Bài giảng Thủy điện 1
§1-1 THỦY NĂNG VÀ CÁC DẠNG THỦY NĂNG.
Thuỷ năng là năng lượng tiềm tàng trong nước. Môn thuỷ năng là ngành khoa học
nghiên cứu sử dụng, khai thác các nguồn năng lượng nước.
Nước trong thiên nhiên mang năng lượng ở 3 dạng: hoá năng, nhiệt năng, cơ năng.
Hoá năng của nước thể hiện chủ yếu trong việc tạo thành các dung dịch muối và
hoà tan các loại đất đồi núi trong nước sông. Nhiệt năng của nước thể hiện ở sự chênh
lệch nhiệt độ giữa các lớp nước trên mặt và dưới đáy sông, giữa nước trên mặt đất và
nước ngầm. Hai dạng năng lượng của nước nói trên có trữ lượng lớn, song phân tán,
kỹ thuật sử dụng còn nhiều khó khăn, hiện nay chưa khai thác được. Cơ năng của nước
thiên nhiên thể hiện trong mưa rơi, trong dòng chảy của sông suối, trong dòng nước và
thuỷ triều. Dạng năng lượng này rất lớn, ta có khả năng và điều kiện sử dụng. Trong
đó các dòng sông có nguồn năng lượng rất lớn và khai thác dễ dàng hơn cả. Năng
lượng tiềm tàng đó thường ngày bị tiêu hao một cách vô ích vào việc khắc phục những
trở lực trên đường chuyển động, ma sát nội bộ, bào mòn xói lở bờ sông và lòng sông,
vận chuyển phù sa bùn cát và các vật rắn, công sản ra để vận chuyển khối nước.
Nước ta ở vùng nhiệt đới, mưa nhiều, lượng mưa thường từ 1500-2000 mm/năm.
Có những vùng như Hà Giang, dọc Hoàng Liên Sơn, Tây Côn Lĩnh , Tây Nguyên
lượng mưa đến 4000-5000 mm/năm nên nguồn nước rất phong phú.
Năng lượng khai thác từ nguồn nước chủ yếu là cơ năng của dòng chảy mặt (sông,
suối), của thuỷ triều và của các dòng hải lưu. Tuy nhiên ở môn học thủy điện I , chúng
ta sẽ chỉ tập trung nghiên cứu cơ năng của dòng chảy sông suối. Trữ lượng thủy năng
trên thế giới rất lớn. Theo nghiên cứu và công bố của B. Xlebinger tại hội nghị Năng
lượng toàn thế giới lần thứ 4 (Luân Đôn - 1950), trữ lượng thủy năng trên thế giới
được thống kê trong Bảng 1.3
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Thủy điện 1
Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 1 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ THỦY NĂNG VÀ NGUYÊN LÝ KHAI THÁC. §1-1 THỦY NĂNG VÀ CÁC DẠNG THỦY NĂNG. Thuỷ năng là năng lượng tiềm tàng trong nước. Môn thuỷ năng là ngành khoa học nghiên cứu sử dụng, khai thác các nguồn năng lượng nước. Nước trong thiên nhiên mang năng lượng ở 3 dạng: hoá năng, nhiệt năng, cơ năng. Hoá năng của nước thể hiện chủ yếu trong việc tạo thành các dung dịch muối và hoà tan các loại đất đồi núi trong nước sông. Nhiệt năng của nước thể hiện ở sự chênh lệch nhiệt độ giữa các lớp nước trên mặt và dưới đáy sông, giữa nước trên mặt đất và nước ngầm. Hai dạng năng lượng của nước nói trên có trữ lượng lớn, song phân tán, kỹ thuật sử dụng còn nhiều khó khăn, hiện nay chưa khai thác được. Cơ năng của nước thiên nhiên thể hiện trong mưa rơi, trong dòng chảy của sông suối, trong dòng nước và thuỷ triều. Dạng năng lượng này rất lớn, ta có khả năng và điều kiện sử dụng. Trong đó các dòng sông có nguồn năng lượng rất lớn và khai thác dễ dàng hơn cả. Năng lượng tiềm tàng đó thường ngày bị tiêu hao một cách vô ích vào việc