Bài giảng Kĩ thuật hạ tầng giao thông - Phần 2: Chuẩn bị khu đất xây dựng - Phạm Đức Thanh

1.1 Khái niệm

1.2 Các biện pháp chủ yếu của công tác chuẩn bị kỹ thuật

1. Đánh giá và lựa chọn đất xây dựng đô thị:

2. QH chiều cao:

3. Thoát nước mặt:

4. Hạ mực nước ngầm:

5. Bảo vệ khu đất xây dựng khỏi bị ngập lụt:

6. Gia cố bờ sông, bờ hồ và các mái dốc, các sân bãi:

Những biện pháp chuẩn bị kỹ thuật đặc biệt khác: bao gồm phòng và chống các hiện tượng

đất trượt, mương xói, hốc ngầm, dòng bùn đá, động đất.

pdf 16 trang yennguyen 4640
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kĩ thuật hạ tầng giao thông - Phần 2: Chuẩn bị khu đất xây dựng - Phạm Đức Thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kĩ thuật hạ tầng giao thông - Phần 2: Chuẩn bị khu đất xây dựng - Phạm Đức Thanh

Bài giảng Kĩ thuật hạ tầng giao thông - Phần 2: Chuẩn bị khu đất xây dựng - Phạm Đức Thanh
1MÔN HỌC:
KỸ THUẬT 
HẠ TẦNG GIAO THÔNG
KS.NCS. PHẠM ĐỨC THANH
Bộ môn Kỹ thuật Hạ tầng và PTNT
PHẦN 2 
CHUẨN BỊ KHU ĐẤT XÂY DỰNG
emai: phamducthanh@wru.vn
0979.88.3339
2
CẤU TRÚC PHẦN 2
CHƯƠNG 3. Thiết kế quy hoạch chiều cao
CHƯƠNG 4. Giới thiệu PM san nền HS 3.0 
CHƯƠNG 2. Những khái niệm về địa hình
CHƯƠNG 1. Khái niệm công tác 
chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng
CHUẨN BỊ
KỸ THUẬT
KHU ĐẤT
XÂY DỰNG
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN 2
Hướng dẫn sử dụng phần mềm HS 
của công ty Hài Hòa
H
HARMONY.LTD
24
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KỸ THUẬT 
CHO KHU ĐẤT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1 Khái niệm
1.2 Các biện pháp chủ yếu của công tác chuẩn bị kỹ thuật
1. Đánh giá và lựa chọn đất xây dựng đô thị: 
2. QH chiều cao: 
3. Thoát nước mặt: 
4. Hạ mực nước ngầm: 
5. Bảo vệ khu đất xây dựng khỏi bị ngập lụt: 
6. Gia cố bờ sông, bờ hồ và các mái dốc, các sân bãi: 
Những biện pháp chuẩn bị kỹ thuật đặc biệt khác: bao gồm phòng và chống các hiện tượng 
đất trượt, mương xói, hốc ngầm, dòng bùn đá, động đất.
Chuẩn bị kỹ thuật cho khu đất xây dựng đô thị là những biện pháp kỹ thuật sử dụng 
để cải tạo điều kiện tự nhiên phục vụ mục đích quy hoạch, xây dựng đô thị.
5
1.3 Đánh giá và lựa chọn đất xây dựng đô thị
1.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên khu đất (tự đọc)
Những yếu tố thiên nhiên cơ bản ảnh hưởng đến quy hoạch xây dựng đô thị là: khí
hậu, địa hình, thủy văn, địa chất công trình và địa chất thủy văn.
