Bài giảng Thị trường chứng khoán (Bản đẹp)

I. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

1. Bản chất và chức năng của thị trường tài chính

1.1. Bản chất của thị trường tài chính

Trong nền kinh tế, nhu cầu về vốn để đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh từ những chủ thể khác nhau. Nhiều người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại nhiều người có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư. Do đó hình thành nên một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư. Cơ chế đó được thực hiện trong khuôn khổ thị trường tài chính. Những người thiếu vốn huy động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu. Những người có vốn dư thừa, thay vì đầu tư vào máy móc thiết bị. nhà xưởng để sản xuất hàng hoá hay cung cấp dịch vụ, sẽ đầu tư (mua) vào các tài sản tài chính được phát hành bởi những người cần huy động vốn.

Vậy, thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới những người thiếu vốn.

Thị trường tài chính cũng có thể định nghĩa là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính.

Hoạt động trên thị trường tài chính có những hiệu ứng trực tiếp tới sự giàu có của các cá nhân, tới hành vi của các doanh nghiệp và người tiêu dùng, và tới động thái chung của toàn bộ nền kinh tế.

 

doc 355 trang yennguyen 4820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thị trường chứng khoán (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thị trường chứng khoán (Bản đẹp)

Bài giảng Thị trường chứng khoán (Bản đẹp)
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
I. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1. Bản chất và chức năng của thị trường tài chính
1.1. Bản chất của thị trường tài chính
Trong nền kinh tế, nhu cầu về vốn để đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát sinh từ những chủ thể khác nhau. Nhiều người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu vốn, trái lại nhiều người có vốn nhàn rỗi lại không có cơ hội đầu tư. Do đó hình thành nên một cơ chế chuyển đổi từ tiết kiệm sang đầu tư. Cơ chế đó được thực hiện trong khuôn khổ thị trường tài chính. Những người thiếu vốn huy động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu. Những người có vốn dư thừa, thay vì đầu tư vào máy móc thiết bị. nhà xưởng để sản xuất hàng hoá hay cung cấp dịch vụ, sẽ đầu tư (mua) vào các tài sản tài chính được phát hành bởi những người cần huy động vốn.
Vậy, thị trường tài chính là nơi diễn ra sự luân chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi tới những người thiếu vốn.
Thị trường tài chính cũng có thể định nghĩa là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính.
Hoạt động trên thị trường tài chính có những hiệu ứng trực tiếp tới sự giàu có của các cá nhân, tới hành vi của các doanh nghiệp và người tiêu dùng, và tới động thái chung của toàn bộ nền kinh tế.
1.2. Chức năng của thị trường tài chính
a. Dẫn vốn từ những nơi thừa vốn sang những nơi thiếu vốn
Đây là chức năng kinh tế chủ yếu của thị trường tài chính. Thông qua hoạt động của các chủ thể trên thị trường, các nguồn tài chính được luân chuyển để cung và cầu về vốn gặp nhau. Quá trình luân chuyển vốn trên thị trường tài chính làm tăng quá trình chuyển các nguồn tiết kiệm thành đầu tư. Quá trình luân chuyển vốn được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
(Sơ đồ)
Bên trái của sơ đồ là những người tiết kiệm và cho vay vốn: Bên phải là những người phải đi vay vốn để tài trợ cho chi tiêu. Người tiết kiệm - cho vay chủ yếu là các hộ gia đình, tuy nhiên, các doanh nghiệp và chính phủ, và người nước ngoài đôi khi cũng có tiền dư thừa và đem cho vay số tiền đó. Người đi vay - chi tiêu quan trọng nhất là các doanh nghiệp và chính phủ, song hộ gia đình và người nước ngoài đôi khi cũng đi vay để mua sắm ôto, đồ dùng và nhà ở. Các mũi tên cho thấy các dòng vốn chạy từ người tiết kiệm - cho vay sang người đi vay - chi tiêu qua hai kênh.
Ở kênh tài chính gián tiếp, các chủ thể thừa vốn không trực tiếp cung ứng vốn cho người thiếu vốn mà gián tiếp thông qua các trung gian tài chính như các ngân hàng, các tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và cho vay, các công ty bảo hiểm hay các tồ chức tài chính tín dụng khác.
