Bài giảng Bảo hiểm đại cương - Huỳnh Đinh Phát
1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm
Ở bất kỳ nơi đâu và thời đại nào, con người luôn phải đồng hành cùng rủi ro. Nhu
cầu an toàn đối với con người là vĩnh cửu. Lúc nào con người cũng tìm cách để bảo vệ
bản thân và tài sản của mình trước những tổn thất do rủi ro. Ý tưởng tìm cách chống đỡ
thiên tai, tai hoạ đã xuất hiện ngay từ thời kỳ cổ xưa của nền văn minh nhân loại. Việc dự
trữ thức ăn có được từ săn bắn và hái lượm thời nguyên thuỷ có thể coi là những hành
động có ý thức đầu tiên của con người nhằm bảo vệ mình trước những rủi ro, bất trắc. Bắt
nguồn từ thực tế chống chọi với nhiều loại rủi ro trong cuộc đấu tranh sinh tồn, ý tưởng
bù đắp những thiệt hại lớn mà một số thành viên của cộng đồng phải gánh chịu nhờ vào
sự đóng góp từ số đông các thành viên trong cộng đồng đã gieo mầm cho sự ra đời của
bảo hiểm. Trong số các biện pháp con người đã thực hiện để xử lý rủi ro thì bảo hiểm
được coi là biện pháp tối ưu nhất. Rủi ro chính là nguồn gốc phát sinh nhu cầu về bảo
hiểm. Ngay từ thời tiền sử đã có xuất hiện những hoạt động gần giống với bảo hiểm. Từ
thời Trung Cổ, các quy tắc về bảo hiểm hàng hải đã dần hình thành, song phải đến thế kỷ
19 bảo hiểm hiện đại mới có bước phát triển kéo theo sự ra đời và phát triển đa dạng như
ngày nay.
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và
sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Bảo hiểm
bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra bình thường, là
biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những
người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số
tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên
trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra. Bảo hiểm là một cách thức
trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với
những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng,. đồng thời được
xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công bằng từ một cá
thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Bảo hiểm đại cương - Huỳnh Đinh Phát
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG BẢO HIỂM ĐẠI CƯƠNG (Dùng cho đào tạo tín chỉ) Lưu hành nội bộ - Năm 2016 Người biên soạn: Th.S Huỳnh Đinh Phát -1- CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ BẢO HIỂM 1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm Ở bất kỳ nơi đâu và thời đại nào, con người luôn phải đồng hành cùng rủi ro. Nhu cầu an toàn đối với con người là vĩnh cửu. Lúc nào con người cũng tìm cách để bảo vệ bản thân và tài sản của mình trước những tổn thất do rủi ro. Ý tưởng tìm cách chống đỡ thiên tai, tai hoạ đã xuất hiện ngay từ thời kỳ cổ xưa của nền văn minh nhân loại. Việc dự trữ thức ăn có được từ săn bắn và hái lượm thời nguyên thuỷ có thể coi là những hành động có ý thức đầu tiên của con người nhằm bảo vệ mình trước những rủi ro, bất trắc. Bắt nguồn từ thực tế chống chọi với nhiều loại rủi ro trong cuộc đấu tranh sinh tồn, ý tưởng bù đắp những thiệt hại lớn mà một số thành viên của cộng đồng phải gánh chịu nhờ vào sự đóng góp từ số đông các thành viên trong cộng đồng đã gieo mầm cho sự ra đời của bảo hiểm. Trong số các biện pháp con người đã thực hiện để xử lý rủi ro thì bảo hiểm được coi là biện pháp tối ưu nhất. Rủi ro chính là nguồn gốc phát sinh nhu cầu về bảo hiểm. Ngay từ thời tiền sử đã có xuất hiện những hoạt động gần giống với bảo hiểm. Từ thời Trung Cổ, các quy tắc về bảo hiểm hàng hải đã dần hình thành, song phải đến thế kỷ 19 bảo hiểm hiện đại mới có bước phát triển kéo theo sự ra đời và phát triển đa dạng như ngày nay. Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra bình thường, là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra. Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính, nhân mạng,... đồng thời được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên từng góc độ nghiên cứu (xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ...). Nếu chỉ xét về phương diện kinh tế, “ Bảo hiểm là biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả -2- phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”. Người bảo hiểm thường căn cứ vào yếu tố rủi ro để giới hạn phạm vi trách nhiệm của mình trong các hợp đồng bảo hiểm. Trong hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí, người bảo hiểm giải quyết bồi thường trong trường hợp xảy ra tổn thất. Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Bảo hiểm là việc trả tiền để đổi cái không chắc chắn lấy cái chắc chắn. Do nhu cầu của con người và của sản xuất kinh doanh mà hoạt động bảo hiểm ra đời và ngày càng phát triển theo mức sống ngày càng cao của con người, theo đà phát triển của sản xuất kinh doanh và sự mở rộng của giao lưu kinh tế giữa các nước, các khu vực. Những khái niệm kể trên trong một chừng mực nhất định đã phản ánh thực chất hoạt động bảo hiểm thương mại dưới những góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, ở một tầm nhìn khái quát nhất, có thể hiểu: "Bảo hiểm là phương thức xử lý rủi ro, nhờ đó việc chuyển giao phân tán rủi ro trong từng nhóm người được thực hiện qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm". 1.2. Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản trong bảo hiểm 1.2.1. Rủi ro - Những quan niệm về rủi ro được trình bày trong các ấn phẩm của khoa học kinh tế, bảo hiểm khá đa dạng. Có nhiều khía cạnh đáng chú ý trong các định nghĩa rủi ro mà những quan điểm khác nhau đã đưa ra, như là: + Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được + Rủi ro là một biến cố bất ngờ gây ra những thiệt hại + Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi. + Rủi ro là một sự kiện không chắc chắn, có khả năng gây ra hậu quả xấu + Rủi ro là sự kiện không chắc chắn về cơ may và bất hạnh Dù cách biểu đạt khác nhau nhưng có thể nhận thấy các định nghĩa trên đều có những điểm tương đồng khi định nghĩa về rủi ro, đó là: tính bất thường trong khả năng xảy ra và hậu quả xấu (thiệt hại hoặc kết quả không mong đợi). Như vậy, có thể kết luận: rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường có hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả không mong đợi. -3- - Các loại rủi ro: Tuỳ theo mục đích của việc đánh giá và quản lý rủi ro, rủi ro được phân loại cụ thể theo nhiều tiêu thức khác nhau. Liên quan đến bảo hiểm, rủi ro thường được xếp thành những cặp sau: + Rủi ro đầu cơ và rủi ro thuần tuý Rủi ro đầu cơ: là những rủi ro vừa có thể mang lại hậu quả xấu vừa có thể dẫn đến khả năng tăng lợi ích. Ví dụ: sự biến động của giá cổ phiếu Rủi ro thuần tuý: Là những rủi ro chỉ có thể dẫn đến hậu quả tổn thất, thiệt hại. Ví dụ: ốm đau, bệnh tật + Rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt Rủi ro cơ bản: Là những rủi ro xảy ra ngoài tầm kiểm soát của con ngời và có khả năng gây hậu quả hàng loạt. Ví dụ: động đất, sóng thần Rủi ro riêng: Là những rủi ro gây hậu quả cá biệt cho cá nhân, tổ chức. Ví dụ: một căn hộ bị hoả hoạn + Rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính Rủi ro tài chính: là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể xác định được bằng tiền. Ví dụ: hậu quả của căn nhà bị hoả hoạn hoàn toàn có thể xác định được bằng tiền Rủi ro phi tài chính: là những rủi ro mà hậu quả của nó không thể xác định được bằng tiền. Ví dụ: quyết định lựa chọn bạn đời - Các biện pháp xử lý rủi ro Rủi ro còn tồn tại là thực tế khách quan đối với cuộc sống của con người và hậu quả của nó thường làm ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của con người. Để bảo toàn cuộc sống của con người, con người phải tìm đến các biện pháp xử lý rủi ro. Các biện pháp để xử lý rủi ro gồm 2 nhóm.: + Nhóm 1: Các biện pháp đề phòng rủi ro. Đây là các biện pháp được sử dụng khi chưa có rủi ro xảy ra. Trên thực tế các biện pháp này đối với một số rủi ro chỉ có tính chất phòng ngừa (chứ không làm mất đi rủi ro), con người không tham gia vào những hoạt động có chứa đựng những rủi ro tiềm tàng. Trong chừng mực nhất định, con người sử dụng các biện pháp để ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra hoặc để giảm thiểu tổn thất khi phải -4- tham gia vào những hoạt động có chứa đựng những rủi ro tiềm tàng, các biện pháp tránh né đó có tác dụng tích cực đảm bảo an toàn cho con người. Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro đã phát huy tác dụng lớn trong việc xử lý rủi ro và đã chủ động, tích cực hơn so các biện pháp nêu ở nhóm 1 nói trên. Bằng việc nhận thức ngày càng đầy đủ hơn các quy luật tự nhiên, khả năng kinh tế và sự trợ giúp tích cực của khoa học kỹ thuật, các biện pháp ngăn ngừa rủi ro cũng ngày càng phong phú hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các biện pháp đó cũng không thể ngăn chặn hoàn toàn được sự xảy ra của rủi ro, hơn nữa không phải đơn vị hay cá nhân nào cũng có thể thực hiện được do chi phí để thực hiện các biện pháp này nhiều khi rất tốn kém. + Nhóm 2: Các biện pháp hạn chế, khắc phục hậu quả của rủi ro. Đây là các biện pháp được sử dụng sau khi có rủi ro xảy ra. Hạn chế, khắc phục hậu quả rủi ro là việc con người sử dụng biện pháp kinh tế bù đắp thiệt hại, tổn thất xảy ra nhằm ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống con người. Để khắc phục hạn chế hậu quả của rủi ro, con người có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau như: Chấp nhận rủi ro - tự gánh chịu, là việc một tổ chức, cá nhân do nhận thức được các rủi ro có thể gặp phải đã lập ra quỹ riêng để tự mình hạn chế, khắc phục hậu quả rủi ro như: tiết kiệm, lập quỹ chung dự phòng, cứu trợ. Các hình thức này còn được gọi là tự bảo hiểm. Tự bảo hiểm tương tự hình thức dự trữ thuần tuý. Song, một đơn vị không thể mang hết vốn để lập quỹ dự phòng, một cá nhân không thể mang hết thu nhập của mình để tiết kiệm. Chuyển giao rủi ro - các loại hình bảo hiểm, là một cơ chế mà nhờ nó một tổ chức, một cá nhân có thể thực hiện việc chuyển những rủi ro tiềm tàng của mình cho một tổ chức hoặc một cá nhân khác. Có 2 hình thức chuyển giao rủi ro: a) Chuyển giao rủi ro không bằng bảo hiểm: là hình thức mà một tổ chức hoặc một cá nhân có thể chuyển giao rủi ro của mình cho một tổ chức hoặc cá nhân khác không phải là một tổ chức bảo hiểm. b) Chuyển giao rủi ro bằng bảo hiểm: là hình thức mà một tổ chức hoặc một cá nhân bằng việc đóng góp một khoản tiền nhất định để chuyển giao rủi ro tiềm tàng của mình cho tổ chức khác - Tổ chức bảo hiểm. Nhận trách nhiệm trước những rủi ro được -5- chuyển giao, tổ chức bảo hiểm thực hiện việc bù đắp thiệt hại hoặc trả một khoản tiền nhất định nếu xảy ra rủi ro như đã thoả thuận. Theo cơ chế này, hậu quả rủi ro có thể rất nặng nề, trầm trọng đối với mỗi tổ chức, cá nhân đều có thể được khắc phục một cách dễ dàng hơn bởi nó được chia nhỏ cho nhiều tổ chức, cá nhân khác có cùng khả năng gặp phải rủi ro đó. Nói cách khác, quỹ tiền tệ được tạo lập từ sự đóng góp của số đông những người có cùng khả năng gặp phải rủi ro, dùng để khắc phục hậu quả, bù đắp thiệt hại cho số ít người thực sự gặp phải rủi ro đó. Tổ chức đứng ra tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ tiền tệ đó là tổ chức Bảo hiểm. Có 2 loại hình tổ chức bảo hiểm cơ bản: 1) Bảo hiểm không mang tính chất kinh doanh (Bảo hiểm xã hội) 2) Bảo hiểm mang tính chất kinh doanh (Bảo hiểm Thương mại) Thực tế đã chứng minh cách khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua sự đảm bảo về tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm cho khách hàng là một trong những biện pháp khắc phục hậu quả rủi ro có hiệu quả. Bảo hiểm là một quỹ tiền tệ được huy động từ số đông người tham gia bảo hiểm nên khả năng tài chính lớn, việc xử lý rủi ro linh hoạt, không bị phụ thuộc vào thời gian. Việc đảm bảo bằng bảo hiểm được tiến hành trên cơ sở những văn bản pháp lý cụ thể. Quỹ bảo hiểm được tạo lập và sử dụng thông qua các tổ chức bảo hiểm nên có thể xử lý rủi ro trên cả hai phương diện đề phòng và khắc phục hậu quả rủi ro, mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. 