Để lập được bản đồ đánh giá cần có các tài liệu và bản đồ cần thiết sau:
a. Tài liệu:
Thu thập đầy đủ các tài liệu khí hậu, khí tượng thủy văn, địa chất công trình, địa chất 
thủy văn và địa hình.
b. Bản đồ:
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5.000 – 1/10.000 mới nhất có các đường đồng mức chênh 
cao từ 0,5m đến 2,0m tùy thuộc vào mức độ phức tạp của địa hình
Bản đồ hiện trạng (cùng tỷ lệ với bản đồ địa hình) gồm hiện trạng công trình kiến 
trúc, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
6
Bảng tiêu chuẩn đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên (TCVN 4449-1987)
Chế độ nhiệt ẩm, mưa, nắng, 
gió ảnh hưởng lớn gần như 
thường xuyên hàng năm đến 
sản xuất và sức khỏe. 
Chế độ nhiệt ẩm, mưa, nắng, 
gió ảnh hưởng đến sản xuất 
và sức khỏe nhưng không 
thường xuyên
Chế độ nhiệt ẩm, mưa, 
nắng gió, không bị ảnh 
hưởng lớn đến sản xuất 
và sức khỏe
XD nhà ở công cộng 
và công nghiệpKhi hậu
Có hiện tượng sụt lở hình 
thành khu vực hang động, xử
lý phức tạp.
Khu đất có hiện tượng sụt lở, 
nhưng có khả năng xử lý đơn 
giản.
Khu đất không có hiện 
tượng sụt lở, khe vực 
hang động đất
XD nhà ở công cộng 
và công nghiệpĐịa chất
Với lũ có tần suất 1% ngập 
trên 1m. Với lũ có tần suất 
4% ngập trên 0,5m
Với lũ có tần suất 4% không 
bị ngập lụt. Với lũ có tần suất 
1% không ngập quá 1m
Với lũ có tần suất 1% 
không bị ngập lụt
XD nhà ở công cộng 
và công nghiệpThủy văn
Mực nước ngầm sát mặt đất 
đến cách mặt 0,5m; đất sình 
lầy, nước ăn mòn bê tông
Mực nước ngầm cách mặt đất 
từ 0,5 đến 1,5m
Nước ngầm ăn mòn bê tông
Mực nước ngầm cách 
mặt đất trên 1,5m. 
Nước ngầm không ăn 
mòn BT
XD nhà ở công cộng 
và công nghiệp
Địa chất
thủy văn
R < 1 kG/cm2R =1 ÷ 1,5 kG/cm2R ≥ 1,5 kG/cm2XD nhà ở công cộng và công nghiệp
Cường độ
nén của đất
Trên 10%Dưới 0,4% (vùng núi từ 0,4 -10%)Từ 0,4 đến 3%b) XD công nghiệp
Trên 20% (vùng núi trên 
30%)
Dưới 0,4% (vùng núi từ 10 -
30%)Từ 0,4 đến 10%
a) XD nhà ở và công 
trình công cộngĐộ dốc
địa hình
(không thuận lợi)(ít thuận lợi)(thuận lợi)
Loại IIILoại IILoại I
Phân loại mức độ thuận lợi
Tính chất xây 
dựng
Yếu tố của 
điều kiện 
tự nhiên
37
1.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên khu đất (tự đọc)
Dựa vào các tài liệu kể trên tiến hành đánh giá theo hai bước sau:
Bước 1. Đánh giá riêng lẻ từng yếu tố;
Bước 2. Đánh giá tổng hợp tất cả các yếu tố
Đánh giá tổng hợp toàn bộ các yếu tố của điều kiện tự nhiên cần thể hiện được:
Đất thuân lợi cho xây dựng: bao gồm các khu đất có điều kiện tự nhiên hoàn toàn 
thỏa mãn yêu cầu xây dựng, vốn đầu tư cho các biện pháp kỹ thuật ít.
Đất ít thuận lợi cho xây dựng: bao gồm các khu đất điều kiện tự nhiên chưa đáp 
ứng ngay cho yêu cầu xây dựng chỉ có thể sử dụng sau khi có các biện pháp kỹ thuật 
không quá phức tạp và tốn kém. 
