Bài giảng Chứng khoán và thị trường chứng khoán - Chương I: Tổng quan về chứng khoán và thị trường chứng khoán - Bùi Huy Tùng

I. GIỚI THIỆU VỀ TT TÀI CHÍNH

1. Khái niệm thị trường tài chính

2. Bản chất của thị trường tài chính

3. Chức năng của thị trường tài chính

4.Cấu trúc (phân loại) thị trường tài chính

5. Các công cụ của thị trường tài chính

6. Các trung gian tài chính

pdf 97 trang yennguyen 11960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chứng khoán và thị trường chứng khoán - Chương I: Tổng quan về chứng khoán và thị trường chứng khoán - Bùi Huy Tùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Chứng khoán và thị trường chứng khoán - Chương I: Tổng quan về chứng khoán và thị trường chứng khoán - Bùi Huy Tùng

Bài giảng Chứng khoán và thị trường chứng khoán - Chương I: Tổng quan về chứng khoán và thị trường chứng khoán - Bùi Huy Tùng
.BÀI GiẢNG
CHỨNG KHOÁN VÀ 
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
GiẢNG VIÊN: TH.SỸ BÙI HUY TÙNG - ĐHNH.TPHCM
 NỘI DUNG MÔN HỌC: 
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG
KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG II. CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG III. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
CHƯƠNG IV. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG V. GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
 Tài liệu tham khảo: 
Giáo trình thị trường chứng khoán 
 Câu hỏi ôn tập thị trường chứng khoán 
 Luật doanh nghiệp 2005 
 Luật chứng khoán 2006 
.CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN
VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHỨNG
KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
I. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
I. GIỚI THIỆU VỀ TT TÀI CHÍNH
1. Khái niệm thị trường tài chính
2. Bản chất của thị trường tài chính
3. Chức năng của thị trường tài chính
4.Cấu trúc (phân loại) thị trường tài chính
5. Các công cụ của thị trường tài chính
6. Các trung gian tài chính
1. Khái niệm thị trường tài chính 
 Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt
động cung, cầu vốn cũng như các giấy tờ có
giá. Hay nói cách khác:
 Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân
chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi
tới những người thiếu vốn.
2. Bản chất của thị trường tài chính 
 Các chủ thể luôn tồn tại 2 hiện tượng khách quan:
các nguồn tiết kiệm và nhu cầu về vốn.
 Người có cơ hội đầu tư lại thiếu vốn, người có vốn
nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư → hình thành
một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư,
được thực hiện trên TTTC.
 Người thiếu vốn huy động bằng PH các chứng
khoán (CCTC hay TSTC)
 Người dư vốn, thay vì đầu tư vào máy móc, thiết
bị, sẽ đầu tư vào các CCTC (TSTC) được PH bởi
người cần vốn.
 TTTC là nơi mua bán, trao đổi các chứng khoán.
3. Chức năng của thị trường tài chính
Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang
những nơi thiếu vốn
Hình thành giá của các tài sản tài chính
 Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính
Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí
thông tin
Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ.
 Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn
sang những nơi thiếu vốn
 Là chức năng kinh tế chủ yếu của TTTC
 Thông qua hoạt động của các chủ thể, các
nguồn tài chính luân chuyển để cung và cầu
về vốn gặp nhau → làm tăng quá trình chuyển
các nguồn tiết kiệm thành đầu tư.
 Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang
những nơi thiếu vốn(tt)
 Người vay vốn
 Hộ gia đình 
 DN 
 CP 
Thị trường 
Tài chính
Các tr/gian 
tài chính
(vốn) 
(vốn)
(vốn) (vốn) 
(vốn)(vốn)
(vốn) 
 Người cho vay
 Hộ gia đình
 DN 
 CP (vốn) 
Tài chính gián tiếp 
Tài chính trực tiếp 
 Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn
sang những nơi thiếu vốn(tt)
 Người tiết kiệm – cho vay:
Chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình, tuy nhiên, các
DN, CP và người nước ngoài khi có tiền dư thừa
đem cho vay.
 Người đi vay:
Chủ yếu là DN và CP, song cá nhân, hộ gia
đình và người nước ngoài cũng đi vay.
 Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn
sang những nơi thiếu vốn(tt)
Các dòng vốn chảy từ người cho vay
sang người đi vay qua hai kênh:
Ở kênh gián tiếp: các chủ thể thừa vốn
cung ứng vốn gián tiếp cho người thiếu
vốn thông qua các TGTC (các NH, các
TCTD)
Ở kênh trực tiếp: các chủ thể dư vốn trực
tiếp chuyển vốn cho các chủ thể thiếu vốn
bằng cách mua các TSTC trực tiếp do các
chủ thể thiếu vốn PH thông qua các TTTC.
