Bài giảng Hợp đồng và đấu thầu xây dựng - Chương 2: Cạnh tranh và năng lực canh tranh trong đấu thầu - Nguyễn Thị Thủy

2.1. Khái niệm cạnh tranh trong đấu thầu

Theo nghĩa hẹp

• Cạnh tranh trong đấu thầu là sự phát huy sức mạnh của nhà thầu này so

với các nhà thầu khác về giá bỏ thầu, chất lượng công trình, tiến độ thi

công nhằm thoả mãn tối ưu các yêu cầu của bên mời thầu.

Theo nghĩa rộng

• Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình đấu tranh quyết liệt

giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin,

đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, bảo đảm trúng thầu, ký kết và

thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành công trình bàn giao cho chủ

đầu tư

pdf 67 trang yennguyen 3140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hợp đồng và đấu thầu xây dựng - Chương 2: Cạnh tranh và năng lực canh tranh trong đấu thầu - Nguyễn Thị Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Hợp đồng và đấu thầu xây dựng - Chương 2: Cạnh tranh và năng lực canh tranh trong đấu thầu - Nguyễn Thị Thủy

Bài giảng Hợp đồng và đấu thầu xây dựng - Chương 2: Cạnh tranh và năng lực canh tranh trong đấu thầu - Nguyễn Thị Thủy
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG 
LỰC CANH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC 
CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU
2.6. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
2.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh cạnh tranh trong đấu thầu
2.3. Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu 
2.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu 
2.1. Khái niệm cạnh tranh trong đấu thầu 
2.1. Khái niệm cạnh tranh trong đấu thầu
Theo nghĩa hẹp
• Cạnh tranh trong đấu thầu là sự phát huy sức mạnh của nhà thầu này so
với các nhà thầu khác về giá bỏ thầu, chất lượng công trình, tiến độ thi
công nhằm thoả mãn tối ưu các yêu cầu của bên mời thầu.
Theo nghĩa rộng
• Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình đấu tranh quyết liệt
giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông tin,
đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, bảo đảm trúng thầu, ký kết và
thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành công trình bàn giao cho chủ
đầu tư
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
2.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
Khi nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội
lực bên trong của doanh nghiệp, Cụ thể các năng lực về:
• Tài chính
• Kỹ thuật công nghệ
• Nguồn nhân lực
• Marketing
• Tổ chức quản lý
• .........................
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
2.3. Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu
1. Cạnh tranh bằng giá dự thầu
2. Cạnh tranh bằng chất lượng công trình
3. Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
1. Cạnh tranh bằng giá dự thầu
• Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho
doanh nghiệp có khả năng trúng thầu cao đồng thời cũng bảo
đảm được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Việc xác định giá để đánh giá là xác định chi phí trên cùng
một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu
tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương
pháp xác định giá phải được nêu trong tiêu chí đánh giá.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
Việc xác định giá thực hiện theo trình tự sau: 
• Xác định giá dự thầu; 
• Sửa lỗi; 
• Hiệu chỉnh các sai lệch.
• Đưa các chi phí về cùng một mặt bằng để xác định giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ; chi phí quản lý, vận
hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác
tùy gói thầu cụ thể.
+ Điều kiện tài chính, thương mại
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có) và các yếu tố khác.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
2. Cạnh tranh bằng chất lượng công trình
• Chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với doanh
nghiệp
• Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, một sản phẩm hay công trình được coi là tốt khi
nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. Để nâng cao
năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn giữ
vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là
điều kiện không thể thiếu được nếu doanh nghiệp xây dựng
muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh đấu thầu
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
• Việc nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan
trọng, nó được thể hiện trên các mặt:
+ Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương
hiệu của doanh nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở
rộng thị trường.
+ Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công
nhân viên được nâng lên, kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
3. Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
• Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các
bước công việc trong công tác thi công công trình của nhà
thầu. Tiến độ thi công thể hiện những cam kết của doanh
nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn bàn
giao công trình.
Ngoài các tiêu chí trên, hiện nay các chủ đầu tư trước khi ra
quyết định còn xem xét đến khả năng ứng vốn thi công và khả
năng huy động vốn của nhà thầu. Thực tế vừa qua cho thấy trong
rất nhiều dự án, các nhà thầu đã trúng thầu nhờ có năng lực tài
chính tốt.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
Năng lực 
cạnh tranh 
trong 
đấu thầu
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng của doanh nghiệp
1. Các nhân tố bên trong
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
Các nhân 
tố bên 
trong
1. Nguồn 
lực tài 
chính
2. Máy móc 
thiết bị, công 
nghệ thi công
3. Nguồn 
nhân lực
4. Tổ chức 
quản lý và 
công tác đào 
tạo, đào tạo
5. Hoạt động 
Marketing
6. Khả năng 
liên danh
7. Trình độ và 
công tác tổ chức 
lập hồ sơ dự thầu
a. Nguồn lực tài chính
Đây là nguồn lực quan trọng nhất và quyết định đến mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều là hoạt
động đầu tư mang tính chất sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trường sản xuất kinh doanh hàng
hóa, doanh nghiệp phải có vốn bằng tiền hay bằng nguồn lực
tài chính để thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với nguồn lực tài chính này doanh nghiệp sẽ chi cho các
hoạt động như đầu tư mới, mua nguyên vật liệu, trả lương cho
công nhân.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
Năng lực tài chính của 1 doanh nghiệp được thể hiện ở quy
mô nguồn vốn tự có khả năng huy động và hiệu quả sử dụng
(thông qua cơ cấu giữa vốn lưu động và vốn cố định).
Với nguồn lực tài chính mạnh doanh nghiệp sẽ có được
một lợi thế lớn trong cạnh tranh.
Trong đấu thầu xây dựng năng lực tài chính được xét trên
hai phương diện:
- Năng lực tài chính mạnh giúp doanh nghiệp hoàn thành
nhiệm vụ thi công, bảo đảm chất lượng, tiến độ và tạo niềm tin cho
chủ đầu tư đồng thời nâng cao uy tín, thương hiệu của n.thầu.
- Trong đấu thầu với khả năng tài chính mạnh sẽ được chủ
đầu tư đánh giá cao vì hiện nay các nhà thầu phải tự bỏ vốn thi
công, khi có khối lượng cụ thể mới thanh toán
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
b. Máy móc thiết bị, công nghệ thi công
Trong quá trình chấm thầu năng lực về máy móc thiết bị được
chủ đầu tư xem xét rất kỹ, bởi vì nó có tác động rất lớn đến chất
lượng và tiến độ thi công. Chủ đầu tư thường đánh giá các mặt sau:
- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ, biểu hiện ở các thông số như
tên nhà sản xuất, nước sản xuất, năm sản xuất, model, công suất, giá
trị còn lại của thiết bị.
- Tình trạng đồng bộ của thiết bị, công nghệ, vì nếu thiết bị đồng bộ sẽ
đảm bảo sự phù hợp giữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản
xuất..
- Tính hiệu quả: việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tác động như thế
nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tính đổi mới: là khả năng đáp ứng mọi yêu cầu của hoạt động sản
xuất kinh doanh và đồng thời cũng là yếu tố nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
c. Nguồn nhân lực
Ngày nay, tất cả chúng ta đều biết rằng nguồn nhân lực là
yếu tố cơ bản, then chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi đánh gía nguồn
nhân lực của doanh nghiệp thì chủ đầu tư thường chú trọng đến các
vấn đề:
- Cán bộ quản trị cấp cao (ban giám đốc) là những người
có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, điều hành và
quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp phụ thuộc vào các quyết định của họ.
- Cán bộ quản trị cấp trung gian là những người đứng
dưới quản trị viên cao cấp và đứng trên quản trị viên cấp cơ sở. Ở vị
trí này họ vừa quản trị các quản trị viên cấp cơ sở thuộc quyền, vừa
điều khiển các nhân viên khác. Chức năng của họ là thực hiện các kế
hoạch và chính sách của doanh nghiệp bằng cách phối hợp thực hiện
các công việc nhằm dẫn đến hoàn thành mục tiêu chung.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
- Các chuyên viên: đây là một trong những khác biệt so
với các ngành khác. Họ là những người không làm quản lý mà chỉ
làm nhiệm vụ chuyên môn đơn thuần.
- Cán bộ quản trị cấp cơ sở: là đội ngũ các nhà quản trị ở
cấp cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị một
doanh nghiệp. Thông thường họ là những đốc công, tổ trưởng,
trưởng ca. Nhiệm vụ của họ là hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển
công nhân hoàn thành các công việc hàng ngày theo tiến độ kế
hoạch để đưa đến hoàn thành mục tiêu chung của cả doanh
nghiệp. Đây là đội ngũ quản trị viên lãnh đạo lực lượng lao động
trực tiếp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp qua khía
cạnh như chất lượng, tiến độ thi công.
- Công nhân: trực tiếp thực hiện các ý tưởng, chiến lược
của các nhà quản trị cấp cao.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
d. Tổ chức quản lý và công tác đào tạo, đào tạo
Nếu bộ máy tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp
được bố trí phù hợp thì sự phối hợp giữa các phòng, ban, bộ
phận sẽ nhịp nhàng hơn, năng động hơn, hiệu quả tạo ra sẽ cao
hơn và tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
e. Hoạt động Marketing
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Marketing là một
công cụ cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị
trường, tăng doanh thu, hiệu quả của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp nếu xây dựng được chiến lược marketing và biết cách sử
dụng nó trong những tình huống, thời điểm thích hợp thì sẽ giúp
doanh nghiệp đó giữ được ưu thế trên thị trường so với các đối thủ
cạnh tranh.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
f. Khả năng liên danh
Khả năng liên danh, liên kết là sự kết hợp giữa hai hay
nhiều pháp nhân kinh tế để tạo thành một pháp nhân mới nhằm
tăng sức mạnh tổng hợp về năng lực kinh nghiệm, tài chính và
thiết bị công nghệ, giúp doanh nghiệp phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu nâng cao năng lực cạnh tranh.
g. Trình độ và công tác tổ chức lập hồ sơ dự thầu
Đây là công việc hết sức quan trọng vì khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ sơ
dự thầu. Nhà thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ không
đảm bảo yêu cầu. Do đó chất lượng hồ sơ thầu là một trong
những tiêu chí cơ bản quyết định nhà thầu có trúng hay không.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
Các nhân 
tố bên 
ngoài
1. Môi 
trường pháp 
lý
2. Chủ đầu tư
3. Cơ quan 
tư vấn
4. Các đối thủ
cạnh tranh
5. Các nhà 
cung cấp vật 
tư
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài
a. Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm luật và các văn bản dưới luật.
Luật gồm có luật trong nước và luật quốc tế, các văn bản dưới luật
cũng vậy, có những quy định do Chính phủ Việt Nam ban hành, có
những quy định do các tổ chức quốc tế (WTO, AFTA, ASEAN) ban