Đất không thuận lợi cho xây dựng: bao gồm các khu đất điều kiện tự nhiên phức 
tạp không nên dùng vào mục đích xây dựng đô thị. Nếu cần thiết sử dụng thì phải 
tuân thủ theo những hướng dẫn các biện pháp khắc phục. 
Đất cấm xây dựng, không được phép xây dựng.
8
1.3.2 Lựa chọn đất xây dựng đô thị (tự đọc)
a. Những căn cứ để lựa chọn đất xây dựng đô thị:
1. Kết quả đánh giá đất đai (bản đồ tổng hợp đánh giá đất xây dựng);
2. Điều kiện vệ sinh môi trường và cảnh quan thiên nhiên;
3. Điều kiện kinh tế và khả năng trình độ khoa học kỹ thuật, các tiện nghi 
thuận lợi cho việc tổ chức phục vụ các hoạt động của con người trong đô thị;
4. Điều kiện quốc phòng và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho đô thị;
5. Điều kiện sử dụng vật liệu địa phương;
6. Điều kiện mở rộng – phát triển đô thị trong tương lai.
9
b. Những yêu cầu đối với khu đất xây dựng:
1. Có các lợi thế về kinh tế, cơ sở hạ tầng đô thị, dân số, khí hậu, cảnh quan và
phù hợp với xu thế phát triển đô thị;
2. Có điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn) thuận lợi cho xây 
dựng công trình. Không nằm trong khu vực đất có các hiện tượng gây sụt lở, catstơ, trôi 
trượt, xói mòn, chấn động.;
3. Có đủ diện tích đất để phát triển đô thị trong g/đoạn 20 năm và dự trữ cho 
g/đoạn tiếp theo;
4. Có điều kiện để phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị;
5. Đảm bảo không bị ô nhiễm môi trường (do chất độc hóa học, phóng xạ, tiếng 
ồn, dịch bệnh truyền nhiễm, cháy nổ);
6. Không thuộc phạm vi khu vực được xác định để khai thác mỏ, bảo tồn TN;
7. Không nằm trong phạm vi cấm xây dựng theo pháp luật;
8. Khu vực lựa chọn xây dựng các công trình ngầm cần có điều kiện kỹ thuật 
phù hợp với quy chuẩn xây dựng công trình ngầm và có điều kiện để kết nối hợp lý với 
các công trình trên mặt đất.
1.3.2 Lựa chọn đất xây dựng đô thị (tự đọc)
410
CHƯƠNG 2. NHỮNG KHÁI NiỆM CƠ BẢN
- Địa hình đồng 
bằng: đặc trưng 
cơ bản là bằng 
phẳng, có độ
chênh cao nhỏ, 
độ dốc nhỏ, 
không có gò đồi, 
mương xói. Do 
độ dốc nhỏ nên 
việc thoát nước 
mặt gặp nhiều 
khó khăn, thường 
có nước ngầm 
cao và hay bị
ngập úng.
2.1 Phân loại địa hình
11
2.1 Phân loại địa hình (tiếp)
Đặc trưng của loại địa 
hình này là có độ chênh 
cao rõ rệt, độ dốc tương 
đối lớn, có các đường 
phân lưu, có thung lũng 
và những gò đồi, mương 
xói không lớn lắm. 
Nếu có giải pháp bố trí
kiến trúc hợp lý thì loại 
địa hình này không gây 
khó khăn lớn trong xây 
dựng. Việc tổ chức thoát 
nước theo nguyên tắc tự
chảy rất thuận tiện.
- Địa hình trung du:
12
2.1 Phân loại địa hình (tiếp)
Có độ dốc lớn, 
thường có mương 
xói và thung lũng 
sâu. Do đó khi quy 
hoạch đô thị cũng 
gặp nhiều khó 
khăn và cần phải 
có những giải pháp 
thật hợp lý như 
chọn nhà có chiều 
dài nhỏ, bố trí từng 
nhóm nhà trên 
những cấp nền 
khác nhau. Chi phí 
để khắc phục độ
dốc lớn sẽ lớn hơn 
rất nhiều so với 
các loại địa hình 
khác.