1.2.2. Đối tượng bảo hiểm Đối tượng bảo hiểm nói chung là tài sản, những lợi ích có liên quan tới tài sản hoặc trách nhiệm dân sự hoặc tính mạng, sức khoẻ, khả năng lao động và tuổi thọ con người - những đối tượng có thể gặp rủi ro và vì thế tổn hại đến lợi ích có thể được bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm được xác định cho từng loại nghiệp vụ bảo hiểm và cụ thể hơn trong từng hợp đồng bảo hiểm bằng điều khoản đối tượng bảo hiểm. Việc xác định rõ đối tượng bảo hiểm sẽ quyết định đến việc vận dụng các nguyên tắc, biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thích hợp trong soạn thảo, thoả thuận và quản lý hợp đồng bảo hiểm. -6- 1.2.3. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm Giá trị bảo hiểm là trị giá của tài sản và các chi phí hợp lý khác có liên quan như phí bảo hiểm, cước phí vận tải, lãi dự tính. Khái niệm giá trị bảo hiểm thường chỉ được dùng với bảo hiểm tài sản. Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người được bảo hiểm kê khai và được người bảo hiểm chấp nhận. Số tiền bảo hiểm có thể nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm. Nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm thì gọi là bảo hiểm dưới giá trị, bằng giá trị bảo hiểm thì gọi là bảo hiểm tới giá trị, nếu lớn hơn thì gọi là bảo hiểm trên giá trị. Khi bảo hiểm lớn hơn giá trị thì phần lớn hơn đó vẫn có thể phải nộp phí bảo hiểm nhưng không được bồi thường khi tổn thất xảy ra. 1.2.4. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm - khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải trả theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm để nhận được cam kết bồi thường, trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm và được coi là giá cả của sản phẩm bảo hiểm. Về cơ bản, phí bảo hiểm được hợp thành từ các cấu phần chủ yếu, đó là: - Phí thuần: khoản tiền thu tương ứng với dự tính về trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm. - Chi phí ký kết hợp đồng bảo hiểm và chi phí quản lý khác. - Thuế giá trị gia tăng (nếu có). Phí bảo hiểm có thể được định giá bằng một khoản tiền nhất định/1 đơn vị đối tượng được bảo hiểm (ví dụ: 1 GT (gross tonnage) trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu biển; 1 đầu xe 5 tấn trọng tải trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ ba) hoặc bằng tỷ lệ phí bảo hiểm. Bên cạnh điều khoản quy định về mức phí bảo hiểm hoặc tỷ lệ phí bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm còn có các quy định về kỳ hạn nộp phí; thời gian gia hạn nộp phí; phương thức nộp phí và các quy định trong những trường hợp đặc biệt, như là quy định tăng mức phí khi đối tượng bảo hiểm có mức độ rủi ro lớn hoặc quy định điều chỉnh phí bảo hiểm đối với những loại đối tượng bảo hiểm có sự thay đổi trong thời hạn bảo hiểm (ví dụ: hàng hoá trong kho, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng ...) -7- 1.2.5. Bồi thường, trả tiền bảo hiểm Thuật ngữ bồi thường được sử dụng để chỉ việc bên bảo hiểm thực hiện cam kết đền bù cho người được bảo hiểm những thiệt hại vật chất xảy ra trong sự kiện bảo hiểm - một phần hoặc toàn bộ. Bồi thường được sử dụng chủ yếu trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn trong bảo hiểm con người thường sử dụng thuật ngữ trả tiền bảo hiểm. Trả tiền bảo hiểm mang ý nghĩa của việc chi trả một khoản tiền nhất định theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm từ phía doanh nghiệp bảo hiểm. Bên cạnh điểm tương đồng: đều là việc thực hiện cam kết của doanh nghiệp bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, bồi thường và trả tiền bảo hiểm hàm chứa những ý nghĩa riêng biệt. Bồi thường có mục tiêu là khôi phục tình hình tài chính của người được bảo hiểm, tối đa là bằng trạng thái ngay trước lúc xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bồi thường có thể thực hiện theo phương pháp trả bằng tiền hoặc doanh nghiệp bảo hiểm trực tiếp thay thế, sửa chữa đối tượng bảo hiểm. Bồi thường không tạo ra cơ hội kiếm lời cho bên được bảo hiểm. Trong khi đó, khoản tiền trả bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ hàm chứa cả yếu tố sinh lợi số phí bảo hiểm nộp trước của bên mua bảo hiểm và được chi trả cả trong nhiều sự kiện bảo hiểm không hề phát sinh thiệt hại (ví dụ: sự kiện người được bảo hiểm sống đến một thời điểm nhất định trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sinh kỳ). Một số sự kiện bảo hiểm trong bảo hiểm con người có phát sinh thiệt hại thì khoản tiền trả bảo hiểm có thể vẫn không mang tính bồi thường. 