khắc phục những trở lực trên đường chuyển động, ma sát nội bộ, bào mòn xói lở bờ sông và lòng sông, vận chuyển phù sa bùn cát và các vật rắn, công sản ra để vận chuyển khối nước. Nước ta ở vùng nhiệt đới, mưa nhiều, lượng mưa thường từ 1500-2000 mm/năm. Có những vùng như Hà Giang, dọc Hoàng Liên Sơn, Tây Côn Lĩnh , Tây Nguyên lượng mưa đến 4000-5000 mm/năm nên nguồn nước rất phong phú. Năng lượng khai thác từ nguồn nước chủ yếu là cơ năng của dòng chảy mặt (sông, suối), của thuỷ triều và của các dòng hải lưu. Tuy nhiên ở môn học thủy điện I , chúng ta sẽ chỉ tập trung nghiên cứu cơ năng của dòng chảy sông suối. Trữ lượng thủy năng trên thế giới rất lớn. Theo nghiên cứu và công bố của B. Xlebinger tại hội nghị Năng lượng toàn thế giới lần thứ 4 (Luân Đôn - 1950), trữ lượng thủy năng trên thế giới được thống kê trong Bảng 1.3. Bảng 1.1 Trữ lượng thủy năng trên thế giới theo B. Xlebinger Vùng Diện tích (103 Km2) Trữ lượng (106 Kw) Mật độ công suất (Kw/Km2) 1. Châu Âu 2. Châu Á 3. Châu Phi 4. Bắc Mỹ 5. Nam Mỹ 6. Châu Úc và Châu Đại dương 11.609 41.839 30.292 24.244 17.798 8.557 200 2.309 1.155 717 1.110 119 17,3 55,0 38,2 29,5 62,5 13,9 Tổng cộng toàn trái đất 134.339 5.610 41,7 Theo một số tài liệu nghiên cứu, nước ta có trên 1000 con sông suối (chiều dài > 10Km) với trữ năng tiềm tàng khoảng 260 - 280 tỷ Kwh. Trong đó các lưu vực sông Đà, Lô-Gâm và sông Đồng Nai có nguồn năng lượng lớn nhất. Đánh giá trữ năng lý thuyết và trữ năng kinh tế kỹ thuật ở Việt Nam được thống kê trong Bảng 1.2 và Bảng 1.3 nhieu.dcct@gmail.co Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 2 Bảng 1.2 Trữ năng lý thuyết và kinh tế-kỹ thuật một số lưu vực lớn ở Việt Nam Tên lưu vực sông E0 lý thuyết (106 KWh) E0 kỹ thuật (106 KWh) E0 LT/E0 KT (%) 1. Sông Lô 2. Sông Thao 3. Sông Đà 4. Sông Mã 5. Sông Cả 6. Sông Vũ Gia - Thu Bồn 7. Sông Trà Khúc 8. Sông Ba 9. Sông Sê San 10. Sông Sêrêpok 11. Sông Đồng Nai 39.600 25.963 71.100 12.070 10.950 15.564 5.269 10.027 21.723 13.575 27.719 4.752 7.572 31.175 1.256 2.556 4.575 1.688 1.239 7.948 2.636 10.335 12 29 43 10 23 30 32 12 39 20 37 Tổng cộng 249.090 68.917 27,5 Bảng 1.3: Trữ năng kỹ thuật các lưu vực lớn ở Việt Nam Tên lưu vực Số bậc thang thủy điện Công suất (MW) 1. S. Hồng + S. Thái Bình 2. S. Mã + S. Cả 3. Vùng Đèo Ngang, Đèo Cả 4. S. Đồng Nai 5. Chi lưu S. Mê Kông 6. Các lưu vực khác 138 18 28 21 14 28 12.600 1.400 1.500 1.600 2.000 2.100 Tổng cộng 247 21.200 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỦY ĐIỆN VIỆT NAM Ở nước ta việc khai thác sử dụng cơ năng của dòng nước đã có từ lâu, nhưng chỉ từ đầu thế kỷ thứ XX mới phát triển mạnh mẽ. Hàng nghìn năm về trước, tổ tiên ta cũng như một số dân tộc Aicập, Trung Quốc đã biết lợi dụng cơ năng của sông suối để xay lúa, giã gạo và làm cọn nước để đưa nước lên cao phục vụ nông nghiệp. Trong thời gian trước năm 1960, ở Miền Bắc một số TTĐ với quy mô công suất nhỏ được xây dựng mà lớn nhất là TĐ Cấm Sơn trên sông Hóa (Lạng Sơn) với Nlm = 4800 KW (những năm 1980 đã bị tháo bỏ tổ máy do không hiệu quả, nay