Bài giảng Thi công cơ bản và an toàn lao động - Chương VI: Thi công đắp đất - Đặng Xuân Trường
I. Những yêu cầu về đất đắp
Những yêu cầu về đất đắp phải đảm bảo được
cường độ và ổn định lâu dài cũng như độ lún
nhỏ nhất cho công trình.
Các loại đất thường được dùng để đắp như: Đất
sét, á sét, đất cát, á cát.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thi công cơ bản và an toàn lao động - Chương VI: Thi công đắp đất - Đặng Xuân Trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thi công cơ bản và an toàn lao động - Chương VI: Thi công đắp đất - Đặng Xuân Trường
© 2017 BY Đặng Xuân Trường 172 CHƯƠNG VI: THI CÔNG ĐẮP ĐẤT I. Những yêu cầu về đất đắp Những yêu cầu về đất đắp phải đảm bảo được cường độ và ổn định lâu dài cũng như độ lún nhỏ nhất cho công trình. Các loại đất thường được dùng để đắp như: Đất sét, á sét, đất cát, á cát. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 173 Không nên dùng các loại đất sau đây để đắp: Đất phù sa, đất bùn, đất mùn vì các loại đất này chịu lực kém Đất thịt, đất sét ướt vì khó thoát nước Đất thấm nước mặn vì luôn luôn ẩm ướt Đất chứa nhiều rễ cây, rơm rác vì một thời gian sau sẽ bị mục nát, bị rỗng, chịu lực lực kém. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 174 II. Kỹ thuật đắp đất Bóc lớp thảm thực vật, chặt cây, đánh rễ Phải tiêu nước mặt, vét sạch bùn Đánh sờm bề mặt nếu độ dốc mặt bằng cần đắp là nhỏ Khi mặt bằng cần đắp có độ dốc lớn (i>0,2) thì trước khi đắp phải tạo bậc thang với bề rộng bậc từ 2-4m để tránh hiện tượng tụt đất. Khi đất dùng để đắp không đồng nhất thì phải đắp riêng thành từng lớp và phải đảm bảo thoát được nước trong khối đắp. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 175 Thông thường đất khó thoát nước đắp ở dưới, đất dễ thoát nước đắp ở trên. Lớp dễ thoát nước nằm dưới lớp không thoát nước thì độ dày của lớp thoát nước phải lớn hơn độ dày mao dẫn. Khi đắp một loại đất khó thoát nước thì ta nên đắp xen kẽ vài lớp đất mỏng dễ thoát nước để quá trình thoát nước trong đất đắp được dễ dàng hơn. Không nên rải đất quá dày hoặc quá mỏng so với bán kính tác dụng của đầm sử dụng. Nếu rải quá dày, các lớp đất phía dưới không nhận được tải trọng sẽ không được đầm nén tốt. Nếu rải quá mỏng cấu trúc đất có thể bị phá vỡ. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 176 III. Các loại đầm thủ công 1. Đầm gỗ: Loại đầm gỗ dùng cho hai người đầm có trọng lượng từ 20 - 25kg, làm bằng gỗ tốt, đường kính mặt đáy 25 - 30cm, thân cao khoảng 50 - 60cm, có 4 tay cầm cao 60cm hoặc 4 dây kéo Loại đầm gỗ dùng cho 4 người đầm có trọng lượng từ 60 - 70 kg, làm bằng gỗ tốt, thân đầm cao khoảng 60 - 70cm, đường kính mặt đáy 30 - 35cm, có 4 cán ngang gắn vào thân đầm. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 177 Đầm dùng cho hai người đầm © 2017 BY Đặng Xuân Trường 178 Đầm dùng cho bốn người đầm © 2017 BY Đặng Xuân Trường 179 2. Đầm gang: Đầm có trọng lượng từ 5 – 8kg Dùng cho một người đầm Được sử dụng khi đầm ở các góc nhỏ mà các loại đầm lớn không đầm tới được. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 180 © 2017 BY Đặng Xuân Trường 181 3. Đầm bằng bê tông: Đầm được đúc bằng bê tông có đường kính 0.3 – 0.4m, chiều cao từ 0.4 – 0.6m Đầm có trọng lượng từ 50 – 140kg Dùng cho 4 - 8 người đầm © 2017 BY Đặng Xuân Trường 182 4. Kỹ thuật đầm: Rải đất thành từng lớp tùy theo trọng lượng đầm: Trọng lượng đầm từ 5 – 10kg, lớp đất đổ dày 10cm Trọng lượng đầm từ 30 – 40kg, lớp đất đổ dày 15cm Trọng lượng đầm từ 60 – 70kg, lớp đất đổ dày 20cm Trọng lượng đầm từ 75 – 100kg, lớp đất đổ dày 25cm © 2017 BY Đặng Xuân Trường 183 Trong quá trình rải đất phải vệ sinh đất như nhặt rễ cây và các tạp chất lẫn trong đất. Điều chỉnh độ ẩm trong đất để đạt được độ ẩm thích hợp Đầm được nâng lên cao khỏi mặt đất từ 30 – 40cm rồi thả rơi tự do xuống mặt đất. Nhát đầm sau phải đè lên nhát đầm trước ½ nhát đầm. Chia thành nhiều tổ, đội, mỗi tổ đội phụ trách một khu vực đầm. Đầm thành nhiều lượt đến khi đạt được độ chặt thiết kế rồi mới rải lớp đất tiếp theo để đầm. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 184 IV. Thi công đầm đất cơ giới 1. Lu bánh thép: Lu bánh thép còn gọi là đầm lăn mặt nhẵn, lu bánh cứng trơn. Có hai loại lu bánh thép: kiểu kéo theo và kiểu tự hành Ưu điểm: Cấu tạo đơn giản, giá thành máy thấp, có thể đầm được mặt đường đá sỏi, mặt đường nhựa với chiều sâu đầm từ 0,15 đến 0,20m. Nhược điểm: Năng suất thấp, các lớp đất đầm ít có độ dính kết với nhau, độ bám của máy trên nền thấp. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 185 Hình: Lu bánh cứng trơn © 2017 BY Đặng Xuân Trường 186 Lu kéo theo 1. Máy kéo 2. Quả đầm lăn © 2017 BY Đặng Xuân Trường 187 2. Lu chân cừu: Lu chân cừu còn gọi là đầm lăn có vấu hay đầm chân dê. Loại lu này thường được thiết kế kiểu kéo theo, khi đầm phải dùng máy kéo. Bộ phận công tác của lu chân cừu là quả lăn có thể gia tải được như lu bánh thép, nhưng trên bề mặt bánh có các vấu sắp xếp theo hình bàn cờ hay hình mắt cáo (ô chữ nhật hoặc ô tam giác). © 2017 BY Đặng Xuân Trường 188 Vấu có nhiều hình dạng khác nhau, kiểu vấu hình chóp cụt và hình nón cụt dễ chế tạo nên được dùng rất phổ biến. Trường hợp máy kéo chỉ tiến, không đi lùi thì kiểu vấu có dạng không đối xứng đầm đất rất hiệu quả, kiểu vấu này xuất hiện rất sớm, hình dạng vấu hao hao giống chân cừu nên người ta gọi loại đầm này là đầm chân cừu. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 189 Ưu điểm: Các vấu đầm làm giảm diện tích tiếp xúc giữa bánh lu và nền nên ứng suất tác dụng lên nền lớn, tăng được chiều sâu đầm. Các lớp đất đầm dễ dàng có sự dính kết với nhau, chất lượng đầm cao. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 190 Nhược điểm: Do bề mặt bánh lu có vấu nên việc di chuyển máy khó khăn, khi chuyển sang công trình khác phải dùng xe tải, rơmooc để vận chuyển. Các vấu cắm vào nền làm tăng lực cản di chuyển nên sức kéo máy phải lớn. Lớp đất trên cùng hút nước mạnh khi gặp rời mưa, làm chậm quá trình đầm đất, làm cho các phương tiện khác di chuyển khó khăn hơn. Khi cần bề mặt phẳng và nhẵn phải sử dụng loại máy đầm khác để đầm lại lớp đất trên cùng. © 2017 BY Đặng Xuân Trường 191 Hình: Đầm lăn có vấu – Lu chân cừu © 2017 BY Đặng Xuân Trường 192 3. Lu bánh lốp: Lu bánh lốp còn gọi là đầm lăn bánh hơi, có thể tự hành hoặc kéo theo. Bộ phận công tác là các bánh lốp được xếp thành 1 hoặc 2 hàng ngang, chúng được kéo bởi máy kéo hoặc đầu kéo. Phân loại: Kiểu phân bố đều và kiểu phân bố không đều © 2017 BY Đặng Xuân Trường 193 (a) Lu bánh lốp tự hành (b) Lu bánh lốp kéo theo © 2017 BY Đặng Xuân Trường 194 4. Máy đầm động: © 2017 BY Đặng Xuân Trường 195 5. Máy đầm rung: (c) Loại tự hành (b) Loại tay cầm (a) Loại kéo theo © 2017 BY Đặng Xuân Trường 196 6. Đầm chày: Hình: Gia cường nền đất bằng đầm chày © 2017 BY Đặng Xuân Trường 197 Hình : Gia cường hố móng bằng đầm chày
File đính kèm:
- bai_giang_thi_cong_co_ban_va_an_toan_lao_dong_chuong_vi_thi.pdf