Ở kênh tài chính trực tiếp, các chủ thể dư thừa vốn trực tiếp chuyển vốn cho các chủ thể thiếu vốn (người tiêu dùng, người đầu tư) bằng cách mùa các tài sản tài chính trực tiếp do các chủ thể thiếu vốn phát hành thông qua các thị trường tài chính. 
Như vậy, chính thị trường tài chính đã giúp cho nguồn vốn vận động từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, giúp cho quá trình giao lưu vốn được nhanh chóng và hiệu quả. Nhờ đó tận dụng được các nguồn vốn lẻ tẻ, tạm thời nhàn rỗi đưa vào sản xuất, kinh doanh, đầu tư xây dựng nhằm đem lại lợi ích cho các đối tác tham gia thị trường, đồng thời phục vụ nhu cầu phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
b. Hình thành giá của các tài sản tài chính
Thông qua sự tác động qua lại giữa người mua và người bán, giá của các tài sản tài chính được xác định, hay nói cách khác, lợi tức cần phải có trên một tài sản tài chính được xác định. Yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp gọi vốn chính là mức lợi tức mà các nhà đầu tư yêu cầu; và chính đặc điểm này của thị trường tài chính đã phát tín hiệu cho biết vốn trong nền kinh tế cần được phân bổ như thế nào giữa các tài sản tài chính. Quá trình đó được gọi là quá trình hình thành giá.
c. Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính
Thị trường tài chính tạo ra một cơ chế để các nhà đầu tư có thể bán tài sản tài chính của mình. Chính nhờ vào đặc điểm này mà người ta nói rằng thị trường tài chính tạo ra tính thanh khoản cho nền kinh tế. Nếu thiếu tính thanh khoản, người đầu tư sẽ buộc phải nắm giữ các công cụ nợ cho tới khi đáo hạn, hoặc nắm giữ các công cụ vốn cho tới khi công ty phá sản phải thanh lý tài sản. Mặc dù tất cả các thị trường tài chính đều có tính thanh khoản, song mức độ thanh khoản giữa các thị trường lại khác nhau.
d. Giam thiểu chi phí tiếp kiêm và chi phí thông tin
Để cho các giao dịch có thể diễn ra, những người mua và những người bán cần phải tìm được nhau; muốn thế, họ cần phải tiêu tốn tiền và thời gian cho việc quảng cáo ý đồ của mình và tìm kiếm đối tác. Đó là những chi phí tìm kiếm. Bên cạnh đó là các chi phí thông tin gắn liền với việc nhận định các giá trị dầu tư của một công cụ tài chính, tức là khối lượng và tính chắc chắn của dòng tiền dự kiến thu được từ đầu tư. Nhờ tính tập trung, khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch lớn, thông tin được cung cấp đầy đủ và nhanh chóng, thị trường tài chính cho phép giảm thiểu những chi phí này.
e.Ổn định và điều hoà lưu thông tiền tệ
Bên cạnh các chức năng kể trên, thị trường tài chính còn có chức năng ổn định và điều hoà lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
Thông qua việc mua bán các trái phiếu, tín phiếu chính phủ của ngân hàng trung ương trên thị trường tài chính, chính phủ có thể tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và kiểm soát lạm phát. 
Ngân hàng trung ương cũng có thể mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để điều chỉnh lượng cung và cầu ngoại tệ nhằm giúp chính phủ ổn định tỷ giá hối đoái.
2. Cấu trúc của thị trường tài chính
Tuỳ theo các tiêu thức khác nhau, người ta có thể phân loại thị trường tài chính theo nhiều cách khác nhau:
2.1. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, thị trường tài chính được chia thành thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngăn hạn (thường có thời hạn dưới 1 năm).
Thông qua thị trường tiền tệ, các nguồn vốn nhàn rỗi được chuyển từ những nơi thừa vốn sang những nơi thiếu vốn và có nhu cầu đầu tư, góp phần tăng hiệu quả phân bổ nguồn lực của xã hội. Thị trường tiền tế còn là nơi để ngân hàng trung ương thực thi nghiệp vụ thị trường mở nhằm kiểm soát lượng tiền dự trữ của các ngân hàng thương mại và điều tiết lượng tiền cung ứng.
Thị trường tiền tệ có một số đặc trưng cơ bản sau:
- Các công cụ của thị trường tiền tệ có thời gian đáo hạn trong vòng một năm nên có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp và hoạt động tương dối ổn định. 
