Bài giảng Lập trình trên điện thoại di động - Đoàn Ngọc Phương
2.1 Công nghệ mạng thông tin di động GSM
2.1.1 Quá trình phát triển của mạng thông tin di động GSM
Những năm đầu 1980, hệ thống viễn thông tế bào trên thế giới phát triển mạnh mẽ
đặc biệt là ở Châu Âu mà không được chuẩn hóa về các chỉ tiêu kỹ thuật. Điều này đã
thúc giục Liên minh Châu Âu về Bưu chính viễn thông CEPT (Conference of European
Posts and Telecommunications) thành lập nhóm đặc trách về di động GSM (Groupe
Spécial Mobile) với nhiệm vụ phát triển một chuẩn thống nhất cho hệ thống thông tin di
động để có thể sử dụng trên toàn Châu Âu.
Ngày 27 tháng 3 năm 1991, cuộc gọi đầu tiên sử dụng công nghệ GSM được thực
hiện bởi mạng Radiolinja ở Phần Lan (mạng di động GSM đầu tiên trên thế giới).
Năm 1989, Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu ETSI (European Telecommunications
Standards Institute) quy định chuẩn GSM là một tiêu chuẩn chung cho mạng thông tin di
động toàn Châu Âu, và năm 1990 chỉ tiêu kỹ thuật GSM phase I (giai đoạn I) được công
bố.
Năm 1992, Telstra Australia là mạng đầu tiên ngoài Châu Âu ký vào biên bản ghi
nhớ GSM MoU (Memorandum of Understanding). Cũng trong năm này, thỏa thuận
chuyển vùng quốc tế đầu tiên được ký kết giữa hai mạng Finland Telecom của Phần Lan
và Vodafone của Anh. Tin nhắn SMS đầu tiên cũng được gửi đi trong năm 1992.
Những năm sau đó, hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM phát triển một cách
mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng nhanh chóng của các nhà điều hành, các mạng di động
mới, thì số lượng các thuê bao cũng gia tăng một cách chóng mặt.
Năm 1996, số thành viên GSM MoU đã lên tới 200 nhà điều hành từ gần 100 quốc
gia. 167 mạng hoạt động trên 94 quốc gia với số thuê bao đạt 50 triệu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Lập trình trên điện thoại di động - Đoàn Ngọc Phương
1KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ MÔN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG ĐOÀN NGỌC PHƯƠNG BÀI GIẢNG: LẬP TRÌNH TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẬP BÀI GIẢNG (Lưu hành nội bộ) THÁI NGUYÊN THÁNG 08/NĂM 2010 2 CHƯƠNG 2: CÁC CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG 2.1 Công nghệ mạng thông tin di động GSM 2.1.1 Quá trình phát triển của mạng thông tin di động GSM Những năm đầu 1980, hệ thống viễn thông tế bào trên thế giới phát triển mạnh mẽ đặc biệt là ở Châu Âu mà không được chuẩn hóa về các chỉ tiêu kỹ thuật. Điều này đã thúc giục Liên minh Châu Âu về Bưu chính viễn thông CEPT (Conference of European Posts and Telecommunications) thành lập nhóm đặc trách về di động GSM (Groupe Spécial Mobile) với nhiệm vụ phát triển một chuẩn thống nhất cho hệ thống thông tin di động để có thể sử dụng trên toàn Châu Âu. Ngày 27 tháng 3 năm 1991, cuộc gọi đầu tiên sử dụng công nghệ GSM được thực hiện bởi mạng Radiolinja ở Phần Lan (mạng di động GSM đầu tiên trên thế giới). Năm 1989, Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu ETSI (European Telecommunications Standards Institute) quy định chuẩn GSM là một tiêu chuẩn chung cho mạng thông tin di động toàn Châu Âu, và năm 1990 chỉ tiêu kỹ thuật GSM phase I (giai đoạn I) được công bố. Năm 1992, Telstra Australia là mạng đầu tiên ngoài Châu Âu ký vào biên bản ghi nhớ GSM MoU (Memorandum of Understanding). Cũng trong năm này, thỏa thuận chuyển vùng quốc tế đầu tiên được ký kết giữa hai mạng Finland Telecom của Phần Lan và Vodafone của Anh. Tin nhắn SMS đầu tiên cũng được gửi đi trong năm 1992. Những năm sau đó, hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM phát triển một cách mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng nhanh chóng của các nhà điều hành, các mạng di động mới, thì số lượng các thuê bao cũng gia tăng một cách chóng mặt. Năm 1996, số thành viên GSM MoU đã lên tới 200 nhà điều hành từ gần 100 quốc gia. 167 mạng hoạt động trên 94 quốc gia với số thuê bao đạt 50 triệu. 