hành mà các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hội nhập và
toàn cầu hoá phải tuân theo.
Sự ổn định của môi trường pháp lý cũng như sự ổn định chính
trị sẽ là một nhân tố thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển, làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời góp
phần làm tăng khả năng cạnh tranh của quốc gia.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
b. Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư (bên mời thầu) là người sở hữu vốn hoặc được giao
trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và
thực hiện dự án. Vì vậy chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn
diện các vấn đề liên quan đến dự án trước pháp luật, là người trực
tiếp quyết định và lựa chọn HSDT của doanh nghiệp. Do vậy, chủ
đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp tham gia đấu thầu
xây dựng.
Theo Luật đấu thầu thì BMT có quyền lựa chọn nhà thầu trúng
hoặc huỷ bỏ kết quả lựa chọn theo quy định của pháp luật về đấu
thầu. Việc BMT tự thực hiện hay lựa chọn tư vấn lập hồ sơ mời thầu,
chọn tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu có ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng thắng thầu của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
c. Cơ quan tư vấn:
Công tác tư vấn bao gồm các khâu: tư vấn thiết kế, tư vấn
đấu thầu và tư vấn giám sát. Các khâu này có thể do một hoặc
nhiều đơn vị tư vấn thực hiện.
- Tư vấn thiết kế: Là tổ chức chịu trách nhiệm khảo sát, thí
nghiệm, thiết kế, lập dự toán công trình.
- Tư vấn đấu thầu: Là tổ chức giúp chủ đầu tư làm công tác đấu
thầu, bao gồm các công việc: Chuẩn bị các văn bản tài liệu pháp
lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tiếp nhận và quản lý hồ sơ mời thầu,
phân tích, đánh giá, so sánh, xếp hạng, đề xuất xét chọn nhà thầu,
lập báo cáo xét thầu.
- Tư vấn giám sát thi công, 
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
d. Các đối thủ cạnh tranh:
Khi doanh nghiệp tham gia dự thầu cũng có nghĩa là
doanh nghiệp phải tham gia vào cuộc cạnh tranh công khai
trên thị trường, trong đó các đối thủ cạnh tranh là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp nhất đến khả năng trúng thầu của doanh
nghiệp.
Mức độ cạnh tranh quyết liệt hay không phụ thuộc vào
năng lực và số lượng nhà thầu tham gia. Để giành chiến
thắng thì doanh nghiệp bắt buộc phải vượt qua được tất cả các
đối thủ trong tham dự cuộc đấu thầu, muốn vậy doanh nghiệp
phải đảm bảo có năng lực vượt trội hơn hẳn các đối thủ cạnh
tranh.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
e. Các nhà cung cấp vật tư
Trong thời đại của sự phân công lao động và chuyên môn
hóa cao thì không có một doanh nghiệp nào có thể tự lo cho mình các
đầu vào. Để kinh doanh đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải tìm mua
các vật tư đầu vào từ bên ngoài với điều kiện là người cung ứng phải
giao hàng đúng hẹn, đúng chủng loại, đảm bảo yêu cầu về chất lượng
và giá cả phải ổn định trong thời gian dài.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
2.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
1. Kết quả đấu thầu qua các năm của doanh nghiệp
2. Lợi nhuận đạt được
3. Chất lượng sản phẩm
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ
5. Kinh nghiệm và năng lực thi công
6. Năng lực về tài chính
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
1. Kết quả đấu thầu qua các năm của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một cách khái quát tình hình dự thầu và kết
quả đạt được của doanh nghiệp bằng cách đánh giá được hiệu quả,
chất lượng của việc dự thầu trong năm, quy mô và giá trị hợp đồng
trúng thầu thông qua đó có thể đánh giá năng lực của doanh nghiệp
đó
Việc đánh giá được tính bằng các công thức sau:
- Theo số lượng: 
Trong đó: 
• TA: là tỷ lệ trúng thầu theo số lần tham gia đấu thầu
• DAtt: là số lượng dự án (số gói thầu) trúng thầu trong năm
• DA dt: là số lượng dự án (số gói thầu) dự thầu trong năm
%100x
DAdt
DAtt
TA