- Địa hình miền núi
513
2.2 Các cốt cao độ
2.2.1 Cốt chuẩn quốc gia
Trước năm 1975: 
Miền Bắc sử dụng cốt 0 ở đảo Hòn Dấu, HP
Miền Nam sử dụng cốt 0 ở Mũi Nai, KGiang
Sau giải phóng cả nước thống nhất về một 
cốt chuẩn quốc gia là cốt 0 ở Hòn Dấu.
2.2.2 Cốt chuẩn của thành phố, tỉnh
2.2.3 Cốt nền xây dựng tối thiểu (cốt xây dựng, HXD)
Cốt xây dựng của đô thị là cao độ thấp nhất cho phép của nền khu đất sử dụng cho mục 
đích xây dựng đô thị nhằm đảm bảo cho khu đất xây dựng không bị ngập nước.
Cốt xây dựng thể hiện trong đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000. 
Đảo Hòn Dấu, Hải Phòng
14
2.2 Các cốt cao độ (tiếp)
2.2.3 Cốt nền xây dựng tối thiểu (cốt xây dựng, HXD) (tiếp)
Tính toán xác định cốt xây dựng theo trình tự sau:
B1. Tính toán thủy văn để xác định mối quan hệ giữa lưu lượng lũ và tần suất;
B2. Lựa chọn tần suất thiết kế;
B3. Xác định mực nước tính toán (Hmax) dựa vào mối quan hệ giữa lưu lượng và
mực nước tính toán.
B4. Xác định cốt xây dựng theo công thức:
)(5,0max mHH XD +=
Trong đó: 0,5 m là khoảng độ cao an toàn
Đối với các đô thị ven biển thì việc tính toán thủy văn sẽ căn cứ vào chế độ thủy triều 
và giải pháp bảo vệ khu đất khỏi bị ngập lụt.
Trường hợp đô thị đã có đê bao bảo vệ (không chịu ảnh hưởng trực tiếp của sông 
suối) thì việc xác định cao độ xây dựng sẽ căn cứ vào chế độ thủy nông và năng lực 
của các công trình tiêu úng thuộc hệ thống thủy lợi.
15
2.3 Cách biểu diễn địa hình
2.3.1 Phương pháp đường đồng mức
Đường đồng mức là đường nối các điểm có cùng độ cao trên mặt đất. Địa hình của khu 
đất được biểu diễn bằng những đường đồng mức được quy ước.
Đường đồng 
mức được 
quy ước là
hình chiếu 
trên mặt 
bằng của 
giao tuyến 
tạo bởi bề
mặt địa hình 
với mặt 
phẳng nằm 
ngang được 
bố trí cách 
nhau theo 
chiều cao 
trên những 
khoảng cách 
bằng nhau.Địa hình biểu diễn bằng đường đồng mức. Chênh cao các đường là 5m
616
2.3.1 Phương pháp đường đồng mức (tiếp)
Bản đồ địa hình núi Chùa chan
17
2.3.2 Phương pháp ghi độ cao các điểm
Là phương pháp biểu diễn địa hình bằng cách ghi cao độ các điểm đặc trưng chi tiết của 
địa hình lên bản đồ, tập hợp những cao độ này biểu diễn sự lồi lõm của mặt đất.
18
2.3.3 Phương pháp khác
Như các phương pháp: kẻ vân, tô màu và các ký hiệu sông, suối, khe, mương.
719
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ QUY HOẠCH CHIỀU CAO
3.1 Khái niệm về quy hoạch chiều cao
Quy hoạch chiều cao khu đất xây dựng độ thị là nghiên cứu giải quyết cao nền 
xây dựng của các công trình, các bộ phận đất đai thành phố hợp lý nhất để thỏa mãn 
các yêu cầu về kỹ thuật và cảnh quan kiến trúc
3.2 Mục đích của quy 
hoạch chiều cao
Là biến địa hình tự nhiên 
của khu đất đang ở dạng 
phức tạp thành những bề
mặt hợp lý nhất nhằm đáp 
ứng các yêu cầu về kỹ
thuật xây dựng và quy 
hoạch kiến trúc. 