3Năm 2000, GPRS được ứng dụng. Năm 2001, mạng 3GSM (UMTS) được đi vào hoạt động, số thuê bao GSM đã vượt quá 500 triệu. Năm 2003, mạng EDGE đi vào hoạt động. Cho đến năm 2006 số thuê bao di động GSM đã lên tới con số 2 tỉ với trên 700 nhà điều hành, chiếm gần 80% thị phần thông tin di động trên thế giới. 2.1.2. Kiến trúc tổng quát Hình 2-1 Mô hình hệ thống thông tin di động GSM Các ký hiệu: 4OSS : Phân hệ khai thác và hỗ trợ BTS : Trạm vô tuyến gốc AUC : Trung tâm nhận thực MS : Trạm di động HLR : Bộ ghi định vị thường trú ISDN : Mạng số liên kết đa dịch vụ MSC : Tổng đài di động PSTN (Public Switched Telephone Network): BSS : Phân hệ trạm gốc Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng BSC : Bộ điều khiển trạm gốc PSPDN : Mạng chuyển mạch gói công cộng OM C : Trung tâm khai thác và bảo dưỡng CSPDN (Circuit Switched Public Data Network): SS : Phân hệ chuyển mạch Mạng số liệu chuyển mạch kênh công cộng VLR : Bộ ghi định vị tạm trú PLMN : Mạng di động mặt đất công cộng EIR : Thanh ghi nhận dạng thiết bị Các thành phần chức năng trong hệ thống Mạng thông tin di động công cộng mặt đất PLMN (Public Land Mobile Network) theo chuẩn GSM được chia thành 4 phân hệ chính sau: · Trạm di động MS (Mobile Station) · Phân hệ trạm gốc BSS (Base Station Subsystem) · Phân hệ chuyển mạch SS (Switching Subsystem) 5· Phân hệ khai thác và hỗ trợ (Operation and Support Subsystem) Trạm di động (MS - Mobile Station) Trạm di động (MS) bao gồm thiết bị trạm di động ME (Mobile Equipment) và một khối nhỏ gọi là mođun nhận dạng thuê bao (SIM-Subscriber Identity Module). Đó là một khối vật lý tách riêng, chẳng hạn là một IC Card hoặc còn gọi là card thông minh. SIM cùng với thiết bị trạm (ME-Mobile Equipment) hợp thành trạm di động MS. SIM cung cấp khả năng di động cá nhân, vì thế người sử dụng có thể lắp SIM vào bất cứ máy điện thoại di động GSM nào truy nhập vào dịch vụ đã đăng ký. Mỗi điện thoại di động được phân biệt bởi một số nhận dạng điện thoại di động IMEI (International Mobile Equipment Identity). Card SIM chứa một số nhận dạng thuê bao di động IMSI (International Subcriber Identity) để hệ thống nhận dạng thuê bao, một mật mã để xác thực và các thông tin khác. IMEI và IMSI hoàn toàn độc lập với nhau để đảm bảo tính di động cá nhân. Card SIM có thể chống việc sử dụng trái phép bằng mật khẩu hoặc số nhận dạng cá nhân (PIN). Trạm di động ở GSM thực hiện hai chức năng: - Thiết bị vật lý để giao tiếp giữa thuê bao di động với mạng qua đường vô tuyến. - Đăng ký thuê bao, ở chức năng thứ hai này mỗi thuê bao phải có một thẻ gọi là SIM card. Trừ một số trường hợp đặc biệt như gọi cấp cứu thuê bao chỉ có thể truy nhập vào hệ thống khi cắm thẻ này vào máy. Phân hệ trạm gốc (BSS - Base Station Subsystem) BSS giao diện trực tiếp với các trạm di động MS bằng thiết bị BTS thông qua giao diện vô tuyến. Mặt khác BSS thực hiện giao diện với các tổng đài ở phân hệ chuyển mạch SS. Tóm lại, BSS thực hiện đấu nối các MS với tổng đài và nhờ vậy đấu nối những người sử dụng các trạm di động với những người sử dụng viễn thông khác. BSS cũng phải được điều khiển, do đó nó được đấu nối với phân hệ vận hành và bảo dưỡng OSS. Phân hệ trạm gốc BSS bao gồm: · TRAU (Transcoding and Rate Adapter Unit): Bộ chuyển đổi mã và phối hợp tốc độ. · BSC (Base Station Controler): Bộ điều khiển trạm gốc. 6· BTS (Base Transceiver Station): Trạm thu phát gốc. Khối BTS (Base Tranceiver Station): Một BTS bao gồm các thiết bị thu /phát tín hiệu sóng vô tuyến, anten và bộ phận mã hóa và giải mã giao tiếp với BSC. BTS là thiết bị trung gian giữa mạng GSM và thiết bị thuê bao MS, trao đổi thông tin với MS qua giao diện vô tuyến. Mỗi BTS tạo ra một hay một số khu vực vùng phủ sóng nhất định gọi là tế bào (cell). Khối TRAU (Transcode/Rate Adapter Unit): Khối thích ứng và chuyển đổi mã thực hiện chuyển đổi mã thông tin từ các kênh vô tuyến (16 Kb/s) theo tiêu chuẩn GSM thành các kênh thoại chuẩn (64 Kb/s) trước khi chuyển đến tổng đài. TRAU là thiết bị mà ở đó quá trình mã hoá và giải mã tiếng đặc thù riêng cho GSM được tiến