=
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
- Theo giá trị dự án (hay gói thầu): 
Trong đó: 
• TB: là tỷ lệ giá trị trúng thầu tron ... , chặt chẽ, chính xác và lôgic.
+ Trong phần hồ sơ pháp lý cần phải nêu rõ đầy đủ mọi
thông tin mà hồ sơ mời thầu yêu cầu như các tài liệu chứng minh
tư cách pháp lý, năng lực về tài chính, năng lực về máy móc thiết
bị, về nguồn nhân lực, về kinh nghiệm thi công,... Đây là những
phần dễ thực hiện nhưng cũng dễ bị sai xót nếu chủ quan.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
+ Trong phần hồ sơ kỹ thuật cần phải thực hiện đầy đủ và
hoàn chỉnh các khâu:
++ Lập sơ đồ mặt bằng tổ chức thi công bao gồm các công
việc lập lán trại, bố trí kho bãi tập kết vật liệu, tập kết máy móc sao
cho hợp lý để công tác thi công được thuận tiện, đúng tiến độ, hiệu
quả.
++ Phương án sử dụng máy móc có hiệu quả, trong một dự án
xây dựng thường có nhiều hạng mục công việc khác nhau, mỗi
hạng mục công việc thường đòi hỏi sử dụng một loại máy móc khác
nhau do đó cần phải có phương án thiết kế, phối hợp đưa thiết bị
vào thi công sao cho vừa đúng như yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ
sơ thiết kế, vừa đảm bảo sử dụng đúng tiến độ để tận dụng hết công
suất của thiết bị.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
++ Vật tư, vật liệu, nhân công, đây là những yếu tố
quyết định đến chất lượng, tiến độ và giá thành công trình.
Cần phải lên kế hoạch cung cấp vật tư theo đúng tiến độ thi
công và nêu rõ nguồn gốc, chất lượng vật liệu như yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Đưa ra các biện pháp kiểm tra chất lượng
vật liệu trước khi đưa vào thi công.
+ Biện pháp tổ chức thi công, trong đó phải mô tả rõ
những công việc cụ thể như công tác chuẩn bị (vật liệu, nhân
lực, máy móc), kỹ thuật, phương pháp thi công của từng hạng
mục cụ thể và các biện pháp xử lý các phát sinh trong quá
trình thi công.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
- Tính khoa học và tính thực tiễn khi xây dựng giá dự thầu
Trong hồ sơ dự thầu, ngoài bảng giá dự thầu tổng hợp thì
chủ đầu tư bắt buộc nhà thầu phải có bảng phân tích đơn giá chi
tiết kèm theo để chuyên gia chấm thầu kiểm tra xem các hạng mục
công việc có được xây dựng theo đúng định mức về vật tư, nhân
công, máy thi công theo yêu cầu các quy định của Bộ Xây dựng
ban hành hay không.
Để giá thầu được xây dựng hợp lý cần phải xác định được
mức giá tối đa và mức giá tối thiểu của công trình.
+ Giá tối đa (Gmax): là mức giá trần mà chủ đầu tư đưa ra
khi chào thầu.
+ Giá tối thiểu (Gmin): là mức giá bảo bảo cho nhà thầu
vừa đủ bù đắp các chi phí cơ bản như chi phí vật liệu, nhân công,
máy móc và chi phí quản lý công trường.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
+ Giá trúng thầu
Thực tế hiện nay cho thấy giá trúng thầu không thể nào
cao hơn giá trần (Gmax). Trong quá trình cạnh tranh thì các nhà
thầu thường giảm giá đến mức có thể được nhưng không thể thấp
hơn giá tối thiểu (Gmin). Vì vậy, việc chọn giá bỏ thầu vừa phải
đảm bảo trúng thầu vừa có lợi nhuận.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
Trong quá trình cạnh tranh, tuỳ theo tình hình doanh
nghiệp có thể linh hoạt đưa ra giá dự thầu theo các chính sách
sau:
- Chính sách giá cao: Doanh nghiệp có thể áp dụng khi
có công nghệ đặc biệt và độc quyền. Khi đó buộc các chủ đầu tư
phải chấp nhận, tuy nhiên không thể vượt quá giá xét thầu (đối
với các dự án nhà nước quản lý). Chính sách này có hạn chế là
khi chỉ có một nhà thầu có đủ khả năng công nghệ.
- Chính sách giá thấp: Doanh nghiệp đưa ra mức giá
thấp (với các điều kiện kỹ thuật tương đương) nhằm loại trừ đối
thủ cạnh tranh. Để thực hiện được chính sách này thì doanh
nghiệp phải tận dụng các nguồn lực và thế mạnh để giảm chi phí.
Doanh nghiệp có thể lấy mức giá hoà vốn làm cận dưới để xác
định giá dự thầu.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