1.2.6. Một số quy tắc cơ bản trong bồi thường, trả tiền bảo hiểm - Thứ nhất: biến cố ngẫu nhiên. Việc xảy ra rủi ro và hậu quả không phụ thuộc vào sự mong muốn của người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm cũng như người được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Tính ngẫu nhiên liên quan tới sự không chắc chắn về khả năng xảy ra và thời điểm xảy ra. Riêng bảo hiểm nhân thọ lại có thể ... ng là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động được cơ quan thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; đối với BHXH bắt buộc bổ sung thêm nhiều quyền lợi cho NLĐ quy định trong chế độ thai sản, chế độ hưu trí; để phù hợp với khả năng tham gia của người dân, quy định người tham gia có thể lựa chọn phương thức đóng BHXH tự nguyện một cách linh hoạt ngoài các phương thức đã quy định lần này cho phép có thể đóng một lần cho nhiều năm về sau hoặc một lần cho những năm còn thiếu để hưởng chế độ BHXH tự nguyện. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng NSNN trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho NLĐ tham gia BHXH tự nguyện; quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm; nâng mức xử phạt chậm nộp BHXH; giao cho cơ quan BHXH chức năng thanh tra về đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp và thẩm quyền -90- xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BH thất nghiệp;Về cơ bản, Luật BHXH sửa đổi đã tạo khung pháp lý nhằm điều chỉnh các chính sách BHXH. BH thất nghiệp trong giai đoạn hiện nay; và đều hướng tới hai mục tiêu quan trọng là: mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BH thất nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội. Đây được coi là cơ hội lớn với Ngành BHXH trong việc triển khai thực hiện chính sách BHXH, BHYT thời gian tới nhằm hướng đến mục tiêu mà Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020 đã đề ra. 4.4. Mô hình tổ chức BHXH ở Việt nam trong điều kiện kinh tế thị trường 4.4.1. Tổ chức hoạt động sự nghiệp BHXH Việt Nam Ngày 16 tháng 2 năm 1995 Chính phủ đã có Nghị định số 19/CP về việc thành lập BHXH Việt Nam. BHXH Việt Nam là một đơn vị sự nghiệp, tổ chức theo ngành dọc, chịu trách nhiệm thực hiện chính sách BHXH trên phạm vi toàn quốc. BHXH Việt Nam có những chức năng và nhiệm vụ sau: - Quản lý toàn bộ hệ thống sự nghiệp BHXH - Tổ chức thực hiện việc thu - chi BHXH và thực hiện đúng các chế độ thanh quyết toán về tài chính BHXH. - Quản lý các đối tượng BHXH - Xây dựng các quy chế về nghiệp vụ BHXH . - Quản lý và phát triển quỹ BHXH, tổ chức các hoạt động sinh lời cho quỹ BHXH trong khuôn khổ pháp luật cho phép. - Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động sự nghiệp BHXH trong phạm vi pháp luật về BHXH quy định. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ, sự quản lý nhà nước về BHXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan chịu sự giám sát của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đầu năm 2002, khi BHYT sát nhập vào BHXH thì BHXH Việt Nam cũng chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế (về BHYT). Về tổ chức bộ máy, Hội đồng quản lý là cơ quan tối cao của BHXH Việt Nam. -91- Hội đồng quản lý gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Tổng giám đốc BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý chuyên ngành, từ Trung ương đến địa phương (BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh và BHXH huyện). Đồng thời với BHXH, hoạt động BHYT cũng được thực hiện từ năm 1992 theo Nghị định 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và sau đó được bổ sung hoàn thiện bởi Nghị định 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ. BHYT do Bộ Y tế quản lý. Cơ quan BHYT thuộc sự quản lý của Bộ Y tế và được tổ chức từ cấp Trung ương đến cấp tỉnh tương tự như BHXH Việt Nam. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của BHXH và BHYT, ngày 24 tháng 1 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về việc chuyển BHYT sang BHXH Việt Nam. Ngày 6 tháng 12 năm 2002 Chính phủ ra Nghị định số 100/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới của BHXH Việt Nam. Theo Nghị định này, BHXH Việt Nam được tổ chức theo ngành dọc, tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm 3 cấp: 1 - Ở Trung ương là BHXH Việt Nam 2- Ở tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH tỉnh/thành phố, trực thuộc BHXH Việt Nam. 3- Ở huyện/quận/thị xã, thành phố thuộc tỉnh là BHXH huyện/quận, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh/thành phố. Nghị định 100/2002/NĐ - CP cũng quy định, Hội đồng quản lý của BHXH Việt Nam gồm đại diện lãnh đạo của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam và Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam gồm: 1. Ban chế độ, chính sách BHXH 2. Ban kế hoạch- tài chính 3. Ban thu BHXH 4. Ban chi BHXH 5. Ban BHXH tự nguyện -92- 6. Ban giám định y tế 7. Ban tuyên truyền BHXH 8. Ban hợp tác quốc tế 9. Ban tổ chức cán bộ 10. Ban kiểm tra 11. Văn phòng 12. Trung tâm nghiên cứu khoa học BHXH 13. Trung tâm công nghệ thông tin 14. Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ BHXH 15. Trung tâm lưu trữ 16. Báo BHXH 17. Tạp chí BHXH. Ở cấp địa phương có BHXH tỉnh (trực thuộc BHXH Việt Nam) và BHXH huyện (trực thuộc BHXH tỉnh). Bộ máy của BHXH tỉnh và huyện do BHXH Việt Nam quy định tuỳ theo từng địa phương, nhưng có các bộ phận chủ yếu như: Bộ phận thu, bộ phận chi, bộ phận chế độ chính sách, bộ phận kế hoạch - tài chính... 4.4.2. Quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam Theo quy định của Bộ luật Lao động, Chính phủ thống nhất quản lý BHXH trên phạm vi toàn quốc và giao cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về BHXH. Như vậy, theo cơ chế mới, chức năng quản lý nhà nước về BHXH (do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm nhận) được tách khỏi các chức năng hoạt động sự nghiệp (do BHXH Việt Nam đảm nhận). Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với chức năng của mình thực hiện các nội dung: - Xây dựng, trình để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Luật BHXH, các Nghị định và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến BHXH. - Xây dựng các chính sách, văn bản pháp qui về BHXH theo thẩm quyền. - Nghiên cứu phát triển hệ thống BHXH theo quy định của pháp luật. -93- - Kiểm tra, thanh tra các hoạt động BHXH - Giải quyết đơn thư, các khiếu nại và các tranh chấp BHXH theo thẩm quyền... Để thực hiện các nhiệm vụ quản lý trên, bộ máy của ngành lao động thương binh xã hội gồm: - Vụ BHXH thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trực tiếp thực hiện các chức năng nêu trên trong phạm vi toàn quốc. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn tỉnh/thành phố. - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn quận/huyện - Từ đầu năm 2002, BHYT đã sát nhập vào BHXH Việt Nam. Do vậy một cơ quan khác cũng có chức năng quản lý nhà nước về BHXH là Bộ Y tế (chỉ trong phạm vi BHYT). Cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế để quản lý nhà nước về BHXH (trong lĩnh vực BHTY) cũng tương tự như Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Ngoài ra quản lý nhà nước về BHXH về khía cạnh tài chính vẫn do Bộ Tài chính đảm nhận, nhưng với chức năng hoạch định chính sách tài chính BHXH, quản lý, kiểm soát quá trình thu chi BHXH. Nói tóm lại, cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, cơ chế quản lý BHXH