Hình thành giá của các tài sản tài chính
 Sự tác động qua lại giữa người mua và người
bán hình thành giá TSTC và lợi tức của TSTC
được xác định.
Mức lợi tức mà các NĐT yêu cầu là yếu tố thúc
đẩy DN gọi vốn.
 Giá cả của TSTC là tín hiệu cho biết vốn được
phân bổ như thế nào.
Tạo tính thanh khoản cho TS tài chính
 TTTC tạo môi trường để NĐT có thể bán các
TSTC.
 Nếu thiếu tính thanh khoản, buộc NĐT phải
nắm giữa công cụ nợ tới khi đáo hạn, hoặc
nắm giữ công cụ vốn tới khi CT bị phá sản hay
giải thể.
 Các TSTC đều có tính thanh khoản nhưng mức
độ là không giống nhau.
 Giảm thiểu c/phí tìm kiếm, c/phí thông tin
Để có giao dịch, người mua và người bán
phải tìm được nhau, phải tốn tiền và thời
gian cho quảng cáo và tìm đối tác – là
những chi phí tìm kiếm.
Chi phí thông tin gắn liền với việc nhận
định các giá trị đầu tư, tức là khối lượng và
tính chắc chắn của dòng tiền dự kiến thu
được.
Khi có TTTC sẽ tập trung được khối lượng
và giá trị lớn, thông tin đầy đủ, nhanh
chóng cho phép giảm thiểu những chi phí.
 Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ 
 Thông qua mua bán TP, TPKB, của NHTW
trên TTTC, CP tạo ra nguồn thu bù đắp thiếu
hụt và kiểm soát LP.
 NHTW mua bán ngoại tệ trên TTNH để điều
chỉnh lượng cung cầu ngoại tệ giúp CP ổn định
TGHĐ.
4. Cấu trúc (phân loại) TTTC 
Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn
◙ Thị trường tiền tệ 
◙ Thị trường vốn 
Căn cứ vào cách thức huy động vốn 
◙ Thị trường nợ 
◙ Thị trường vốn cổ phần 
Các vào tính chất của việc PH các CCTC
◙ Thị trường sơ cấp 
◙ Thị trường thứ cấp
 Căn cứ vào t/gian luân chuyển vốn
◙ Thị trường tiền tệ 
◙ Thị trường vốn 
◙ Thị trường tiền tệ 
Khái niệm thị trường tiền tệ 
Đặc trưng của thị trường tiền tệ 
Các loại thị trường tiền tệ 
 Khái niệm thị trường tiền tệ 
 TTTT là thị trường mua bán, trao đổi các CCTC
(TSTC) ngắn hạn, thường < 1 năm.
 Thông qua TTTT, các nguồn vốn nhàn rỗi được
dẫn từ nơi thừa sang nơi thiếu.
 Là nơi để NHTW thực thi nghiệp vụ thị trường
mở nhằm kiểm soát tiền dự trữ của các NHTM
và điều tiết tiền cung ứng.
 Đặc trưng của thị trường tiền tệ 
 Các công cụ của TTTT có tính thanh khoản
cao, độ rủi ro thấp, khả năng sinh lợi thấp và
tương đối ổn định.
 Hoạt động của TTTT chủ yếu diễn ra trên thị
trường tín dụng (TTTD), do đó giá cả hình
thành trên thị trường này được biểu hiện
thông qua LSTDNH.
 Các loại thị trường tiền tệ 
 TTTD: các HĐTD của NHTM huy động và cho vay
ngắn hạn.
 Thị trường liên NH: giải quyết nhu cầu vốn tạm
thời giữa các NH với nhau trước khi NHTM vay
chiết khấu tại NHTW.
 TTCK ngắn hạn: giao dịch mua bán, chuyển
nhượng và trao đổi các GTCG ngắn hạn như TPKB,
KPNH, CCTG tiết kiệm,
 TTNH: giao dịch, mua bán, chuyển nhượng, vay và
cho vay bằng ngoại tệ, sự tác động qua lại giữa
cung-cầu trên TTNH hình thành và ảnh hưởng đến
TGHĐ – một biến số quan trọng của nền KT.
◙ Thị trường vốn 
Khái niệm thị trường vốn 
Đặc trưng của thị trường vốn 
Các loại thị trường vốn 
 Khái niệm thị trường vốn 
 Là thị trường mua bán, trao đổi các CCTC
trung và dài hạn, thường >1 năm.
 Đặc trưng của thị trường vốn 
 CCTC trên thị trường vốn có tính thanh khoản
kém.
 Khả năng rủi ro cao, khả năng sinh lợi cao.
 Vai trò chủ yếu của TTV là cung cấp tài chính
cho các khoản đầu tư dài hạn.