20
3.3 Nhiệm vụ của quy hoạch chiều cao
Nhiệm vụ của quy hoạch chiều cao là tạo bề mặt tương lai cho các bộ phận chức 
năng như đường giao thông, khu nhà ở, khu công nghiệp, khu cây xanh  nhằm đảm 
bảo các yêu cầu về kỹ thuật, kiến trúc và sinh thái
3.3.1 Yêu cầu kỹ thuật:
- Bảo đảm độ dốc và hướng dốc nền hợp lý để tổ chức thoát nước mưa nhanh chóng 
triệt để trên cơ sở tự chảy – không gây ngập úng làm ảnh hưởng đến các hoạt động của 
đô thị, phá hoại kết cấu đường giao thông và các công trình xây dựng khác.
- Bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người đi bộ và các phương tiện giao thông đi lại 
trong đô thị.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng công trình ngầm và duy trì phát triển cây 
xanh trên khu đất xây dựng.
21
3.3 Nhiệm vụ của quy hoạch chiều cao (tiếp)
3.3.2 Yêu cầu kiến trúc:
Phải sử dụng có hiệu quả địa hình tự nhiên, bố trí và giải quyết hợp lý giữa quy hoạch 
mặt bằng và quy hoạch chiều cao các bộ phận chức năng của đô thị để thực hiện tốt 
nhất việc tổ chức không gian kiến trúc
Ví dụ về tổ chức các cấp nền. Bố trí kiến trúc khi tổ chức địa hình hợp lý
822
3.3 Nhiệm vụ của quy hoạch chiều cao (tiếp)
3.3.3 Yêu cầu sinh thái:
Phải luôn chú ý khi cải tạo bề mặt địa 
hình không làm xấu đi các điều kiện địa 
chất công trình, địa chất thủy văn, hạn chế
sự bào mòn đất và ảnh hưởng đến lớp 
thực vật. Cố gắng giữ được trạng thái cân 
bằng tự nhiên có lợi cho điều kiện XD
23
3.4 Các nguyên tắc thiết kế QH chiều cao
- Tính hài hòa. Triệt để lợi dụng địa hình tự nhiên, sử dụng đến mức tối đa những mặt 
tốt của điều kiện tự nhiên, tận dụng hình dáng địa hình sẵn có. Tóm lại càng can thiệp 
ít vào tự nhiên càng tốt. 
- Tính kinh tế. Bảo đảm cân bằng đào đắp với khối lượng công tác đất là ít nhất và cự
ly vận chuyển đất là ngắn nhất. Nguyên tắc này đạt được hiệu quả kinh tế cao vì giá
thành vận chuyển chiếm một tỷ trọng khá lớn trong công tác đất nói chung.
Quy hoạch 
chiều cao nền 
lợi dụng địa 
hình tự nhiên
a. Mặt cắt địa hình 
tự nhiên
b. Mặt cắt quy 
hoạch chiều cao
24
3.4 Các nguyên tắc thiết kế QH chiều cao (tiếp)
- Tính thống nhất. Thiết kế và quy hoạch 
chiều cao phải được giải quyết trên toàn bộ 
đất đai đô thị hoặc trong khu đất xây dựng. 
Phải tạo sự liên kết chặt chẽ về cao độ giữa 
các bộ phận trong đô thị, làm nổi bật ý đồ
kiến trúc và thuận lợi cho các yêu cầu kỹ
thuật khác. 
- Tính kế thừa. Thiết kế quy hoạch 
chiều cao phải được tiến hành theo 
các giai đoạn và phải đảm bảo giao 
đoạn sau tuân thủ sự chỉ đạo của 
giai đoạn trước.