- Hoạt động của thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu trên thị trường tín dụng do đó giá cả hình thành trên thị trường này được biểu hiện thông qua lãi suất tín dụng ngân hàng.
Thị trường tiền tệ bao gồm thị trường liên ngân hàng, thị trường chứng khoán ngắn hạn, thị trường ngoại hối, thị trường tín dụng...
Thị trường tín dụng bao gồm các hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, đó là hoạt động huy động vốn và cho vay vốn ngắn hạn.
Thị trường liên ngân hàng hoạt động nhằm giải quyết nhu cầu vôn tín dụng giữa các ngân hàng với nhau trước khi ngân hàng thương mại đi vay chiết khấu tại ngân hàng trung ương.
Thị trường chứng khoán ngắn hạn là nơi thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng và trao đổi các giấy tờ có giá ngắn hạn như tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, chuyển nhượng, vay và cho vay bằng ngoại tệ. Thị trường ngoại hối là một bộ phận quan trọng của thị trường tiền tệ, sự tác động qua lại giữa cung và cầu trên thị trường này sẽ hình thành và ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoạt, một trong các biến số quan trọng của nền kinh tế.
Thị trường vốn
Thị trường vốn là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính chung và dài hạn (thường có thời hạn trên 1 năm). So với các công cụ trên thị trường tiền tệ, các công cụ trên thị trường vốn có tính thanh khoản kém hơn và độ rủi ro cao hơn, do đó chúng có mức lợi tức cao hơn.
Vai trò chủ yếu của thị trường vốn là cung cấp tài chính cho các khoản đầu tư dài hạn của chính phủ, doanh nghiệp và hộ gia đình. Thị trường vốn bao gồm thị trường chứng khoán, thị trường vay nợ dài hạn, thị trương tín dụng thuê mua, thị trường cầm cố, thị trường bất động sản
2.2. Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
Căn cứ vào cách thức huy động vốn, thị trường tài chính được chia ra thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần.
Thị trường nợ 
Thị trường nợ là thị trường mua bán các công cụ nợ như trái phiếu, các khoản cho vay,... 
Thị trường nợ có đặc trưng là các công cụ giao dịch đều có kỳ hạn nhất định, có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tuỳ theo cam kết nợ giữa chủ nợ và người mắc nợ. Sự hoạt động trên thị trường nợ phụ thuộc rất lớn vào biến động của lãi suất ngân hàng. 
Thị trường vôn cổ phần
Thị trường vốn cổ phần là thị trường mua bán các cổ phần của công ty cổ phần. Đặc trưng của thị trường này là các công cụ trên thị trường này không có kỳ hạn mà chi có thời điểm phát hành, không có ngày mãn hạn. 
Người mua cổ phiếu chỉ có thể lấy lại tiền bằng cách bán lạn cổ phiếu trên thị trường hoặc khi công ty tuyên bố phá sản. Khác với thị trường nợ, hoạt động của thị trường vốn cổ phần chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần.
2.3. Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Căn cứ vào tỉnh chất của việc phát hành các công cụ tài chính, thị trường tài chính được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường trong đó các công cụ tài chính được phát hành lần đầu và được bán cho người đầu tiên mua chúng. Do là phát hành lần đầu nên thị trường này còn được gọi là thị trường cấp một.
Thị trường này ít quen thuộc với công chúng đầu tư vì việc bán chứng khoán tới những người mua đầu tiên được tiến hành theo những thoả thuận riêng với sự trợ giúp chủ yếu của các định chế tài chính làm nhiệm vụ bảo lãnh phát hành.
Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là thị trường giao địch các công cụ tài chính sau khi chúng đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp còn được gọi là thị trường cấp hai.
Hoạt động trên thị trường thứ cấp diễn ra trong phạm vi rộng hơn với tổng mức lưu chuyển vốn lớn hơn rất nhiều so với thị trường sơ cấp. Tuy nhiên việc mua bán chứng khoán trên thị trường này không làm thay đổi nguồn vốn của tổ chức phát hành mà chỉ chuyển vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Thị trường thứ cấp hoạt động làm cho các công cụ tài chính có tính lỏng cao hơn và do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trên thị trường sơ cấp. Vì vậy, có thể nói thị trường thứ cấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của thị trường sơ cấp. 