hành, tại đây cũng thực hiện thích ứng tốc độ trong trường hợp truyền số liệu. TRAU là một bộ phận của BTS, nhưng cũng có thể được đặt cách xa BTS và thậm chí còn đặt trong BSC và MSC. Khối BSC (Base Station Controller): BSC có nhiệm vụ quản lý tất cả giao diện vô tuyến thông qua các lệnh điều khiển từ xa. Các lệnh này chủ yếu là lệnh ấn định, giải phóng kênh vô tuyến và chuyển giao. Một phía BSC được nối với BTS, còn phía kia nối với MSC của phân hệ chuyển mạch SS. Giao diện giữa BSC và MSC là giao diện A, còn giao diện giữa BTS và BSC là giao diện A.bis. Các chức năng chính của BSC: 1. Quản lý mạng vô tuyến: Việc quản lý vô tuyến chính là quản lý các cell và các kênh logic của chúng. Các số liệu quản lý đều được đưa về BSC để đo đạc và xử lý, chẳng hạn như lưu lượng thông tin ở một cell, môi trường vô tuyến, số lượng cuộc gọi bị mất, các lần chuyển giao thành công và thất bại... 2. Quản lý trạm vô tuyến gốc BTS: Trước khi đưa vào khai thác, BSC lập cấu hình của BTS ( số máy thu/phát TRX, tần số cho mỗi trạm... ). Nhờ đó mà BSC có sẵn một tập các kênh vô tuyến dành cho điều khiển và nối thông cuộc gọi. 73. Điều khiển nối thông các cuộc gọi: BSC chịu trách nhiệm thiết lập và giải phóng các đấu nối tới máy di động MS. Trong quá trình gọi, sự đấu nối được BSC giám sát. Cường độ tín hiệu, chất lượng cuộc đấu nối được ở máy di động và TRX gửi đến BSC. Dựa vào đó mà BSC sẽ quyết định công suất phát tốt nhất của MS và TRX để giảm nhiễu và tăng chất lượng cuộc đấu nối. BSC cũng điều khiển quá trình chuyển giao nhờ các kết quả đo kể trên để quyết định chuyển giao MS sang cell khác, nhằm đạt được chất lượng cuộc gọi tốt hơn. Trong trường hợp chuyển giao sang cell của một BSC khác thì nó phải nhờ sự trợ giúp của MSC. Bên cạnh đó, BSC cũng có thể điều khiển chuyển giao giữa các kênh trong một cell hoặc từ cell này sang kênh của cell khác trong trường hợp cell này bị nghẽn nhiều. 4. Quản lý mạng truyền dẫn: BSC có chức năng quản lý cấu hình các đường truyền dẫn tới MSC và BTS để đảm bảo chất lượng thông tin. Trong trường hợp có sự cố một tuyến nào đó, nó sẽ tự động điều khiển tới một tuyến dự phòng. Phân hệ chuyển mạch (SS - Switching Subsystem) Phân hệ chuyển mạch bao gồm các khối chức năng sau: · Trung tâm chuyển mạch nghiệp vụ di động MSC · Thanh ghi định vị thường trú HLR · Thanh ghi định vị tạm trú VLR · Trung tâm nhận thực AuC · Thanh ghi nhận dạng thiết bị EIR Phân hệ chuyển mạch (SS) bao gồm các chức năng chuyển mạch chính của mạng GSM cũng như các cơ sở dữ liệu cần thiết cho số liệu thuê bao và quản lý di động của thuê bao. Chức năng chính của SS là quản lý thông tin giữa những người sử dụng mạng GSM với nhau và với mạng khác. Trung tâm chuyển mạch di động MSC: Tổng đài di động MSC (Mobile services Switching Center) thường là một tổng đài lớn điều khiển và quản lý một số các bộ điều khiển trạm gốc BSC. MSC thực hiện các chức năng chuyển mạch chính, nhiệm vụ chính của MSC là tạo kết nối và xử lý cuộc gọi đến những thuê bao của GSM, một mặt MSC giao tiếp với phân hệ BSS và mặt khác giao tiếp với mạng ngoài qua tổng đài cổng GMSC (Gateway MSC). 8Chức năng chính của tổng đài MSC: · Xử lý cuộc gọi (Call Processing) · Điều khiển chuyển giao (Handover Control) · Quản lý di động (Mobility Management) · Tương tác mạng IWF(Interworking Function): qua GMSC Hình 2-2 Chức năng xử lý cuộc gọi của MSC (1): Khi chủ gọi quay số thuê bao di động bị gọi, số mạng dịch vụ số liên kết của thuê bao di động, sẽ có hai trường hợp xảy ra : · (1.a) – Nếu cuộc gọi khởi đầu từ mạng cố định PSTN thì tổng đài sau khi phân tích số thoại sẽ biết đây là cuộc gọi cho một thuê bao di động. Cuộc gọi sẽ được định tuyến đến tổng đài cổng GMSC gần nhất. · (1.b) – Nếu cuộc gọi khởi đầu từ trạm di động, MSC phụ trách ô mà trạm di động trực thuộc sẽ nhận được bản tin thiết lập cuộc gọi từ MS thông qua BTS có chứa số thoại của thuê bao di động bị gọi. (2): MSC (hay GMSC) sẽ phân tích số MSISDN (The Mobile Station ISDN) của thuê bao bị gọi để tìm ra HLR