925
3.5 Các phương pháp thiết kế quy hoạch chiều cao
3.5.1 Phương pháp mặt cắt
Đặc điểm: 
Thực chất của phương pháp này là lập các mặt cắt thiên nhiên của khu đất, 
sau đó vạch các mặt cắt thiết kế trên đó.
Áp dụng: 
PP này thường được áp dụng cho các khu đất nghiên cứu có chiều dài lớn 
chạy thành dải như đường ô tô, đường sắt, tuyến đê, kênh mương và thường dùng 
trong thiết kế cơ sở và thiết kế kỹ thuật.
Ưu điểm: PP này đơn giản.
Nhược điểm:
Việc so sánh để chọn giải pháp hợp lý (về khối lượng đất) chỉ biết được sau 
khi đã hoàn thành toàn bộ. Nếu giải pháp chưa hợp lý, phải thay đổi cao độ thiết kế
thì phải tiến hành lại từ đầu cho đến khi đạt kết quả. Do vậy sẽ mất nhiều thời gian.
26
3.5.1 Phương pháp mặt cắt (tiếp)
Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp mặt cắt (đối với đường phố)
27
3.5.1 Phương pháp mặt cắt (tiếp)
Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp mặt cắt (đối với đường phố)
10
28
3.5.1 Phương pháp mặt cắt (tiếp)
Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp mặt cắt (đối với khu đất)
29
3.5.2 Phương pháp đường đồng mức
Trên mặt bằng khu đất có những đường đồng mức (hoặc cao độ) tự nhiên, tiến 
hành vạch ra những đường đồng mức thiết kế dựa trên độ dốc cho phép đảm bảo yêu 
cầu bố trí theo tổng mặt bằng và thoát nước mưa. 
Những đường đồng mức có chênh cao là 0,1; 0,2; 0,5; 1,0m tùy theo tỷ lệ bản 
vẽ và mức độ phức tạp của địa hình
Các đường đồng mức thiết kế thể hiện được mặt phẳng nền thiết kế trên đó có thể
dễ dàng xác định đuợc hướng dốc, độ dốc, cao độ các điểm đặc biệt và sự chênh lệch 
cao độ. 
Ưu điểm: PP đường đồng mức thiết kế đơn giản, dễ thực hiện.
Áp dụng: 
Thường được sử dụng rộng rãi trong thiết kế quy hoạch chiều cao cho các khu đất có
diện tích rộng như khu nhà ở, khu công nghiệp hoặc các bộ phận của đường phố, 
quảng trường. 
30
3.5.2 Phương pháp đường đồng mức (tiếp)
Thiết kế quy hoạch chiều cao theo phương pháp đường đồng mức
11
31
3.6 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao 
(tự đọc)
Quy hoạch chiều cao được thực hiện trong các đồ án quy hoạch và thiết kế đô thị, 
các dự án đầu tư xây dựng. Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao tương ứng 
với các giai đoạn quy hoạch xây dựng
3.6.1 Thiết kế quy hoạch chiều cao giai đoạn quy hoạch chung xây dựng đô thị
Giai đoạn này gọi là thiết kế quy hoạch chung chiều cao nền xây dựng toàn đô 
thị. Thường được thiết kế trên bản đồ có tỷ lệ 1/5000 – 1/10.000 hoặc tỷ lệ 1/25.000 
đối với đô thị đặc biệt và tỷ lệ 1/2.000 đối với đô thị loại V.
32
Nhiệm vụ của giai đoạn này là:
1. Đánh giá mức độ hơp lý của quy hoạch không gian với địa hình tự
nhiên, nếu xét thấy cần thiết có thể đề xuất những ý kiến điều chỉnh;
2. Tính toán xác định độ cao nền xây dựng tối thiểu (cốt xây dựng) cho 
toàn đô thị;
3. Nghiên cứu dự kiến phân chia lưu vực và hướng tổ chức thoát nước mặt;
4. Xác định mạng lưới cao độ khống chế trên toàn bộ khu vực xây dựng 
(bao gồm đường phố, các công trình đặc biệt: cầu, cống, nút giao);
5. Định hướng quy hoạch chiều cao nền đối với các ô phố;
6. Đề xuất giải pháp cho các khu vực có địa hình phức tạp;
7. Xác định khối lượng công tác đất của khu vực đào hoặc đắp;
8. Ước tính kinh phí xây dựng đợt đầu.