- Chính sách giá linh hoạt theo thị trường: Doanh
nghiệp phải tuỳ thuộc vào tình hình của thị trường để đưa ra
giá dự thầu hợp lý để đảm bảo thắng thầu. Chẳng hạn khi nhu
cầu đầu tư của xã hội, khi cầu về xây dựng giảm thì cần phải
đưa ra giá dự thầu thấp để tạo công ăn việc làm cho người lao
động và ngược lại.
- Chính sách phân hóa sản phẩm: Thực hiện chính
sách này khi xác định giá dự thầu thì doanh nghiệp cần phân
biệt cho từng khu vực địa lý (vì tuỳ từng khu vực mà giá cả
nguyên vật liệu khác nhau, điều kiện giao thông khác nhau,
vận chuyển nguyên vật liệu, cung cấp vật tư khác nhau...)
hoặc phân biệt theo kế hoạch hoặc theo mùa.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
Nhà thầu lúc này tùy theo mục tiêu đấu thầu mà đưa
ra giá như:
• Lợi nhuận tối đa
• Lợi nhuận trung bình
• Lợi nhuận tối thiểu
• Tạo công ăn việc làm
• Xâm nhập thị trường mới
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
2. Xây dựng kỹ năng giám sát và đánh giá về tiến độ, chất lượng
công trình nhằm đảm bảo cho hiệu quả dự án, gói thầu
Một công trình xây dựng hoàn thành - đó là sản phẩm, là
công sức của cả một tập thể cán bộ, nhân viên, công nhân lao
động. Sản phẩm đó thể hiện rõ hiệu quả chất lượng, trình độ
quản lý, tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, kỹ thuật chuyên
môn và tay nghề của người thợ. Việc thi công một công trình
được thực hiện một cách khoa học, tính toán kỹ lưỡng, kiểm tra,
giám sát và đánh giá cẩn thận thì hiệu quả sẽ được bảo đảm.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
Giám sát và đánh giá là các công cụ quản lý quan trọng để
theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ quá trình ra quyết định.
Giám sát có thể định nghĩa là một chức năng được thực
một cách liên tục nhằm cung cấp cho cấp quản lý và các bên có
liên quan các dấu hiệu về tác động thành công hoặc không thành
công ban đầu của các hoạt động. Quá trình giám sát giúp các tổ
chức theo dõi những thành quả thông qua việc thường xuyên thu
thập thông tin để kịp thời hỗ trợ việc ra quyết định, đảm bảo việc
giải trình trách nhiệm và tạo nền tảng cho việc đánh giá và bài học
kinh nghiệm.
Đánh giá là quá trình đánh giá một cách có hệ thống và
khách quan một dự án đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành từ
giai đoạn thiết kế đến triển khai và các kết quả đạt được. Mục đích
của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn
thành các mục tiêu, tính hiệu quả và tính bền vững.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng thường xem nhẹ
việc giám sát và đánh giá về tiến độ và chất lượng dẫn đến
những chi phí phát sinh và lợi ích có thể mất đi thông qua các
công việc như:
- Trì hoãn tiến độ: Lãi ngân hàng, khả năng thu hồi vốn
chậm, chi phí cơ hội, mất lợi nhuận
- Công việc lặp lại, thay đổi nhiều: chi phí phải làm 2
lần hoặc nhiều hơn, áp lực về giá cả, áp lực về thời gian
- Sự tranh luận không thống nhất 1 vấn đề nào đó: Phí
thời gian, tổn hại danh tiếng
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
3. Huy động các nguồn lực tài chính
- Huy động vốn nhàn rỗi của CBCNV trong nội bộ doanh
nghiệp:
Huy động vốn nhàn rỗi là một giải pháp mang lại lợi ích cho
cả hai bên, giúp giải quyết về vốn trong những trường hợp đột xuất
của đơn vị trong việc đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.
Nguồn vốn nhàn rỗi huy động trong doanh nghiệp có thể sẽ
không lớn nhưng cũng góp phần tăng cường khả năng tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp đồng thời tạo tiền đề và là cơ sở đảm bảo cho
các khoản vốn huy động từ bên ngoài. Để đảm bảo thực hiện có hiệu
quả, trước hết cần phải xây dựng các quy định về góp vốn và vay vốn
đối với các tổ chức cá nhân, đồng thời phải linh hoạt trong việc điều
chỉnh lãi suất để kích thích mọi người tăng cường gửi vào.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