nơi MS đăng ký. (3): MSC (hay GMSC) sẽ hỏi HLR thông tin để có thể định tuyến đến MSC/VLR quản lý MS. (4): HLR sẽ trả lời, khi đó MSC (hay GMSC) này có thể định tuyến lại cuộc gọi đến MSC cần thiết. Khi cuộc gọi đến MSC này, VLR sẽ biết chi tiết hơn về vị trí của MS. 9Như vậy có thể nối thông một cuộc gọi ở mạng GSM, đó là chức năng xử lý cuộc gọi của MSC. Để kết nối MSC với một số mạng khác cần phải thích ứng các đặc điểm truyền dẫn của mạng GSM với các mạng này. Các thích ứng này gọi là chức năng tương tác IWF (Inter Networking Function). IWF bao gồm một thiết bị để thích ứng giao thức và truyền dẫn. IWF có thể thực hiện trong cùng chức năng MSC hay có thể ở thiết bị riêng, ở trường hợp hai giao tiếp giữa MSC và IWF được để mở. Bộ ghi định vị thường trú (HLR - Home Location Register): HLR là cơ sở dữ liệu tham chiếu lưu giữ lâu dài các thông tin về thuê bao, các thông tin liên quan tới việc cung cấp các dịch vụ viễn thông. HLR không phụ thuộc vào vị trí hiện thời của thuê bao và chứa các thông tin về vị trí hiện thời của thuê bao. HLR bao gồm: · Các số nhận dạng: IMSI, MSISDN. · Các thông tin về thuê bao · Danh sách các dịch vụ mà MS được sử dụng và bị hạn chế · Số hiệu VLR đang phục vụ MS Bộ ghi định vị tạm trú (VLR - Visitor Location Register): VLR là một cơ sở dữ liệu chứa thông tin về tất cả các MS hiện đang ở vùng phục vụ của MSC. Mỗi MSC có một VLR, thường thiết kế VLR ngay trong MSC. Ngay cả khi MS lưu động vào một vùng MSC mới. VLR liên kết với MSC sẽ yêu cầu số liệu về MS từ HLR. Đồng thời HLR sẽ được thông báo rằng MS đang ở vùng MSC nào. Nếu sau đó MS muốn thực hiện một cuộc gọi, VLR sẽ có tất cả các thông tin cần thiết để thiết lập một cuộc gọi mà không cần hỏi HLR, có thể coi VLR như một HLR phân bố. VLR chứa thông tin chính xác hơn về vị trí MS ở vùng MSC. Nhưng khi thuê bao tắt máy hay rời khỏi vùng phục vụ của MSC thì các số liệu liên quan tới nó cũng hết giá trị. Hay nói cách khác, VLR là cơ sở dữ liệu trung gian lưu trữ tạm thời thông tin về thuê bao trong vùng phục vụ MSC/VLR được tham chiếu từ cơ sở dữ liệu HLR. VLR bao gồm: 10 · Các số nhận dạng: IMSI, MSISDN, TMSI. · Số hiệu nhận dạng vùng định vị đang phục vụ MS · Danh sách các dịch vụ mà MS được và bị hạn chế sử dụng · Trạng thái của MS ( bận: busy; rỗi: idle) Thanh ghi nhận dạng thiết bị (EIR - Equipment Identity Register): EIR có chức năng kiểm tra tính hợp lệ của ME thông qua số liệu nhận dạng di động quốc tế (IMEI-International Mobile Equipment Identity) và chứa các số liệu về phần cứng của thiết bị. Một ME sẽ có số IMEI thuộc một trong ba danh sách sau: 1. Nếu ME thuộc danh sách trắng ( White List ) thì nó được quyền truy nhập và sử dụng các dịch vụ đã đăng ký. 2. Nếu ME thuộc danh sách xám ( Gray List ), tức là có nghi vấn và cần kiểm tra. Danh sách xám bao gồm những ME có lỗi (lỗi phần mềm hay lỗi sản xuất thiết bị) nhưng không nghiêm trọng tới mức loại trừ khỏi hệ thống 3. Nếu ME thuộc danh sách đen ( Black List ), tức là bị cấm không cho truy nhập vào hệ thống, những ME đã thông báo mất máy. Khối trung tâm nhận thực AuC (Aunthentication Center) AuC được nối đến HLR, chức năng của AuC là cung cấp cho HLR các tần số nhận thực và các khoá mật mã để sử dụng cho bảo mật. Đường vô tuyến cũng được AuC cung cấp mã bảo mật để chống nghe trộm, mã này được thay đổi riêng biệt cho từng thuê bao. Cơ sở dữ liệu của AuC còn ghi nhiều thông tin cần thiết khác khi thuê bao đăng ký nhập mạng và được sử dụng để kiểm tra khi thuê bao yêu cầu cung cấp dịch vụ, tránh việc truy nhập mạng một cách trái phép. Phân hệ khai thác và bảo dưỡng (OSS) OSS (Operation and Support System) thực hiện 3 chức năng chính: 1) Khai thác và bảo dưỡng mạng. 2) Quản lý thuê bao và tính cước. 3) Quản lý thiết bị di động. 11 Khai thác và bảo dưỡng mạng: · Khai thác: Là hoạt động cho phép nhà khai thác mạng theo dõi hành vi của mạng như tải của hệ thống, mức độ chặn, số lượng chuyển giao giữa hai cell.v.v.. Nhờ vậy nhà khai thác có thể giám sát được toàn bộ chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng và kịp thời nâng cấp. Khai thác còn bao gồm việc thay đổi cấu hình để giảm những vẫn đề xuất hiện ở thời điểm hiện thời, để chuẩn bị tăng lưu lượng trong tương lai và mở rộng vùng phủ sóng. Ở hệ thống viễn thông hiện đại, khai thác được thực hiện bằng máy tính và được tập trung ở một trạm. · Bảo dưỡng: Có nhiệm vụ phát hiện, định vị và sửa chữa các sự cố và hỏng hóc, nó có một số quan hệ với khai thác. Các thiết bị ở hệ thống viễn thông hiện đại có khả năng tự phát hiện một số các sự cố hay dự báo sự cố thông qua kiểm tra. Bảo dưỡng bao gồm các hoạt động tại hiện trường nhằm thay thế các thiết bị có sự cố, cũng như việc sử dụng các phần mềm điều khiển từ xa. Hệ thống khai thác và bảo dưỡng có thể được xây dựng trên nguyên lý của TMN (Telecommunication Management Network - Mạng quản lý viễn thông). Lúc này, một mặt hệ thống khai thác và bảo dưỡng được nối đến các phần tử của mạng viễn thông (MSC, HLR, VLR, BSC, và các phần tử mạng khác trừ BTS). Mặt khác hệ thống khai thác và bảo dưỡng được nối tới máy tính ... không nhận phản hồi dịch vụ. Nếu ở trạng thái kích hoạt modem sẽ truyền các phản hồi dịch vụ về thiết bị đầu cuối dữ liệu khi đã thiết lập 128 tốc độ truyền, cấu hình truyền trước khi các mã kết nối cuối cùng được trả về. Cú pháp AT+CR=? Giải thích Giống như các lệnh điều khiển cuộc gọi khác, việc điều khiển phản hồi dịch vụ cũng cho phép ta kiểm tra danh sách hỗ trợ, kiểm tra trạng thái hiện tại, thiết lập chế độ. “AT+CR=?” nếu thực hiện thành công lệnh này sẽ trả về các chế độ được hỗ trợ dưới dạng xâu theo dạng “CR: ” Thường thì có 2 mode chính là : 0 disnable reporting 1 enable reporting Để kiểm tra mode hiện tại ta chỉ việc sử dụng cú pháp lệnh : “AT+CR?” Tương tự để thiết lập mode ta chỉ việc gửi đến modem lệnh : “AT+CR=” 4.2.8. AT+CEER Báo cáo lỗi mở rộng Ý nghĩa Lệnh này trả về thông tin dưới dạng text, nó là các thông tin mở rộng chi tiết hơn về các lỗi gây ra việc thất bại trong một cuộc gọi hay là các lỗi làm thay đổi cuộc gọi. Cú pháp AT+CEER Giải thích Khi lệnh được thực hiện thành công bản tin trả về sẽ có dạng: “ CEER:”. Giả sử khi quay số gọi tới một thuê bao khác mà thuê bao đó không thể tiếp nhận cuộc gọi vì đang có một cuộc gọi khác thì bản tin trả về của lệnh này sẽ là: “ CEER: user busy “ , “user busy” chính là . 4.2.9. AT+CRC Mã kết quả Ý nghĩa Lệnh dùng để điều khiển cho người sử dụng báo cáo các định dạng mở rộng thông qua việc thiết lập cuộc gọi của một thiết bị di động. Cú pháp 129 AT+CRC= ở đây có thể là 0 hoặc 1, tương ứng với việc cho phép hoặc không. 4.3 Các lệnh liên quan đến dịch vụ mạng 4.3.1. AT+CNUM,subscriber number Ý nghĩa Khi thực hiện lệnh này sẽ trả về MSIDNS liên quan đến thuê bao. Nếu thuê bao có các MSIDNS khác nhau cho các dịch vụ khác nhau thì mỗi MSIDNS sẽ được trẻ về trên một dòng. Cú pháp AT+CNUM Giải thích Nếu thực hiện thành công sẽ nhận được kết quả trả về có dạng: ”CNUM: [],,,,[,] Trong đó alpha: là tùy trọn về kiểu chuỗi số lien quan đến số thuê bao Number: chuỗi số thuê bao điện thoại được dịnh dạng theo kiểu của tùy trọng . Type: kiểu địa chỉ ở dạng số nguyên. Speed: thông tin về tôc độ Service: thông tin về dịch vụ ,chế độ hoạt động đồng bộ hay không đồng bộ. 4.3.2. AT+CREG Đăng ký mạng Ý nghĩa Hiển thị trạng thái đăng ký mạng. Cú pháp - Kiểm tra các chế độ được hỗ trợ AT+CREG=? 130 - Kiểm tra chế độ hiện tại AT+CREG? - Thiết lập chế độ hiện tại AT+CREG= 3.3.3. AT+COPS Lựa chọn nhà cung cấp Ý nghĩa Cho phép đăng ký, hiển thị các nhà cung cấp mạng hợp lệ. Cú pháp - Kiểm tra danh sách được hỗ trợ AT+COPS=? - Kiểm tra trạng thái hiện tại AT+COPS? - Thiết lập, đăng ký nhà cung cấp mạng. AT+COPS=[[,[,]]] Giải thích Tham số “mode” là kiểu đăng ký mạng mà modem sẽ sử dụng. Nó có thể là tự động hoặc thủ công tùy thuộc vào thiết lập của người quản trị. Tham số “format” là định dạng ký tự của “oper” “oper” thể hiện nhận dạng của nhà cung cấp với định dạng được thiết lập bởi “format” 4.3.4. AT+CLCK Khóa hoặc mở khóa Ý nghĩa Cho phép khóa hoặc mở mạng cho modem, mật khẩu là cần thiết cho hành động này. Cú pháp AT+CLCK=,[,] Giải thích cho phép lựa chọn hành động điều khiển. 