 Các loại thị trường vốn 
 Thị trường chứng khoán
 Thị trường vay nợ trung và dài hạn
 Thị trường tín dụng thuê mua (cho thuê tài
chính).
 Thị trường cho vay đầu tư BĐS
.
Căn cứ vào cách thức huy động vốn 
◙ Thị trường nợ 
◙ Thị trường vốn cổ phần 
◙ Thị trường nợ 
 Là thị trường mua bán các công cụ nợ như TP,
CCTG, TPKB, TPCP, các khoản cho vay,
Trong đó, người mua (đầu tư) trở thành chủ
nợ, người PH trở thành con nợ.
 Đặc trưng của các công cụ nợ:
 Có kỳ hạn nhất định
 Có số lượng
 Có lãi suất
 Thị trường nợ phụ thuộc rất lớn vào biến động
LS.
◙ Thị trường vốn cổ phần 
 Là thị trường mua bán các công cụ góp vốn như
cổ phiếu của CTCP hay CCĐT của quỹ đầu tư.
 Người mua (đầu tư) trở thành người góp vốn,
người bán trở thành CTPH.
 Đặc trưng: các công cụ không có kỳ hạn, chỉ có
thời điểm PH, không có ngày đáo hạn.
 Người mua thu hồi vốn bằng cách bán trên thị
trường hoặc khi CTPH giải thể hoặc phá sản.
 TTVCP chủ yếu phụ thuộc vào HĐKD của CTPH.
◙ Phân biệt thị trường vốn cổ phần
và thị trường nợ
 T/trường vốn cổ phần  Thị trường nợ
Người mua là người góp
vốn, họ trở thành thành
viên (chủ sở hữu) của CTPH
Không có thời hạn
Không ghi lãi suất
Khi CTPH kinh doanh thua
lỗ, thì không phải trả cổ tức
Được quyền tham gia biểu
quyết
Khả năng sinh lợi cao, khả
năng rủi ro cao
Khi CTPH bị phá sản thì
không được ưu tiên
Người mua là người cho
CTPH vay nợ, họ trở thành
chủ nợ
Có thời hạn nhất định
Có ghi lãi suất
Khi CPPT kinh doanh thua
lỗ thì vẫn phải trả tiền lãi
Không được tham gia biểu
quyết
Khả năng sinh lợi thấp,
khả năng rủi ro thấp
Khi CTPH bị phá sản thì
được ưu tiên
Các vào t/chất của việc PH các CCTC
◙ Thị trường sơ cấp 
◙ Thị trường thứ cấp
◙ Thị trường sơ cấp 
 Là thị trường cấp một, trong đó các CCTC
được PH lần đầu tiên và được bán cho những
người đầu tiên mua chúng.
 Việc PHCK lần đầu được tiến hành theo
phương thức đấu giá với sự trợ giúp của CTCK
làm nhiệm vụ BLPH.
◙ Thị trường thứ cấp (TTT/C)
Là thị trường cấp hai, giao dịch các CCTC
sau khi được PH trên TTSC.
TTT/C không làm thay đổi nguồn vốn của
TCPH mà chỉ chuyển vốn từ chủ thể này
sang chủ thể khác.
Hoạt động của TTT/C diễn ra trong phạm
vi rộng hơn với tổng mức lưu chuyển vốn
lớn hơn rất nhiều so với TTSC.
TTT/C làm cho các CCTC có tính lỏng cao
hơn, tạo thuận lợi cho PH trên TTSC, tạo
động lực phát triển TTSC.
5. Các công cụ của TTTC
 Các công cụ của TT tiền tệ
 Các công cụ trên TT vốn
 Các công cụ của TT tiền tệ
◙ Tín phiếu kho bạc
◙ Thương phiếu
◙ Chứng chỉ tiền gửi và tiết kiệm 
◙ Kỳ phiếu ngân hàng
◙ Tín phiếu kho bạc
Là công cụ vay nợ ngắn hạn trong năm
tài khóa của CP do KBNN PH, thường
định kỳ 3, 6, 9 tháng, LS thấp, nhưng an
toàn và thanh khoản cao nên được ưa
chuộng.
Là công cụ nắm giữ chủ yếu của NHTM,
để thu lợi tức và quan trọng hơn, dùng
nó như tiền dự trữ cấp hai.
NHTW cũng sử dụng công cụ này để
thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
nhằm điều chỉnh lượng tiền cung ứng ra
lưu thông và kiểm soát TTTD.
◙ Thương phiếu
Thương phiếu là một loại giấy nhận nợ
đặc biệt mà người giữ nó có quyền đòi tiền
khi đến hạn, gồm:
 Hối phiếu: là phiếu ghi nợ do người bán ký
phát cho người mua, yêu cầu phải trả tiền khi
đến hạn cho người bán hoặc bất cứ người nào
xuất trình HP (người thụ hưởng).