3.6 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao
(tự đọc)
33
3.6 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao
(tự đọc)
3.6.2 Thiết kế quy hoạch chiều cao giai đoạn quy hoạch chi tiết
Quy hoạch chi tiết xây dựng độ thị được lập trên bản đồ địa hình và bản đồ địa 
chính tỷ lệ 1/500 đến 1/2.000 tùy theo nhiệm vụ đặt ra. Thiết kế quy hoạch chiều cao 
giai đoạn quy hoạch chi tiết là bước cụ thể hóa, chi tiết hóa phương hướng quy hoạch 
chung chiều cao nền xây dựng toàn thành phố.
Nhiệm vụ của giai đoạn này:
1. Thiết kế quy hoạch chiều cao cho đường phố, quảng trường và tất cả các bộ
phận của khu vực xây dựng, tức là xác định cao độ khống chế, độ dốc dọc và chiều dài 
đường phố ở tất cả các ngả giao nhau và những điểm đặc biệt trên đường phố.
2. Xác định các mặt phẳng và cao độ thiết kế trong nền xây dựng, các mái dốc 
taluy hoặc tường chắn nếu có;
3. Thể hiện một số mặt cắt điển hình để minh họa cho các giải pháp thiết kế;
4. Xác định ranh giới và tính khối lượng các khu vực đào đắp
5. Tính khái toán giá thành công tác san đắp nền.
12
34
3.6 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao
(tự đọc)
Đối với bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 và thiết kế đô thị cần thực hiện thêm các 
nhiệm vụ sau: 
1. Xác định các mặt phẳng và cao độ thiết kế chi tiết đến các đường ngõ 
phố và sân nhà;
2. Trên từng công trình cần xác định cao độ các góc nhà, sàn nhà tầng 1 
(cốt 0.00 của công trình), cao độ lối ra vào nhà;
3. Dự kiến vị trí khai thác đất đắp và đổ đất thừa (điều phối đất)
35
3.6 Các giai đoạn thiết kế quy hoạch chiều cao
(tự đọc)
1. Cao độ khống chế, hướng dốc của các điểm trên tuyến đường chính bao 
quanh khu vực xây dựng không được thay đổi so với quy hoạch chung chiều cao nền 
xây dựng toàn khu vực;
Có thể nói, việc thiết kế cao độ nền xây dựng hay quy hoạch chiều cao là
không thể tách rời thiết kế mặt bằng tổng thể vì nó cũng là một trong các thông số
xác định không gian cho khu vực xây dựng.
3. Ngoài ra đối với các dự án đầu tư xây dựng cho khu đất nằm ngoài phạm 
vi quy hoạch chi tiết thì khi lập thiết kế tổng mặt bằng cần phải thiết kế cao độ nền 
hoàn thiện các bộ phận của khu đất (QH chiều cao) để làm cơ sở cho thiết kế công 
trình và hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà (san lấp mặt bằng, cấp thoát nước, nền 
móng công trình ).
2. Hướng dốc nền xây dựng phải tuân theo sự chỉ đạo của giai đoạn trước, 
chỉ được thay đổi trị số độ dốc cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Chú ý:
36
Quy hoạch 
chiều cao 
giai đoạn 
quy hoạch 
chi tiết
13
37
3.7 Tính khối lượng công tác đất
Sau khi thiết kế chiều cao một khu vực xây dựng, phải tiến hành tính toán khối 
lượng công tác đào đắp đất, xác định khoảng cách vận chuyển để lựa chọn máy thi công 
và tính toán giá thành xây dựng
Khối lượng công tác đất được tính toán theo:
- Phương pháp lưới ô vuông, 
- Phương pháp mặt cắt; 
- Phương pháp ô tam giác và một số phương pháp khác. 