131 chế độ khóa/mở khóa đối với mật khẩu cần thiết dùng cho thao tác thay đổi. 4.4. Các lệnh AT điều khiển tin nhắn SMS 4.4.1 AT+CMGF Định dạng SMS Ý nghĩa Lệnh này cho phép thiết lập định dạng SMS mà modem sử dụng, để thiết lập một định dạng SMS cho modem thì định dạng đó cần được hỗ trợ bởi modem. Cú pháp - Kiểm tra các định dạng SMS được hỗ trợ AT+CMGF=? - Kiểm tra định dạng SMS mà modem đang sử dụng AT+CMGF? - Thiết lập định dạng SMS cho modem AT+CMGF= Giải thích ở đây chính là chế độ định dạng SMS mà modem sẽ sử dụng. Có 2 cơ bản là 0 (PDU) và 1(Text). Trước khi có một thao tác điều khiển liên quan đến SMS ta cần cấu hình chế độ SMS cho modem trước khi điều khiển. 4.4.2. AT+CMGW Ghi SMS vào bộ nhớ sim card. Ý nghĩa Cho phép ghi một tin nhắn văn bản vào bộ nhớ lưu trữ của sim card. Nếu thành công sẽ trả về bị trí lưu tin nhắn. Cú pháp AT+CMGW= Giải thích Với là số thuê bao cần gửi đến, khi thực hiện lệnh thành công modem 132 sẽ trả về ký tự “>”. Sau đó ta có thể nhập nôi dung tin nhắn cần lưu trữ và kết thúc bằng “Ctrl+z”. 4.4.3. AT+CMSS Gửi tin nhắn từ bộ nhớ Sim card Ý nghĩa Cho phép điều khiển modem GSM gửi một tin nhắn được lưu trong bộ nhớ Sim card. Cú pháp AT+CMSS=, Giải thích Với AT+CMSS, chính là chỉ số của tin nhắn được lưu trong bộ nhớ Sim card, là số thuê bao cần gửi tin nhắn, mã kết thúc câu lệnh. Ví dụ để gửi tin nhắn đến số “0123456789” đã được lưu trong bộ nhớ tại vị trí số 2 ta thực hiện cú pháp lệnh: AT+CMSS=2,”0123456789” 4.4.4. AT+CMGD Xóa tin nhắn trong bộ nhớ lưu trữ Ý nghĩa Xóa một tin nhắn đang lưu trữ trong bộ nhớ điện thoại. Vị trí bộ nhớ mà tin nhắn lưu trữ là cần thiết cho câu lệnh. Cú pháp AT+CMGD= Trong đó chính là chỉ số, vị trí lưu trữ của tin nhắn. Ví dụ để xóa tin nhắn tại vị trí lưu trữ số 3 ta sử dụng cú pháp lệnh: AT+CMGD=3 4.4.5. AT+CMGL Liệt kê tin nhắn Ý nghĩa Cho phép liệt kê toàn bộ các tin nhắn SMS chưa đọc trên bộ nhớ. Cú pháp AT+CMGL 133 Lưu ý Ta có thể sử dụng tùy chọn “ALL” để liệt kê toàn bộ tin nhắn có trong bộ nhớ hiện tại. ví dụ: AT+CMGL=”ALL” 4.5. Giới thiệu module GSM MC35i 4.5.1 Giới thiệu Module MC35i là một modem GSM hoạt động trên nền mạng 900MHz và 1800MHz do Sieamen sản xuất. Nó hỗ trợ GPRS và các tinh năng cơ bản của một điện thoại di động như nghe, gọi và nhắn tin. GSM Modem loại Siemens MC35i có kích thước nhỏ - gọn, lắp đặt đơn giản nhanh chóng, tích hợp nhiều tính năng và khả năng hoạt động lâu dài trong điều kiện bình thường là những điểm nổi bật của Modem MC35i. Điều này mang lại những tiện ích đối với các thiết bị điện thoại di động, máy tính xách tay, thiết bị đa phương tiện... và đặc biệt là khả năng tích hợp dễ dàng với PDA, các thiết bị di động thu nhỏ... Module MC35i đáp ứng được giải pháp GSM/GPRS cho hiệu suất cao với: Vi xử lý băng tần cơ sở, điện áp cung cấp ASIC, tần số vô tuyến điện bao gồm một bộ khuếch đại công suất và giao diện anten. Các phần mềm MC35i được lưu trữ trong một thiết bị nhớ flash. Bộ nhớ bổ sung SRAM cho phép MC35i đáp ứng yêu cầu kết nối GPRS. Các giao diện vật lý cho các ứng dụng di động được thực hiện thông qua một kết nối ZIF. ZIF gồm có 40 chân, cho phép kiểm soát các khối, truyền dữ liệu và tín hiệu âm thanh, các đường điện áp cung cấp. Ngoài ra, module GSM MC35i cung cấp giao diện nối tiếp tích hợp với giao diện Man-Machine (MMI), điều khiển bởi tập lệnh AT và hỗ trợ tốc độ truyền lên tới 230 kbps. 134 Module gsm mc35i 4.5.2. Cấu trúc, chức năng Module GSM MC35i 4.5.2.1 Sơ đồ khối MC35i 135 Sơ đồ khối module gsm mc35i Dựa vào sơ đồ khối ta có thể thấy module gsm mc35i đáp ứng được các tính năng có bản của một điện thoại di động như nghe, gọi, nhắn tin. Khối RF Power Amplifier và RF secsion giúp module mc35i khuếch đại tín hiệu vô tuyến thu được, lựa chon giải tần hoạt động với Baseband Controller. Bộ nhớ SRAM hay bộ nhớ ngoài có thể dùng