3. Các công cụ của thị trường tài chính 
3.1. Các công cụ của thị trường tiền tệ
Do có thời gian đáo hạn ngắn nên các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường tiền tệ có đặc điểm chung là dao động giá thấp và độ rủi ro thấp.
Các công cụ chủ yếu của thị trường tiền tệ bao gồm:
Tín phiếu kho bạc
Là một công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ do kho bạc nhà nước phát hành, thường được phát hành theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, hoặc 9 tháng. Mặc dù lãi suất tín phiếu kho bạc thường thấp hơn các công cụ nợ khác nhưng nó rất được ưa chuộng trên thị trường tiền tệ do tính an toàn và tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển nhượng trên thị trường thứ cấp.
Tín phiếu kho bạc là công cụ nắm giữ chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng này đầu tư nguồn vốn đóng băng vào tín phiếu kho bạc để thu lợi tức và quan trọng hơn, dùng nó như tiền dự trữ cấp hai, tức chuyển thành tiền mặt bất cứ lúc nào để giải quyết khó khăn tài chính của ngân hàng.
Ngân hàng trung ương cũng có thể sử dụng công cụ này để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở nhăm điều chỉnh lượng tiền cung ứng ra lưu thông và kiểm soát thị trường tín dụng.
Thương phiếu
Thương phiếu hay còn gọi là kỳ phiếu thương mại là một loại giấy nhận nợ đặc biệt người giữ nó có quyền đòi tiền khi đến hạn. Thương phiếu bao gồm:
- Hối phiếu: là phiếu ghi nợ do người bán hàng trả chậm ký phát trao cho người mua hàng trả chậm trong đó yêu cầu người mua phải trả một số tiền nhất định khi đến hạn cho người bán hoặc bất cứ người nào xuất trình hối phiếu này (người thụ hưởng).
- Lệnh phiếu: là giấy nhận nợ do người mua hàng trả chậm ký phát trao cho người bán hàng trả chậm trong đó người mua cam kết trả một số tiền nhất định khi đến hạn cho người thụ hưởng.
- Chứng chỉ lưu kho: là giấy do một công ty kinh doanh kho bãi ký phát, thừa nhận có giữ hàng hoá cho người chủ hàng ký gửi và cam kết giao hàng cho chủ hàng hay một người nào đó do chủ hàng chỉ định bằng cách ký hậu.
Các chứng chỉ tiên gửi có thể chuyển nhượng 
Là giấy chứng nhận về việc gửi tiền và là một công cụ vay nợ của ngân hàng đối với người gửi tiền. Trên chứng chỉ qui định người sở hữu nó sẽ nhận được một khoản tiền lãi định kỳ và nhận đủ số vốn khi đáo hạn. Người nắm giữ chứng chỉ này không được rút tiền trước khi đến hạn mà chỉ có thể thu hồi tiền bằng cách bán lại trên thị trường thứ cấp. Chứng chỉ tiền gửi là một công cụ quan trọng trong việc tạo nguồn vốn hoạt động và đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.
Chấp phiếu ngân hàng
Là giấy do một công ty phát hành, bảo đảm rằng một ngân hàng sẽ thanh toán vô điều kiện một khoản tiền nhất định vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người nắm giữ giấy này. Công ty trước khi phát hành công cụ này buộc phải gửi vào tài khoản ngân hàng một khoản tiền tương ứng với lượng tiền ghi trên chấp phiếu. Người nắm chấp phiếu ngân hàng cũng có thể chiết khấu lại trên thị trường để thu tiền trước. Lãi suất của công cụ này tương đối thấp do tính an toàn cao. 
3.2. Các công cụ trên thị trường vốn
Các công cụ trên thị trường vốn bao gồm các công cụ vốn và các công cụ nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Loại công cụ này có biến động giá mạnh hơn và tính thanh khoản thấp hơn các công cụ trên thị trường tiền tệ và được coi là những khoản đầu tư khá rủi ro. Những loại công cụ chính là cổ phiếu (công cụ vốn) và trái phiếu (công cụ nợ). Ngoài ra còn có các công cụ chuyển đổi hoặc các công cụ phát sinh.
Cổ phiếu: là giấy Chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập và tài sản của một công ty cổ phần. Cổ phiếu bao gồm nhiều loại khác nhau như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi dự phần...