 Lệnh phiếu: là giấy nhận nợ do người mua ký
phát trao cho người bán, người mua cam kết
trả tiền khi đến hạn cho người thụ hưởng.
◙ Chứng chỉ tiền gửi và tiết kiệm 
 Là giấy chứng nhận về việc gửi tiền, là một
công cụ vay nợ của NH.
 Người nắm giữ không được rút tiền trước khi
đến hạn mà chỉ có thể bán lại trên TTT/C.
 Là công cụ quan trọng trong việc tạo nguồn
vốn và tính thanh khoản cho NH.
◙ Kỳ phiếu ngân hàng
 Các công cụ trên TT vốn
◙ Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
◙ Trái phiếu
◙ Các khoản tín dụng thế chấp
◙ Các khoản tín dụng trung-dài hạn
◙ Các công cụ phái sinh
◙ Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
 CP là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích
hợp pháp đối với thu nhập và TS của CTCP.
 Cổ phiếu gồm nhiều loại: CPPT, CPƯĐ cổ tức,
CPƯĐ biểu quyết,
 CCQ là một loại CK do CTQLQ đại diện cho một
QĐTCK PH, xác nhận quyền hưởng lợi của
NĐT.
 CP và CCQ có bản chất giống nhau.
 Sự phân biệt giữa CP và CCQ là sự khác biệt
về việc sử dụng vốn sau khi phát hành.
◙ Trái phiếu
 Là giấy chứng nhận nợ vay vốn của CTPH đối
với chủ thể cho vay.
 Hàng kỳ CTPH phải trả cho người nắm giữ một
khoản tiền (lợi tức) và khi đáo hạn phải hoàn
trả khoản vốn ban đầu (MG).
 Có nhiều loại TP: TPCT, TPCP, TP đô thị, TP có
thể chuyển đổi,
◙ Các khoản tín dụng thế chấp
 Là các khoản cho vay để mua nhà ở, đất đai,
BĐS, và dùng chính TS này làm thế chấp.
◙ Các khoản tín dụng trung-dài hạn
 Là các khoản cho vay trung, dài hạn của
NHTM hoặc các CTTC cho người tiêu dùng
hoặc các DN vay.
 Chúng không được giao dịch trên TTT/C nên
tính thanh khoản rất thấp.
◙ Các công cụ phái sinh
 Chứng khoán phái sinh là chứng khoán được
hình thành và tồn tại phụ thuộc vào một loại
chứng khoán khác.
 Các chứng khoán phái sinh như trái phiếu có
thể chuyển đổi, quyền tiên mãi (quyền ưu tiên
mua trước),
6. Các trung gian tài chính 
 Khái niệm trung gian tài chính 
 Các loại hình trung gian tài chính
 Vai trò của trung gian tài chính 
 Khái niệm trung gian tài chính 
 TGTC là những tổ chức làm cầu nối giữa
những chủ thể cầu vốn và những chủ thể cung
vốn trên TTTC
 Các TGTC PH các CCTC để thu hút vốn.
Mức chênh lệch mà TGTC nhận được giữa LS
cho vay với LS huy động vốn chính là chi phí
trung gian hay hoa hồng trung gian.
 Khi những người có vốn ký thác vốn vào
TGTC, gọi là ĐTGT; còn khi TGTC đầu tư số
vốn này, gọi là ĐTTT.
 Các loại hình trung gian tài chính
◙ Các tổ chức nhận tiền gửi
◙ Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng
◙ Các trung gian đầu tư 
◙ Các tổ chức nhận tiền gửi (TCTD)
 Đây là các TGTC lớn nhất trên TTTC xét theo
phạm vi hoạt động và khả năng về vốn.
 Huy động vốn bằng cách mở TK séc và TK tiết
kiệm cho KH, và sử dụng để cho vay theo
nhiều hình thức hoặc ĐTCK.
 Thu nhập: từ các khoản cho vay, từ ĐTCK, từ
các khoản phí.
 Các tổ chức này gồm: Các NHTM, các hiệp hội
tiết kiệm và cho vay, các NH tiết kiệm và các
hiệp hội tín dụng.
◙ Các t/chức tiết kiệm theo hợp đồng
 Là các TGTC huy động vốn dựa trên cơ sở hợp
đồng theo định kỳ.
 Chúng có thể dự đoán tương đối chính xác các
khoản tiền sẽ thanh toán nên không phải lo
lắng về việc thiếu vốn.
 Chúng có thể đầu tư vào các loại CK dài hạn
như TPCP, CP, các khoản cho vay cầm cố
 Chúng gồm: CTBH, quỹ hưu trí.
 Công ty bảo hiểm (CTBH) 
 Là những TGTC thực hiện thanh toán khi có rủi ro
BH xảy ra, với khoản đóng góp trước của KH.