cũng đã thay đổi. Quản lý nhà nước về BHXH đã tách khỏi các hoạt động sự nghiệp BHXH, làm cho hiệu quả quản lý cao hơn. -94- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bài giảng môn Bảo hiểm đại cương do giảng viên cung cấp [2] Hồ Xuân Phương, Võ Thị Pha (Chủ biên), Giáo trình Bảo Hiểm, NXB Tài Chính, 1999. [3] Nguyễn Ngọc Định, Nguyễn Tiến Hùng, Hồ Thuỷ Tiên, Lý thuyết bảo hiểm, NXB Tài Chính, 2004. [4] Nguyễn Tiến Hùng (Chủ biên), Bảo hiểm đại cương, NXB Tài chính, 2004. [5] Nguyễn Tiến Hùng (Chủ biên), Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam, NXB Tài Chính, 2003. [6] Nguyễn Tiến Hùng (Chủ biên), Nguyên lý và thực hành bảo hiểm, NXB Tài Chính, 2008. [7] Luật BHXH 2014. -95- MỤC LỤC CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ BẢO HIỂM ............................................................................. 0 1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm ............................................................................ 1 1.2. Những khái niệm, thuật ngữ cơ bản trong bảo hiểm............................................................ 2 1.2.1. Rủi ro ............................................................................................................................ 2 1.2.2. Đối tượng bảo hiểm ...................................................................................................... 5 1.2.3. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm ................................................................................ 6 1.2.4. Phí bảo hiểm ................................................................................................................. 6 1.2.5. Bồi thường, trả tiền bảo hiểm ....................................................................................... 7 1.2.6. Một số quy tắc cơ bản trong bồi thường, trả tiền bảo hiểm .......................................... 7 1.2.7. Giám định bảo hiểm .................................................................................................... 10 1.3. Hợp đồng bảo hiểm .......................................................................................................... 10 1.3.1. Khái quát về hợp đồng bảo hiểm ................................................................................ 10 1.3.2. Thiết lập, thực hiện, chấm dứt hợp đồng .................................................................... 14 1.4. Phân loại bảo hiểm ........................................................................................................... 23 1.4.1. Phân loại căn cứ vào đối tượng bảo hiểm ................................................................... 23 1.4.2. Phân loại theo phương thức triển khai ........................................................................ 24 1.4.3. Phân loại căn cứ vào kỹ thuật bảo hiểm ..................................................................... 24 1.5. Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm ........................................................................................... 25 1.5.1. Quy luật số lớn và thống kê rủi ro .............................................................................. 25 1.5.2. Nguyên tắc sàng lọc .................................................................................................... 27 1.5.3. Nguyên tắc phân tán phân chia rủi ro ......................................................................... 28 CHƯƠNG 2: BẢO HIỂM TÀI SẢN ......................................................................................... 31 2.1. Khái quát về bảo hiểm tài sản ......................................................................................... 31 2.1.1. Khái niệm .................................................................................................................... 31 2.1.2. Đặc trưng của bảo hiểm tài sản ................................................................................... 