Trái phiếu: là giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể (chủ thể phát hành) đối với một chủ thể khác (chủ thể cho vay vốn). Trên trái phiếu quy định hàng kỳ chủ thể phát hành phải trả cho người nắm giữ trái phiếu một khoản tiền nhất định (lãi tức trái phiếu) và tới thời điểm đáo hạn phải hoàn trả khoản vốn cho vay ban đầu. Có nhiều loại trái phiếu khác nhau như trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu có thể chuyển đổi...
Các khoản tín dụng cầm cố: là các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp hoặc các hộ gia đình để mua nhà ở, đất đai. bất động sản và dùng chính các tài sản này làm thế chấp cho khoản vốn vay.
Các khoản tín dụng thương mại: là các khoản cho vay trung, dài hạn của các ngân hàng thương mại hoặc các công ty tài chính cho người tiêu dùng hoặc các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Các khoản tín dụng này trường không  ... ấp. TỔ chức thực hiện hoặc chỉ dẫn sử dụng, giới thiệu phạm vi hoạt động không phù hợp với giấy phép dược cấp và điều lệ công ty hoặc sửa đổi điều lệ công ty làm sai lệch với quy định trong giấy phép được cấp. 
- TỔ chức khai trương hoạt động của công ty chi nhánh, văn phòng đại diện công ty hoặc triển khai hoạt động các lĩnh vực nghiệp vụ được cấp phép mà chưa đủ các điều kiện theo quy đính của pháp luật. 
b. Hành vi tiến hành hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán khi chưa được cấp giấy phép; cho mượn, cho thuê hoặc chuyển nhượng giấy phép; hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ chửng khoán trong lĩnh vực mà giấy phép không quy định hoặc giấy phép đã hết hạn: tẩy xoá, sửa chữa giấy phép hoạt động, giấy phép mở khi nhánh, đặt văn phòng dại diện; thay đổi, thuyên trụ sở. mở thêm chi nhánh; thay đổi tổng giám đốc phó tổng giám dốc, tách ra hoặc sáp nhập vào công ty chứ/1~t khoán khác k/11 chưa được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
1 5. Hành vi vi phạm các quy định về hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh doanh chứng khoán (Điều 8 Nghị định) 
a. Để xác định một trong những hành vi vi phạm nguyên tắc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh bằng việc duy trì thường xuyên tình trạng tài chính lành mạnh, đủ lượng vốn khả dụng, phân tán rủi ro trong dầu tư hoặc tham gia bảo lãnh, hạn chế được rủi ro, thua lỗ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán, cần phải xem xét các căn cứ sau: 
- Không duy trì đủ lượng vốn khả dụng (dôi với các công ty chứng khoán), vốn lưu hoạt (đối với công ty quản lý quỹ dầu tư) dược xác định với một số lần vào các thời điểm cuối tháng trước đó và vào thời điểm được thanh tra để kết luận mặc dù công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ dầu tư đã có những biện pháp khấc phục nhưng hiệu quả chưa cao; 
- Mua sắm trang thiết bị và tài sản cố định vượt quá tỷ lệ quy định; Tham gia đầu tư hoặc bảo lãnh vượt các hạn mức quy định, vi phạm quy tắc phân tán rủi ro. 
b. Cách xác định các hành vi lợi dụng việc quản lý vốn và tài sản của khách hàng để sử dụng, kinh doanh cho chính mình hoặc cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng uỷ thác, không thực hiện tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới cho khách hàng, phải căn cử và các quy định sau: vi phạm các hợp đồng đã ký kết với khách hàng; 
- Vi phạm nguyên tắc trong thực hiện lệnh mua, lệnh bán chứng khoán cho khách hàng; 
- Vi phạm các nguyên tắc về trật tự ưu tiên trong giao dịch chứng khoán; 
- Vi phạm nguyên tắc tách biệt giữa việc đặt lệnh của khách hàng và việc dặt lệnh tự doanh. 
c Việc xác định hành vi tham gia hoạt động kinh doanh những lĩnh vực bị cấm theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, cần xem xét các căn cứ sau: có đủ Căn cứ để Xác định là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư dã tham gia hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán, dùng vốn hay tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để cho vay hoặc bảo lãnh; Phân tán hoặc điều hoà tài sản đầu tư giữa các quỹ đầu tư chứng khoán do chính mình quản lý, bằng việc dùng vốn của quỹ đầu tư này để đầu tư hoặc mua tài sản của quỹ khác trong cùng một công ty quản lý quỹ. 