 CTBH huy động vốn từ PBH của KH và sử dụng
phần lớn số tiền đó để đầu tư.
 CTBH cũng có thể đầu tư vào CP song không
nhiều do rủi ro cao.
 Thu nhập của CTBH là phần chênh lệch giữa
khoản phí và các khoản chi trả, các khoản lợi tức
từ đầu tư.
 Quỹ hưu trí
 Thiết lập để thanh toán cho người lao động khi về hưu.
 Chủ thể thành lập: các DNTN; các CQNNTW hoặc ĐP; các
nghiệp đoàn; các cá nhân có nhu cầu.
 Đặc điểm quỹ: TS rất kém tính thanh khoản - là hợp đồng
tiền hưu trí.
 TS này không được đem sử dụng, dù chỉ là để thế chấp
cho một khoản vay, cho đến khi về hưu.
 Lợi thế của quỹ: đóng góp của ông chủ, một phần đóng
góp của người lao động, thu nhập từ TS của quỹ, và được
đóng thuế chậm.
 Về thực chất, đây là một hình thức trả công của ông chủ
mà người làm công không bị đánh thuế cho đến khi rút
số tiền này.
 Nó khuyến khích người làm công ở lại với DN.
◙ Các trung gian đầu tư 
Công ty tài chính (CTTC)
Quỹ tương hỗ
Quỹ tương hỗ TTTT
 Công ty tài chính (CTTC)
 CTTC huy động vốn bằng cách bán các thương
phiếu hoặc PH CP, TP, và cho người tiêu dùng
vay.
Một số CTTC được một CT mẹ thành lập để
bán TS của CT mình.
 CTTC không được huy động tiền gửi không kỳ
hạn và không được thực hiện dịch vụ thanh
toán.
 Quỹ tương hỗ 
 Huy động vốn bằng cách bán CCQ cho các cá
nhân và đầu tư vào danh mục CP và TP đã
được đa dạng hóa.
 Các quỹ này được quản lý bởi một CTQLQ.
Một CTQLQ có thể quản lý nhiều quỹ để đa
dạng hóa đầu tư do mỗi quỹ thường chỉ đầu
tư một số loại CK.
 Quỹ tương hỗ TTTT
 Nó mang các đặc trưng của quỹ tương hỗ
nhưng được phép mở TK tiền gửi.
 Được phép bán CP để huy động vốn và sử
dụng chúng để mua các công cụ an toàn và có
tính thanh khoản cao trên TTTT.
 LS của các TS này được thanh toán định kỳ
cho CĐ.
 Vai trò của các trung gian tài chính
◙ Chuyển đổi thời gian đáo hạn của các công
cụ tài chính
◙ Giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa
đầu tư
◙ Giảm thiểu chi phí hợp đồng và chi phí xử
lý thông tin
◙ Cung cấp một cơ chế thanh toán
◙ Chuyển đổi thời gian đáo hạn của
các công cụ tài chính
 Người gửi tiền và người đi vay đều có thể lựa
chọn được thời gian thích hợp.
 Nhờ các TGTC mà cả NĐT và người đi vay đều
có thể lựa chọn những thời hạn thích hợp với
mục đích của mình.
◙ Giảm thiểu rủi ro bằng cách đa
dạng hóa đầu tư
 “Trứng không bỏ vào một giỏ”.
 Thông qua các công ty đầu tư.
 Loại hình TGTC càng phong phú, các SP tài
chính do chúng tạo ra càng đa dạng.
 CTĐT có thể đầu tư nhiều loại CK, vào nhiều
loại hình đầu tư nhằm đa dạng hóa và giảm
rủi ro.
 Đây không chỉ là ưu thế của các TGTC và còn
là lợi ích KT quan trọng của các TTTC.
◙ Giảm thiểu chi phí hợp đồng và
chi phí xử lý thông tin
 NĐT phải có những kỹ năng đánh giá khoản đầu
tư, phân tích khả năng lợi nhuận, mức độ rủi ro
của các TSTC cũng như của toàn bộ khoản mục
đầu tư.
 NĐT cá nhân thường hạn chế những kỹ năng này.
 Họ thường phải thuê người viết hợp đồng, làm
phát sinh chi phí.
 Để xác nhận mức độ tin cậy và xử lý những thông
tin thu thập được về TS và về TCPH, NĐT phải bỏ
ra thời gian và chi phí - là người xử lý thông tin.
 Các TGTC có thể giảm thiểu các chi phí do có ưu
thế về tínhtập trung, chuyên môn hóa, quy mô lớn
◙ Cung cấp một cơ chế thanh toán
 Thông qua việc thanh toán không dùng tiền
mặt tại các TGTC.
 Ngày nay, các giao dịch thường không dùng
tiền mặt, mà sử dụng séc, thẻ tín dụng hoặc
chuyển tiền điện tử, và một số TGTC cung cấp
những phương thức thanh toán này.
 Thanh toán không dùng tiền mặt trở thành
một chức năng quan trọng của TGTC.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Lịch sử hình thành và phát triển TTCK
2. Bản chất và chức năng của TTCK 
3. Các chủ thể tham gia TTCK 
4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK 
5. Cấu trúc và phân loại TTCK 
6. Cơ chế điều hành và giám sát TTCK 
7. Sự hình thành và phát triển TTCK ở VN 
1. L/sử hình thành và phát triển TTCK
 TTCK ban đầu phát triển tự phát vào giữa TK XV
tại những thành phố trung tâm buôn bán ở
phương Tây, từ những nhóm nhỏ trở thành khu
chợ riêng
 Cuối TK XV, khu chợ trở thành “thị trường” với
những quy ước và hình thành những quy tắc bắt
buộc chung cho tất cả thành viên tham gia
 Năm 1453 hình thành phiên chợ đầu tiên tại TP
Bruges, Bỉ với từ tiếng Pháp: “Bourse” có nghĩa là
“mậu dịch thị trường” hay “Sở giao dịch”
 Năm 1547 chuyển sang Auvers, Bỉ
 Giữa TK XVI thành lập mậu dịch thị trường
London, kế tiếp tại Pháp, Đức, Bắc Âu...
1. L/sử hình thành, phát triển TTCK(tt)
 Phát triển mạnh cả về lượng lẫn chất nên phân thành
nhiều thị trường: TT giao dịch HH, TT hối đoái, TT giao
dịch các hợp đồng tương lai và TTCK
 Các giao dịch ban đầu diễn ra ngoài trời với ký hiệu
giao dịch bằng tay
 Năm 1921, tại Mỹ giao dịch ngoài trời chuyển vào nhà,
hình thành SGDCK
 Các giao dịch thủ công kết hợp với máy vi tính và
chuyển dần sang hệ thống giao dịch điện tử
 Lịch sử TTCK trải qua
 1875-1913: TTCK phát triển mạnh
 29/10/1929 (ngày thứ Năm đen tối): TTCK khủng
hoảng
 19/10/1987 (ngày thứ Hai đen tối): TTCK khủng
hoảng
 Cho đến nay có khoảng 160 SGDCK.
2. Bản chất và chức năng của TTCK 
 Bản chất của TTCK
 Chức năng của TTCK
 Bản chất của TTCK
 TTCK là nơi diễn ra các giao dịch mua bán,
trao đổi các loại chứng khoán.
 TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn
vốn tiết kiệm.
 TTCK là định chế tài chính trực tiếp.
 Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có
giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở
hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản
của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu.
 Chức năng của TTCK
◙ Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
◙ Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
◙ Tạo tính thanh khoản cho các CK
◙ Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
◙ Tấm gương phản chiếu, đánh giá hoạt động
của nền kinh tế
◙ Huy động vốn đ.tư cho nền k.tế
 Các CTPH phát hành chứng khoán để huy
động vốn
 Nhà đầu tư mua chứng khoán
◙ C.cấp m.trường đ.tư cho công chúng
 Các CK rất phong phú, khác nhau về tính chất,
thời hạn, mức độ rủi ro.
 Công chúng có thể lựa chọn đầu tư phù hợp.
◙ Tạo tính thanh khoản cho các CK
 Nhà đầu tư có thể chuyển đổi các CK thành
tiền mặt hoặc các loại CK khác.
 Nếu không có TTCK thì NĐT phải nắm giữ CK
đó tới khi đáo hạn hay TCPH bị giải thể hay
phá sản.
◙Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
 Hoạt động của TTCK phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nhưng quan trọng nhất là hoạt động của
doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp phát triển mạnh thì giá chứng
khoán tăng và ngược lại.
 Tấm gương phản chiếu, đánh giá
hoạt động của nền kinh tế
 TTCK là phong vũ biểu của nền kinh tế.
 Giúp CP thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
 Giúp DN định hướng SXKD.
 Giúp các NĐT định hướng đầu tư.
 Giá CK tăng: đầu tư mở rộng, kinh tế tăng trưởng.
 Giá CK giảm: dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế.
 CP có thể mua, bán TP bù đắp thâm hụt NSNN và
kiểm soát lạm phát, định hướng phát triển kinh tế
cân đối.