để lưu trữ dữ liệu, chương trình điều khiển, thông tin mạng, thông tin thuê bao.... 4.5.2.2. Thành phần, chức năng Module GSM MC35i Dựa vào sơ đồ khối ta có thể thấy module GSM MC35i gồm các khối chính sau: - Khối RF 136 - Khối băng tần cơ sở - Nguồn - Bộ nhớ - Khối giao tiếp(ZIF,SIM...) * Khối RF của module GSM MC35i: Khối này có chức năng thu phát tín hiệu RF trên dải tần của GSM 900MHz/1800MHz. · Khối khuếch đại công suất RF: IC công suất phát được điều khiển thay đổi công suất phát thông qua lệnh APC (Auto Power Control) ra từ IC cao trung tần. Mạch APC có khả năng tự động điều chỉnh công suất phát. · Khối kết nối anten: Khối này có chức năng bức xạ hoặc thu nhận sóng điện từ. Phục vụ hoạt động của module GSM MC35i. * Khối băng tần cơ sở GSM: · Bộ điều khiển hoạt động GSM ở tần số 26MHz: Bao gồm CPU (Center Processor Unit – Đơn vị xử lý trung tâm). CPU thực hiện các chức năng như: Điều khiển tắt mở nguồn chính; chuyển nguồn giữa chế độ thu và phát; Điều khiển đồng bộ sự hoạt động giữa các IC; Điều khiển khối thu phát sóng; Quản lý các chương trình trong bộ nhớ; Điều khiển truy cập SIM Card... · Nguồn cung cấp: Khối nguồn có chức năng chính là: Điều khiển tắt mở nguồn; Chia nguồn thành nhiều mức nguồn khác nhau để phục vụ cho các khối của module; Ổn định nguồn cung cấp cho các tải tiêu thụ... · Bộ nhớ: CPU hoạt động theo các mã lệnh được lập trình sẵn nạp vào trong bộ nhớ. CPU sẽ không hoạt động được nếu không có phần mềm nạp trong bộ nhớ. Vi xử lý khi hoạt động sẽ truy cập và lấy ra các phần mềm điều khiển trong IC nhớ FLASH, thực hiện 137 giải mã tạo ra các lệnh điều khiển để điều khiển các bộ phận khác của module hoạt động. · SRAM: (Syncho Radom Acccess Memory): Là bộ nhớ trung gian lưu trữ tạm các dữ liệu trong quá trình xử lý của CPU. Nếu bộ nhớ SRAM hỏng thì CPU sẽ không hoạt động được, khi ta tắt nguồn thì dữ liệu trong SRAM sẽ mất. · Giao tiếp ứng dụng (ZIF connector) MC35i được trang bị một kết nối ZIF gồm 40 chân cho việc kết nối với những ứng dụng di động. Các chân chức năng của ZIF gồm: · Nguồn cung cấp · Giao tiếp RS232 · Hai giao diện âm thanh · Giao tiếp SIM Chân In / Out Ký hiệu Mô tả chức năng 1-5 I BATT+ Nguồn cung cấp 6-10 Ground GND Nối đất 11-12 I POWER Sạc nguồn 13 O VDD Nguồn cung cấp ngoài 14 I BATT_TEMP Nhiệt độ pin 15 I /IGT Cháy 16 O RING0_TXD1 Kết nối RS232 17 O /RING0_TXD1 Kết nối RS232 18 O /RxD0 Kết nối RS232 19 I /TxD0 Kết nối RS232 20 O /CTS0 Kết nối RS232 138 21 I /RTS0 Kết nối RS232 22 I /DTR0 Kết nối RS232 23 O /DCD0 Kết nối RS232 24 I CCIN SIM 25 O CCRST SIM 26 IO CCIO SIM 27 O CCCLK SIM 28 O CCVCC SIM 29 Ground CCGND SIM 30 I/O VDDLP Sao lưu RTC 31 I /EMERGOFF Ngắt nguồn 32 O SYNC Đồng bộ 33 O EPP2 Audio 34 O EPN2 Audio 35 O EPP1 Audio 36 O EPN1 Audio 37 I MICP1 Audio 38 I MICN1 Audio 39 I MICP2 Audio 40 I MICN2 Audio Bảng Chức năng chân của ZIF Đối với giao tiếp SIM: Bộ vi xử lý băng tần cơ sở có một giao diện SIM tích hợp tương thích với tiêu chuẩn ISO 7816. Đây là đường nối vào các giao diện chủ (ZIF nối) để được kết nối với một thẻ SIM bên ngoài. Sáu chốt kết nối ZIF được dành riêng cho giao diện SIM. Các pin CCIN có nhiệm vụ phát hiện xem có sim trong khay hay không. 139 Tín hiệu Mô tả chức năng CCGND Nối đất CCCLK Thẻ chip đồng hồ, với tốc độ xung nhịp khác nhau có thể được đặt trong bộ vi xử lý băng tần cơ sở. CCVCC Cung cấp điện áp từ PSU-ASIC CCIO Dòng dữ liệu đầu vào và đầu ra. CCRST Thẻ chip được thiết lập lại, được cung cấp bởi bộ xử lý băng tần cơ sở. CCIN - Nhập vào bộ xử lý băng gốc để phát hiện một khay thẻ SIM vào ngăn chứa. - Các pin CCIN là bắt buộc cho các ứng dụng cho phép người – sử dụng để loại bỏ các thẻ SIM trong quá trình hoạt động. Các pin CCIN là chỉ sử dụng cùng với một thẻ SIM. Nó không phải được sử dụng cho bất kỳ mục đích khác. Bảng Chức năng chân của giao tiếp SIM 4.5.2.3 Hoạt động của MC35i MC35i gồm 3 chế độ hoạt động: - Chế độ bình thường - Chế độ tắt nguồn - Chế độ báo động Chế độ hoạt động bình thường - GSM / GPRS SLEEP Thiết