1.6. Hành vi vi phạm các quy định về người hành nghề kinh doanh chứng khoán 
a. TỔ chức kinh doanh chứng khoán (công ty chửng khoán, công ty quản lý quỹ dầu tư và quỹ đầu tư chứng khoán) đã bố trí, sử dụng những người chưa có giấy phép hành nghề vào những nghiệp vụ mà quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán là phải có giấy phép hành nghề hoặc không thay đổi, thuyên chuyển công tác đối với những ngươi có giấy phép h8nh nghề nhưng bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hành nghề hoặc buộc phải chuyển sang công tác khác. 
b. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán bị tước quyền sử dụng giấy phép trong các trường hợp:
- Người hành nghề kinh doanh chứng khoán đồng thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công ty chứng khoán; làm giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; Người hành nghề kinh doanh chứng khoán trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia bán khống chứng khoán không thuộc quyền sở hữu chứng khoán tại thời điểm giao dịch; mua bán chứng khoán trong khi tổ chức phát hành chưa công bố thông tin ra công chúng; công bố tuyên truyền sai sự thật, tham gia hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán; tham gia hoạt động thao túng thì trường, lũng đoạn thị trường. 
1 7. Hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm của ngân hàng giám sót (Điều 10 Nghị đ.ình)
a. Không thực hiện việc tách biệt giữa tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với tải sản khác hoặc giữa tài sản của các quỹ đầu tư chứng khoán khác nhau. 
b. Thiếu trách nhiệm trong quản lý hoặc sử dụng không đúng mục đích theo quy định của điều lệ quỹ về tài sản của các quỹ đầu tư chứng khoán. 
c Ví phạm hợp đồng quản lý, giám sát dã ký với công ty quản lý quỹ. 
1 8. Hành vi vi phạm qui định về đong ký, thanh toán bù trừ, lưu hý chứng khoán (Điều 11 Nghị định) 
a. Lợi dụng chức năng lưu ký chứng khoán cho khách hàng để cho mượn, cho vay chứng khoán trên tài khoản lưu ký của khách hàng hoặc dùng số chứng khoán lưu ký của khách hàng để cầm cố. 
b. Lợi dụng thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng để tham ô, làm thất thoát chứng khoán ủa khách hàng bằng cách sửa chữa tấy xoá, giả mạo chứng từ lưu ký, chửng từ thanh toán chuyển giao chứng khoán, chứng từ gửi, rút chứng khoán. 
e. Vi phạm chế độ bảo quản, kiểm kê, đối chiếu, sao kê định kỳ hoặc làm rách nát, thất lạc, chứng khoán giả trong kho lưu ký, chế độ phòng chống cháy nổ. 
d. Vi phạm chế độ hạch toán kế toán, thanh toán chuyển giao chứng khoán, doi chiếu xác nhận số dư tài khoản lưu ký với khách hàng hoặc thiếu sao kê đối chiếu giữa kế toán phân tích với kế toán tổng hợp, sai lệch kéo dài, gây tổn thất cho người đầu tư. 
1 9. Hành vi vi phạm các quy đ-ịnh về chế độ báo cáo trong hoạt đồng kinh doanh chứng khoán (Điều 1~ọ Nghị đ-ịnh) 
a. Cá nhân, tổ chức có chức năng nhiệm vụ quy định về việc lập và gửi b8o CÁO thống kê theo quy định nhưng do thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc tệp và gửi báo cáo thống kê không đầy đủ, không đúng thời gian, không đúng mẫu biểu quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. ~ 
b. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký chứng khoán 'ngừng hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ mà không báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc đã báo cáo nhưng chưa được sự chấp thuận. 
c. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, tổ chức lưu ký chứng khoán cố ý không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra các sự kiện bất thường có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh của chính mình. 
1 10. Hành vi vi phạm quy định về công bố thông tin (Điều 13 Nghị định) 
a. Cá nhân, tổ chức lợi dụng chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc lập hồ sơ tài liệu; việc kiểm tra xác nhận tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ các tài liệu, số liệu để che giấu sự thực trong các tài liệu công bố thông tin ra công chúng, bằng cách lập, cung cấp thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng định kỳ và đúng quy định của pháp luật, cung cấp thông tin và báo cáo sai sự4hật. 
b. Lợi dụng quyền hạn, nhiệm vụ được giao sử dụng thông tin "nội bộ" để thực hiện các hoạt động trái pháp luật, như làm lộ bí mật các số liệu, tài liệu nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
c Lợi dụng quyền hạn, nhiệm vụ được giao là người công bố thông tin ra công chúng để công bố thay đổi nội Điều 2 Nghị định, chỉ áp dụng đối với các trường hợp mà quy định có hình thức phạt cảnh cáo theo điều, khoản tương ứng của Nghị định hoặc có thể được áp dụng đối với các trường hợp khác nếu có một trong các tình tiết sau: VÔ ý vi phạm; Vi phạm lần đầu và có quy mô nhỏ, không gây thiệt hại đáng kể cho thị trường chứng khoán và người đầu tư và có tình tiết giảm nhẹ. 
2.2. Phạt tiền K/11 xét đầy hành vi vi phạm không buộc trường hợp áp dụng hình thức phạt cảnh cáo hoặc vượt mức phạt cảnh cáo, thì áp dụng hình thức phạt tiền. Mức phạt được áp dụng như sau: 
a. Trường hợp vi phạm mà không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt Ở mức trung bình Ở khung phạt tiền. 
b. Trường hợp có một trong các tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức phạt dưới mức trung bình đến mức tối thiểu ( ủa khung phạt tiền. 
c Trường hợp có một trong những tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức phạt tiền trên mức trung bình dài mức mí da của khung phạt tiền. 
2.3. Tước quyền sử dụng giấy phép 
a. Hình thức tước quyền sử dụng giấy phép là hình thức phạt bổ sung, không áp dụng độc lập, chỉ được áp dụng kèm theo các hình thức phạt chính (cảnh cáo hoặc phạt tiền) khi người có thẩm quyền xác định có đủ căn xử và điều kiện để áp dụng (như có quy định cho phép áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi vi phạm trong các điều của Nghị định). 
b. Điều kiện để xét áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc không thời hạn phải tuân theo quy định tại các điều có quy định' tước quyền sử đụng giấy phép trong Nghị định. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép Phải tương ứng với tính chất. mức độ của hành vi vi phạm cụ thể và nằm trong khoảng thời hạn cho phép áp dụng đối với hành vi đó, theo quy định tại các điều tương ửng trong Nghị định. 
c Người có thẩm quyền k/11 thực hiện biện pháp xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép phải tuân theo các quy ' định của Nghị định. Đối với biện pháp xử phạt tước quyền sử dụng các loại giấy phép do chủ tịch uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trước k/11 áp dụng n~lrùt~I có thẩm quyền phải kiến nghị bằng văn bản (kèm theo hồ sơ vụ việc) xin ý kiến chấp thuận của chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. 
2.4. Tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và sô chứng khoản liên quan đến hành vi vi phạm Hình thức tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà có và số chứng khoán linh quan hành vi vi phạm chỉ được áp dụng kèm theo các hình thức phạt .chính, khi người có thẩm quyền xác định có đủ căn cứ và điều kiện để áp dụng như: Có quy định cho phép áp dụng hình thức tịch thu đối với hành vi vi phạm liên quan tại điều, khoản: điểm cụ thể trong các điều của Nghị định và các .dữ kiện thực tế của vụ việc vi phạm, các dữ kiện đó phải được ghi đầy đủ trong biên bản vi phạm. 
- Đã có thông báo yêu cầu đình chỉ vi phạm hoặc có quy định hành vi bị cấm nhưng vẫn cố tình vi phạm hoặc tái phạm, sau khi đã phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền về hành vi vi phạm trước đó.