3. Các chủ thể tham gia trên TTCK 
Chủ thể phát hành (CTPH) 
Nhà đầu tư 
Các tổ chức liên quan đến TTCK 
 Chủ thể phát hành (CTPH)
◙ Nhà nước: PH các công cụ nợ
◙ Chính quyền trung ương
◙ Chính quyền địa phương
◙ Doanh nghiệp:
◙ Công ty cổ phần: PH CP và TP
◙ Công ty TNHH: PH TP
◙ Quỹ đầu tư: PH CCQ và TP
◙ CTTC: PH TP
 Nhà đầu tư 
◙ Nhà đầu tư cá nhân 
◙ Nhà đầu tư tổ chức 
◙ Nhà đầu tư chuyên nghiệp 
◙ Nhà đầu tư không chuyên nghiệp
◙ Nhà đầu tư trong nước
◙ Nhà đầu tư nước ngoài 
 Các tổ chức liên quan đến TTCK 
◙ Cơ quan quản lý nhà nước về TTCK
◙ Sở giao dịch chứng khoán
◙ Công ty chứng khoán
◙ Ngân hàng thương mại
◙ Trung tâm đăng ký, lưu ký và thanh toán
bù trừ CK
◙ Hiệp hội các nhà kinh doanh CK
◙ Công ty dịch vụ máy tính CK
◙ Các tổ chức hỗ trợ TTCK
◙ Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.
4. Các nguyên tắc hoạt động của TTCK 
Nguyên tắc công khai
Nguyên tắc trung gian 
Nguyên tắc đấu giá 
 Nguyên tắc công khai
 Chứng khoán là một loại hàng hóa vô hình,
mang tính trìu tượng cao.
 Nếu chỉ xem xét bề ngoài (chứng chỉ hoặc bút
toán ghi số) thì không thể điều hành được đầy
đủ.
 Phải công khai thông tin đầy đủ, chính xác,
kịp thời, dễ tiếp cận nhằm bảo vệ nhà đầu tư.
 Khi công khai nhà đầu tư phải chịu trách
nhiệm về các quyết định đầu tư.
 Nguyên tắc trung gian 
 Do chứng khoán là một loại hàng hóa đặc
biệt, một loại hàng hóa cao cấp, mang tính
chuyên ngành cao.
 Để tạo ra sự minh bạch, công bằng và bảo vệ
quyền lợi của các bên, các giao dịch được thực
hiện thông qua các CTCK.
 Nguyên tắc đấu giá 
◙ Căn cứ vào hình thức đấu giá
 Đấu giá trực tiếp: tại quầy giao dịch
 Đấu giá gián tiếp: qua điện thoại và mạng vi tính
 Đấu giá tự động: qua hệ thống mạng vi tính nối
giữa máy chủ của sở giao dịch CK với hệ thống
máy của các cty CK
◙ Căn cứ vào phương thức đấu giá
 Đấu giá định kỳ
 Đấu giá liên tục
Khi thực hiện nguyên tắc đấu giá phải tuân
thủ theo các thứ tự ưu tiên về giá, về thời
gian, về khách hàng, về qui mô lệnh.
5. Cấu trúc và phân loại TTCK 
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn
vốn
Căn cứ vào phương thức hoạt động
Căn cứ vào hàng hóa
Căn cứ vào sự luân chuyển các ng.vốn
◙ Thị trường chứng khoán sơ cấp
◙ Thị trường chứng khoán thứ cấp
◙ Thị trường chứng khoán sơ cấp
 Khái niệm: Mua, bán các CK mới PH. Vốn từ NĐT
chuyển sang CTPH.
 Vai trò:
 CK hóa nguồn vốn cần huy động. Vốn được huy động
qua việc PHCK
 Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính, trực tiếp
đưa các khoản tiền nhàn rỗi vào đầu tư
 Đặc điểm:
 TTSC là nơi duy nhất mà các CK đem lại vốn cho CTPH
 Những CTPH trên TTSC bao gồm: kho bạc, NHTW, cty
phát hành, cty bảo lãnh phát hành
 Giá CK trên TTSC do TCPH quyết định, được in trên CK.
◙ Thị trường chứng khoán thứ cấp
 Khái niệm: là nơi giao dịch các CK đã được
phát hành trên TTSC, bảo đảm tính thanh
khoản cho các CK đã được phát hành.
 Đặc điểm:
 Các khoản tiền thu được từ việc bán CK thuộc về
các NĐT, không thuộc về CTPH.
 TTT/C gắn bó chặt chẽ với TTSC.
 Giao dịch phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh tự do,
giá CK do cung cầu quyết định.
 Hoạt động liên tục, NĐT có thể mua, bán CK nhiều
lần trên TTT/C.
◙ Thị trường chứng khoán thứ cấp(tt)
Đối với TT thứ cấp, cấu trúc TT được hình
thành dựa trên cơ sở đấu giá và đấu lệnh:
 Đấu giá: Giá được xác định thông qua cạnh tranh
giữa các nhà tạo thị trường theo nguyên tắc ưu
tiên.
 Đấu lệnh: Lệnh của các NĐT được ghép với nhau
không có sự tham gia của các nhà tạo thị trường.