Lãi suất tiền gửi nên nằm trong khoảng giữa tiền gởi tiết kiệm
và lãi vay ngân hàng. Giả sử gọi:
LTK: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng
LVNH: Lãi vay phải trả nếu doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng
L: Lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho cá nhân gửi vào
Lãi suất mà doanh nghiệp trả cho cá nhân phải nằm trong khoảng:
LTK<= L <= LVNH
Để đạt được điều này thì doanh nghiệp phải đảm bảo duy trì
đúng kế hoạch, tiến độ thi công các công trình, tiết kiệm hạ giá
thành, chấp hành đúng chế độ phân phối lợi nhuận để huy động tối
đa nguồn vốn. Đồng thời hình thành văn hóa gắn bó, trung thành
với doanh nghiệp giúp nhân viên yên tâm công tác, góp vốn và
nhìn thấy được trách nhiệm của mình trong việc duy trì, phát triển
doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
- Tăng cường huy động vốn qua ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác:
Với tư cách là các nhà tài chính trung gian, các tổ chức này
thực hiện việc khơi thông, tích tụ và tập trung vốn trong xã hội với
quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì nguồn vốn vay ngân
hàng cho việc thực hiện các dự án luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn và có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp. Trong điều kiện thị trường
vốn nước ta hiện nay đang ở trong giai đoạn mới phát triển thì có
thể xác định nguồn vốn vay ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ chủ yếu.
Vì vậy, đối với ngân hàng mà doanh nghiệp hiện đang có quan hệ
cần phải tăng cường củng cố mối quan hệ để tranh thủ nâng hạn
mức tín dụng.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp,
trái phiếu công trình:
Trái phiếu là hình thức vay nợ, trong đó người vay phát
hành chứng chỉ vay với lãi suất cố định hoặc thả nổi, đảm bảo
thanh toán một lần hoặc nhiều lần theo hình thức trái phiếu phát
hành. Tuy nhiên, một trong những khó khăn đối với các doanh
nghiệp nói chung là không có tài sản đảm bảo cho trái phiếu.
Phát hành trái phiếu có đảm bảo cho các dự án do doanh
nghiệp làm chủ đầu tư bằng cách thông qua một đại lý lớn có uy tín
phát hành ra thị trường trong và ngoài nước một lượng trái phiếu
tương đương giá trị các khu biệt thự, nhà, chung cư mà doanh
nghiệp sẽ xây dựng dự án đó trong một khoảng thời gian xác định
(5 năm hay 10 năm), trái phiếu này cần có quy định rõ ràng về thời
hạn trả nợ gốc và lãi định kỳ.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
- Vận dụng các chính sách tài chính, pháp luật để tạo vốn bằng
cách sử dụng quỹ đất và đổi lấy hạ tầng:
Mô hình sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng các công trình
cơ sở hạ tầng. Tức là chủ đầu tư sẽ thanh toán cho nhà thầu bằng
nguồn vốn từ khai thác quỹ đất của khu vực này. Đây là một hình
thức đầu tư BT (xây dựng – chuyển giao), doanh nghiệp sẽ đầu tư
một tuyến đường cụ thể nào đó và thành phố sẽ trả nợ bằng cách
cho phép doanh nghiệp khai thác quỹ đất dọc hai bên tuyến đường,
hoặc giao cho doanh nghiệp khai thác một dự án khác.
Mô hình sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng khu đô thị mới.
Theo mô hình này thì doanh nghiệp sẽ tự thiết kế lập dự án xây
dựng khu đô thị mới trên vùng đất đã được quy hoạch, doanh
nghiệp sẽ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bằng nguồn vốn từ việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên dự án.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Công tác quản lý sử dụng vốn chưa cao, tốc độ luân chuyển
vốn lưu động còn thấp, vốn tồn đọng trong sản phẩm dở
dang.Cần khắc phục tình trạng trên bằng cách:
+ Tận dụng tối đa việc mua trả chậm, đây là cơ hội tốt để
doanh nghiệp có thể tận dụng, vì trong quá trình cạnh tranh để bán
được hàng hoá thì các nhà cung cấp sẽ phải cạnh tranh với nhau
trong việc giảm giá và kéo dài thời hạn thanh toán. Với mỗi loại