Trong đó thường dùng phương pháp lưới ô vuông và phương pháp mặt cắt
38
3.7.1 Phương pháp ô vuông
 Được sử dụng rộng rãi, nhất là đối với những khu đất có diện tích rộng. 
B1. Chia lưới ô vuông.
B2. Xác định cao độ thiết kế, cao độ tự nhiên, cao độ thi công tại các đỉnh.
B3. Xác định ranh giới đào đắp,
B4. Đánh số thứ tự các ô tính toán
B5. Tính khối lượng thi công cho từng ô đã lập bằng công thức 
tb
tchFV .=
Trong đó: 
V: Thể tích đất (khối lượng đất đào hoặc đắp), m3
F: diện tích ô tính toán, m2
:tbtch cao độ thi công trung bình, m
B6. Thống kê khối lượng tính toán theo từng ô
B7. Tổng hợp toàn bộ khối lượng thi công
39
3.7.1 Phương pháp ô vuông (tiếp)
Bảng tính khối lượng theo phương pháp lưới ô vuông
14
40
3.7.1 Phương pháp ô vuông (tiếp)
Giải thích các ký hiệu dùng trong lưới ô vuông
41
3.7.2 Phương pháp mặt cắt
Trình tự tính toán như sau:
B1. Lập mạng lưới mặt cắt ô cờ với khoảng cách 20 – 100 m, xác định cao độ thiên 
nhiên, cao độ thiết kế và cao độ thi công tại điểm giao của các mặt cắt
B2. Thành lập mặt cắt dọc cho từng mặt cắt đó và dựa vào CĐTN và CĐTK
B3. Tính diện tích đào và đắp trên mỗi mặt cắt
B4. Xác định khối lượng đào và đắp trong khoảng giữa 2 mặt cắt liền kề theo 
c/thức:
Thường dùng để tính toán khối lượng cho những khu đất có dạng chạy dài như đê, 
đập, tuyến đường, kênh đào, vệt xây dựng hai bên đường, đôi khi dùng để tính toán 
cho các khu đất có diện tích rộng như quảng trường, tiểu khu
iiiiii BFV ,1,1,1 . −−− =
42
3.7.2 Phương pháp mặt cắt (tiếp)
iiiiii BFV ,1,1,1 . −−− =
Khối lượng đào (đắp) 
trong khoảng giữa 2 
mặt cắt i-1, i (m3)
Tổng diện tích đào (đắp) 
trong khoảng giữa 2 mặt 
cắt i-1, i (m2)
Chiều rộng giữa 2 
mặt cắt i-1, i 
(m) 
15
43
3.7.2 Phương pháp mặt cắt (tiếp)
Tính khối lượng theo phương pháp mặt cắt
44
CHƯƠNG 4. GiỚI THIỆU PHẦN MỀM SAN NỀN HS 
4.1 Cơ sở tính toán
Cơ sở tính toán là chia lô cần tính toán đào đắp thành các ô vuông nhỏ và
tính toán khối lượng đào đắp trong các ô nhỏ sau đó tổng hợp lại.
Kích cỡ các ô 
lưới do người do 
người sử dụng 
tính toán và phải 
phù hợp sao cho 
cao độ trung bình 
của các mặt cắt 
lưới tại 4 góc 
không chênh lệch 
nhau quá lớn để
sai số kết quả
tính toán không 
lớn
45
4.2 Quá trình tính toán
16
46
GIỚI THIỆU PHẦN MỀM 
SAN NỀN HS
(Hướng dẫn do Cty Hài Hòa cung cấp)

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ki_thuat_ha_tang_giao_thong_phan_2_chuan_bi_khu_da.pdf