32 2.2. Một số nghiệp vụ bảo hiểm tài sản ................................................................................. 36 2.2.1. Bảo hiểm hàng hải ...................................................................................................... 36 2.2.2. Bảo hiểm nông nghiệp ................................................................................................ 38 2.2.3. Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ..................................................................................... 39 2.2.4. Bảo hiểm hoả hoạn...................................................................................................... 41 2.2.5. Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới......................................................................... 42 CHƯƠNG 3: BẢO HIỂM CON NGƯỜI ................................................................................. 45 3.1. Đại cương về bảo hiểm con người................................................................................... 45 3.1.1. Khái niệm và đặc trưng của bảo hiểm con người ....................................................... 45 3.1.2. Phân loại bảo hiểm con người ..................................................................................... 49 3.2. Bảo hiểm nhân thọ ........................................................................................................... 49 3.2.1. Đặc trưng của bảo hiểm nhân thọ ............................................................................... 49 3.2.2. Các dạng chính của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ ...................................................... 52 3.3. Bảo hiểm con người phi nhân thọ ................................................................................... 57 3.3.1. Bảo hiểm tai nạn thân thể............................................................................................ 57 3.3.2. Bảo hiểm sức khoẻ ...................................................................................................... 58 CHƯƠNG 4: BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................................................................................... 60 4.1. Một số vấn đề cơ bản về BHXH ...................................................................................... 60 4.1.1. Chức năng của BHXH ................................................................................................ 60 -96- 4.1.2. Chính sách BHXH và tổ chức BHXH ........................................................................ 63 4.1.3. BHXH với phát triển và tăng trưởng kinh tế .............................................................. 71 4.2. Hệ thống chế độ BHXH ................................................................................................... 75 4.2.1. Đặc điểm và cơ sở hình thành chế độ BHXH ............................................................. 75 4.2.2. Hệ thống chế độ BHXH .............................................................................................. 79 4.3. Chính sách BHXH ở Việt Nam ....................................................................................... 84 4.3.1. Giai đoạn trước năm 1995 .......................................................................................... 84 4.3.2. Giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2006 ........................................................................ 85 4.3.3. Giai đoạn từ năm 2007 đến nay .................................................................................. 87 4.4. Mô hình tổ chức BHXH ở Việt nam trong điều kiện kinh tế thị trường .................... 90 4.4.1. Tổ chức hoạt động sự nghiệp BHXH Việt Nam ......................................................... 90 4.4.2. Quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam ................................................................... 92
File đính kèm:
- bai_giang_bao_hiem_dai_cuong_huynh_dinh_phat.pdf