lập các chế độ khác nhau để tiết kiệm năng lượng với tập lệnh AT + CFUN. Chế độ này đang hoạt động ở mức tiết kiệm năng lượng đến mức tối thiểu. Nếu module này đã được đăng ký với mạng GSM trong chế độ IDLE, nó vẫn còn trong chế độ SLEEP, đăng ký và phân trang từ các trạm BTS. 140 Tiết kiệm điện có thể được lựa chọn ở các cấp độ khác nhau như vô hiệu hóa giao diện AT hoặc kích hoạt lại giao diện AT cho phép người sử dụng có thể truy cập thường xuyên các lệnh AT. - GSM IDLE Khi kích hoạt chế độ này, sau khi đăng ký với mạng GSM, module có thể được phân trang từ các trạm BTS và sẵn sàng để gửi và nhận tín hiệu. - GSM TALK Kết nối giữa hai thuê bao được tiến hành. Công suất tiêu thụ phụ thuộc vào các thiết lập mạng như DTX on/off, FR/EFR/HR, anten... - GPRS IDLE Module đã sẵn sàng để chuyển dữ liệu GPRS, nhưng không có dữ liệu hiện đang được gửi hoặc nhận được. Công suất tiêu thụ phụ thuộc vào các thiết lập mạng và cấu hình GPRS. - Quá trình truyền dữ liệu GPRS được tiến hành. Công suất tiêu thụ phụ thuộc vào các thiết lập mạng (ví dụ như kiểm soát mức năng lượng), đường xuống đường lên / dữ liệu giá và cấu hình GPRS. Chế độ tắt nguồn Bình thường thiết kế sẽ tắt sau khi gửi lệnh AT^SMSO hay chế độ khẩn cấp ra thông qua pin /EMERGOFF. Các nguồn ASIC (PSU_ASIC) ngắt kết nối cung cấp điện áp từ phần baseband của mạch điện. Chỉ có một điều chỉnh điện áp trong PSU_ASIC đang hoạt động để tạo năng lượng cho RTC Chế độ báo động Hạn chế hoạt động theo chức năng đưa ra cảnh báo RTC trong khi module này là ở chế độ Power Down. Trong chế độ báo thức, module không được đăng ký từ mạng GSM, do đó sẽ giới hạn số lệnh AT có thể truy cập. 4.6 Lập trình giao tiếp MC35i với vi điều khiển Như đã trình bày, MC35i cung cấp cho chúng ta các giao diện ghép nối, điều khiển cơ bản. Việc giao tiếp mc35i với các microprocess có thể thực hiện thông qua phương 141 pháp truyền thông nối tiếp. Trên thực tế có nhiều loại modem gsm hỗ trợ các chuẩn truyền thông khác nhau, dựa vào đó ta có thể lựa chọn một phương pháp giao tiếp phù hợp để cấu hình cho modem gsm. Khi sử dụng vi điều khiển giao tiếp với mc35i để điều khiển cấu hình cho modem mc35i thực chất là việc truyền và nhận các tin hiệu điều khiển, tín hiệu phản hồi tới và từ mc35i trả về. Vậy khi giao tiếp MC35i với vi điều khiển ta cần chú ý các đặc điểm sau: - Chuẩn truyền thông sử dụng cho việc giao tiếp : RS232. - Điều khiển dựa trên tập lệnh AT theo chuẩn GSM 07.07 hoặc GSM 07.05. Một số quy tắc khi sử dụng tập lệnh AT trong lập trình giao tiếp modem GSM: Quy tắc 1: Tất cả các dòng lệnh phải bắt đầu với "AT" và kết thúc bởi một ký tự trả về nào đó kí hiệu là , thông thường là ký tự Enter. Trong chương trình HyperTerminal của Microsoft Windows khi kiểm tra một thiết bị được kết nối với máy tính sử dụng tập lệnh AT thì để kết thúc một lệnh AT có thể nhấn phím Enter trên bàn phím. Thí dụ: Để xem danh sách tất cả các tin nhắn SMS trong chưa đọc được lưu trữ trong bộ nhớ của thiết bị, gõ "AT+CMGL" và cuối cùng nhấn kí tự kết thúc thì dạng cú pháp như sau: AT + CMGL Quy tắc 2: Một dòng lệnh có thể chứa nhiều hơn một lệnh AT, nhưng chỉ có lệnh đầu tiên được bắt đầu bằng "AT". Mỗi lệnh được cách nhau bởi dấu chấm phẩy. Thí dụ: Để liệt kê tất cả các tin nhắn SMS chưa được đọc trong bộ nhớ và lấy tên nhà sản xuất thiết bị thì gõ lệnh như sau: AT+CMGL; + CGMI Lỗi sẽ xảy ra nếu cả hai lệnh AT được bắt đầu với "AT" như sau: AT+CMGL; AT+ CGMI 142 Quy tắc 3: Một chuỗi được đặt giữa cặp dấu nháy kép. Thí dụ: đọc tất cả các tin nhắn SMS từ bộ nhớ lưu trữ trong chế độ văn bản cần phải chỉ định chuỗi "ALL" trong lệnh AT+CMGL, như sau: AT +CMGL = "ALL" Quy tắc 4: Thông tin trả lời và mã kết quả luôn luôn bắt đầu và kết thúc với một khí tự trả về và ký tự linefeed (kí hiệu là LF). Thí dụ: Sau khi gửi dòng lệnh "AT+ CGMI " đển các thiết bị di động, các thiết bị di động sẽ trả lại thông tin phản hồi dạng như sau: N o k i a OK
File đính kèm:
- bai_giang_lap_trinh_tren_dien_thoai_di_dong_doan_ngoc_phuong.pdf