Giá được xác định thông qua cạnh tranh giữa các
NĐT. Thực hiện theo phương thức ghép lệnh định
kỳ hoặc ghép lệnh liên tục và theo nguyên tắc ưu
tiên.
Căn cứ vào phương thức hoạt động
◙ Thị trường chứng khoán tập trung (SGDCK)
◙ Thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC)
◙ Thị trường CK tập trung (SGDCK)
 Các giao dịch được tập trung tại 1 địa điểm,
các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và
tham gia vào quá trình khớp lệnh, hình thành
giá giao dịch
◙ Thị trường CK phi tập trung (OTC)
 Các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới
các CTCK và được nối với nhau bằng mạng
điện tử, giá hình thành theo phương thức
thỏa thuận.
◙ Hình thức sở hữu SGDCK
 Tổ chức do các thành viên (CTCK) sở hữu,
nhưng trong HĐQT vẫn có một số thành viên
do chính phủ đề cử.
 CTCP do các công ty thành viên, các ngân
hàng và các tổ chức không phải thành viên sở
hữu.
 Tổ chức do chính phủ sở hữu.
 Căn cứ vào hàng hóa
◙ TT cổ phiếu
 Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
◙ TT trái phiếu
 Trái phiếu cty, trái phiếu đô thị, trái phiếu
chính phủ
◙ TT các công cụ CK phái sinh
 Quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng
quyền chọn
7. Sự hình thành và P/T TTCK ở VN 
Sự ra đời UBCKNN
Sở giao dịch chứng khoán
Sự phát triển
 Sự ra đời UBCKNN
 Xây dựng và phát triển TTCK là mục tiêu đã được
Đảng và Nhà nước định hướng từ những năm đầu
thập kỷ 90 (thế kỷ 20)
 Ngày 6/11/1993, thành lập Ban Nghiên cứu xây
dựng và phát triển thị trường vốn thuộc NHNN
 Tháng 9/1994, CP quyết định thành lập Ban soạn
thảo Pháp lệnh về CK và TTCK
 UBCKNN được thành lập ngày 28/11/1996, là cơ
quan thuộc Chính phủ
 Ngày 19 tháng 02 năm 2004, chuyển UBCKNN vào
Bộ Tài chính
 Luật CK có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/
2007.
 Sở giao dịch chứng khoán
 Sở Giao dịch CK TP.HCM khai trương hoạt
động từ ngày 20/7/2000.
 Sở Giao dịch CK Hà Nội được thành lập ngày
20/1/2005.
 Sự phát triển 
◙ Về chỉ số VN-Index
◙ Ngày càng có nhiều chứng khoán niêm yết
◙ Về tổng giá trị chứng khoán niêm yết
◙ Bước đầu tạo kênh huy động vốn dài hạn
cho nền kinh tế thị trường phát triển
◙ Bước đầu xây dựng hệ thống văn bản pháp
quy
◙ Đông đảo các tổ chức, công chúng trong và
ngoài nước ngày càng quan tâm đến TTCK.
 Sự phát triển(tt)
◙ Các chủ thể tham gia TTCK phát triển mạnh:
 TT GDCK TP.HCM đã trở thành Sở GDCK TP. HCM. Trước
mắt, Sở GDCK TP.HCM hoạt động theo hình thức CTTNHH
1TV với VĐL 1.000 tỷ đồng thuộc sở hữu nhà nước. Trong
tương lai, SGDCK TP.HCM có thể sẽ được chuyển đổi
thành hình thức CTCP
 Nhiều CTCK ra đời
 CT kiểm toán độc lập, QĐT, CTQLQĐT, NHLK cũng được
th.lập ngày càng nhiều hơn
 Các NĐT cũng tăng trưởng mạnh với kiến thức ngày càng
được nâng cao do được đào tạo dần thông qua các lớp
đào tạo ngắn hạn
 Năm 2003, HHKDCK Việt Nam chính thức hoạt động cũng
đã đóng góp phần lớn cho sự phát triển TTCK VN.
◙ Các chủ thể tham gia TTCK phát
triển mạnh(tt)
 Lĩnh vực thông tin liên quan đến CK và TTCK phát
triển mạnh mẽ. Hầu hết các loại hình báo chí đều
đăng tải thông tin CK và TTCK ngày càng nhiều.
 Đông đảo các nhà nghiên cứu, các chuyên gia
kinh tế, tài chính, NH, CK tham gia tuyên truyền
phổ biến cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn
trong và ngoài nước có liên quan đến lãnh vực CK
và TTCK.
 Đồng thời các cơ sở đào tạo cũng mở các lớp đào
tạo ngắn hạn, dài hạn về CK và TTCK.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chung_khoan_va_thi_truong_chung_khoan_chuong_i_ton.pdf