2.5. Các biện pháp khác 
a. áp dụng biện pháp xử lý khác, đối vôi hành vi vi phạm được xác định trong trường hợp xét thấy cần thiết, để ngăn chặn việc tiếp tục vi phạm và khắc phục hậu quả vi phạm, tuân theo các quy định tương ửng tại các điều trong Nghị định, cụ thể là: Loại bỏ yếu tố vi phạm bằng cách buộc khôi phục lại đúng tỷ lệ an toàn theo quy định hoặc trạng thái ban đầu, sao cho bảo đảm ngăn ngừa khả năng tiếp tục vi phạm. Buộc huỷ bỏ, cải chính thông tin sai lệch, không đúng sự thật gây ra vi phạm bằng việc đăng lời cải chính trên cá( phương tiện thông tin đại chúng, bằng văn bản cải chính gửi cho cơ quan có thẩm quyền và các đối tượng trên 
- về bồi thường thiệt hại, nếu các bên tự thoả thuận được với nhau về việc không yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc về mức bồi thường thiệt hại, thì người có thẩm quyền xử phạt công nhận thoả thuận đó và ghi vào quyết định xử phạt. Trường hợp các bên không tự thoả thuận được về khoản tiền bồi thường, nếu Ở mức đến 1.000.000 đồng, thì người có thẩm quyền căn cứ vào hậu quả thiệt hại thực tế để quyết định mức bồi thường cụ thể và ghi vào quyết định xử phạt; nếu Ở mức trên 1.000.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt yêu cầu các bên tiến hành khởi kiện ra toà án, theo thủ tục tố tụng dân sự và ghi rõ điều này trong quyết định xử phạt. 
b. Trường hợp quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì không xử phạt nhưng có thể bị áp dụng các biện pháp 
c. Thẩm quyền sử phạt
1. Thẩm quyền xử phạt
1.1. Thanh tra viên chuyên ngành Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, chánh thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là người có thẩm quyền xử phạt được quy định tại Điều 15 Nghị định. 
1 2- Trường hợp một hành vi vi phạm của một tổ chức, cá nhân xảy ra trên nhiều địa phương khác nhau, thì người có thẩm quyền phát hiện vi phạm lập biên bản, đình chỉ vi phạm và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền Ở nơi đóng trụ sở chính của tổ chức vi phạm thụ lý hồ sơ xử lý và cơ quan này phải thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền Ở các địa phương liên quan biết, để cùng phối hợp xử lý vi phạm. 
1.3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng tham gia thực hiện một hành vi vi phạm, thì người có thẩm quyền phát hiện vi phạm lập biên bản đình chỉ vi phạm và thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền Ở các địa phương biết, để cùng phối hợp xử lý vi phạm. Đối với vi phạm có tổ chức, quy mô lớn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với các địa phương để xử lý.
1.4. Khi xét thấy vi phạm hành chính cần áp dụng mức phạt và các biện pháp xử lý khác ngoài phạm vi thẩm quyền của mình, chánh thanh tra Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để chuyển hồ sơ vụ việc tới chính quyền địa phương có thẩm quyền giải quyết. 
2. Thủ tục xử phạt 
2.l( Việc quyết định nhạt cảnh cáo được thực hiện bằng văn bản, khi xét thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền gửi .quyết định xử phạt đến chính quyền đìa phương nơi người vi phạm cư trú hoặc cơ quan quản lý người vi phạm. 
2.2. Trường hợp quyết định phạt tiền thì cơ quan có thẩm quyền xử phạt phải lập. biên bản vi phạm hành chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, cơ quan có thẩm quyền xừ phạt phải ra quyết định xử phạt. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt chậm nhất trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. TỔ chức, cá nhân bị xừ phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt. 
3. Việc cường chế thi hành quyết định xử phạt Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, nếu tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự giác thi hành, thì thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt được quyền: 
- Yêu cầu ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác trích tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân để nộp phạt.
- CƠ quan có thẩm quyền xử phạt gửi công văn kèm quyết định xử phạt để ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng khác làm căn cứ trích tiền từ tài khoản để nộp phạt.
- Trường hợp cần xử lý kê biên tài sản, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải báo cáo xin ý kiến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định, cơ quan có thẩm quyền phối hợp với lực lượng công an, viện kiểm sát nhân dân tiến hành kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá theo luật định. 
4. Việc xử lý tịch thu số chứng khoán liên quan đến hành vi vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 51 Pháp lệnh Quyết đình tịch thu số chứng khoán liên quan đến hành ví vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên, phải gửi cho viện kiểm sát nhân dân cùng cấp một bản

File đính kèm:

  • docbai_giang_thi_truong_chung_khoan_ban_dep.doc