vật tư cơ bản, doanh nghiệp lựa chọn từ hai đến ba nhà cung cấp
bán trả chậm có thời gian dài nhất và giá cả cạnh tranh nhất luân
phiên nhau cung cấp. Như vậy, thời gian thanh toán sẽ dài thêm và
doanh nghiệp sẽ không bị ảnh hưởng nhiều nếu có một doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc cung cấp.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
+ Giảm tối đa việc bị chiếm dụng vốn, nếu công nợ thu hồi
chậm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
uy tín của doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh mà phần lớn nguồn
vốn của doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng. Nếu thanh toán với
ngân hàng không đúng hạn sẽ rất khó khăn trong việc vay vốn cho
dự án tiếp theo. Thực tế hiện nay tình trạng chậm chễ trong khâu
thanh toán có nhiều nguyên nhân.
+ Bán các khoản nợ khó đòi cho doanh nghiệp mua bán nợ
và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Đây là giải pháp mang tính
tình thế khi có những khoản nợ không có khả năng thu hồi trong
khi doanh nghiệp đang cần vốn kinh doanh. Khi bán thì doanh
nghiệp sẽ phải chịu một số thiệt hại nhưng xét chung về tổng thể
thì vẫn có ích lợi trong việc góp phần làm lành mạnh tình hình tài
chính đồng thời cũng thu được một số vốn.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
4. Liên danh với các nhà thầu khác
Đây là hình thức nhanh chóng, ít tốn kém giúp doanh nghiệp
tích luỹ kinh nghiệm, kỹ thuật công nghệ, năng lực đấu thầu. Vì
vậy doanh nghiệp cần phải chủ động tăng cường trong công tác
liên danh.
Việc liên danh trong đấu thầu giúp doanh nghiệp đem lại lợi
ích về công ăn việc làm cho nhân viên doanh nghiệp. Đồng thời
đem lại một lợi ích khác quan trọng hơn đó chính là bổ sung hồ sơ
năng lực cho doanh nghiệp, sau này khi tham gia những gói thầu
tương tự doanh nghiệp không cần phải liên danh, mặt khác đó là cơ
hội để tích luỹ những kinh nghiệ về tổ chức, về quản lý, về kỹ thuật
thi công những công trình phức tạp mà không tốn chi phí học hỏi.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
5. Thực hiện các hoạt động truyền thông, quảng cáo
Hoạt động truyền thông quảng cáo là một giải pháp mới tạo
ra sự khác biệt so với các đối thủ canh tranh của doanh nghiệp.
Danh tiếng không phải là yếu tố quyết định đến kết quả đấu thầu
nhưng có tác động rất lớn đến khả năng trúng thầu của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần tăng cường các hoạt
động truyền thông, quảng bá để xây dựng danh tiếng cho đơn vị
mình. Quảng cáo còn giúp tạo ra hình ảnh tốt đẹp để doanh
nghiệp mở rộng và khẳng định phạm vi ảnh hưởng của mình đến
sự lựa chọn của các nhà đầu tư. Doanh nghiệp cần chủ động tham
gia vào các hoạt động có tính chất cộng đồng như xây dựng nhà
tình nghĩa, tài trợ cho các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch,
các chương trình truyền hình, các hoạt động từ thiện.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU
6. Xây dựng thương hiệu
Thương hiệu góp phần duy trì và mở rộng thị trường cho doanh
nghiệp, nâng cao văn minh thương mại và chống cạnh tranh không
lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Xây dựng thương hiệu chính là tạo dựng uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng; tạo ra một sự tin tưởng của khách hàng
đối với sản phẩm của doanh nghiệp và ngay cả bản thân doanh
nghiệp. Điều đó giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc mở rộng
thị trường của mình.
Khi đã có được thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư cũng
không e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp; bạn hàng của doanh
nghiệp cũng sẽ sẵn sàng hợp tác kinh doanh, cung cấp nguyên liệu
và hàng hoá cho doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
TRONG ĐẤU THẦU

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_hop_dong_va_dau_thau_xay_dung_chuong_2_canh_tranh.pdf