đang có phương án lắp máy phục hồi lại), và hồ chứa 250 triệu m3, một số TTĐ nhỏ; TTĐ Bàn Thạch trên kênh gần đập Bái Thượng Thanh Hóa có Nlm = 960 KW được xây dựng từ năm 1959, đến 1963 thì khánh thành. Một số TTĐ nhỏ (với Nlm khoảng vài trăm KW) có mặt rải rác ở các tỉnh Lào Cai, Bắc Cạn, Lạng Sơn. Những năm từ 1960 đến 1975 có 2 TTĐ quy mô lớn được xây dựng là TTĐ Đa Nhim trên sông Đa Nhim (thượng nguồn dòng chính Đồng Nai) do người Nhật xây dựng từ 4/1961 đến 1/1964 hoàn thành với Nlm = 160.000 KW, hồ chứa 165 triệu m3, cột nước phát điện 798 m. TTĐ Thác Bà trên sông Chảy (Yên Bái) được xây dựng từ năm 1960-1961 và theo kế hoạch hoàn thành năm 1965, có Nlm = 108.000 KW, hồ chứa có tổng dung tích 3,94 tỷ m3(Do chiến tranh, quá trình thi công gián đoạn, nên thực tế đến 5/1971 mưới hoàn thành và phát cả 3 tổ máy với công suất 108MW. Năm 1986 đã chính thức nâng công suất trạm lên 120MW). nhieu.dcct@gmail.co Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 3 Sau năm 1975, hàng loạt các công trình thủy lợi - thủy điện lớn trên khắp miền đất nước được xây dựng và đang chuẩn bị xây dựng. Có thể tham khảo số liệu thống kê ở Bảng 1.4 Bảng 1.4 Thống kê một số TTĐ lớn ở Việt Nam Tên TTĐ Tên sông Thời gian XD (năm XD - H.thành) Nlm (MW) Tổng Vhồ (triệu m3) 1. Thác Bà* 2. Đa Nhim* 3. Hòa Bình* 4. Trị An* 5. Vinh Sơn* 6. Thác Mơ* 7. Yali* 8. Sông Hinh* 9. Hàm Thuận* 10. Đa Mi* 11. Cần Đơn 12. Sơn La 13. Lai Châu 14. Huội Quảng 15. ĐạI Thị 16. Bắc Mê 17. Cửa Đạt 18. Bản Mai 19. Rào Quán 20. Ba Hạ 21. An Khê 22. An Vương I 23. Plei Krông 24. Sê san 3 25. Sê San 4 26. Thượng Kon Tum 27. Đồng Nai 4 28. Đồng Nai 8 29. Đại Ninh 30. Buôn Kuốp S. Chảy S. Đa Nhim S. Đà S. Đồng Nai S. Ba S. Bé S. Sê San S. Hinh S. La Ngà S. La Ngà S. Bé S. Đà S. Đà S. Nậm Mu S. Lô Gâm S. Lô Gâm S. Mã S. Cả S. Rào Quán S. Ba S. Ba S. Thu Bồn S. Sê Sna S. Sê San S. Sê San S. Sê San S. Đồng Nai S. Đồng Nai S. Đồng Nai S. Sêrêpốk 1960-1965-1972 1961-1964 1979-1989 1982-1989 1985-1991 1990-1994 1992-2000 1994-2001 1995-2000 1995-2000 1999- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 108-120 160 1.920 400 66 102 720 70 300 160 72 2400-3600 1500 800 300 280 170 338 70 200 145 145 120 259 340 260 288 200 254 85 3.940 165 9.45 2.800 - 1.470 - 399 1.105 67,4 165,5 8.000-26.000 3.500 - - - - - 163 - - - - - - - 1.345,9 1.327,2 200,7 - nhieu.dcct@gmail.co Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 4 1 1 2 2 H Q v2 v1 V V Z2 §1-2 ĐÁNH GIÁ NĂNG LƯỢNG TIỀM TÀNG CỦA DÒNG NƯỚC I. Tính công suất và điện lượng cho một đoạn sông. Muốn xác định năng lượng tiềm tàng của dòng chảy trong sông thiên nhiên (hình 1-1) từ mặt cắt (1-1) đến (2-2) ta xét năng lượng mà khối nước W di chuyển trong đoạn ấy đã tiêu hao đi, nghĩa là tìm hiệu số năng lượng giữa hai mặt cắt đó: E = E1-E2 Dựa vào phương trình Bec-nui chúng ta biết được năng lượng tiềm tàng chứa trong thể tích nước W(m3) khi chảy qua mặt cắt (1-1) trong thời gian t(s) sẽ là: E1 = γ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ α+γ+ Wg2 vp Z 2 111 1 (Jun) (1-1) Trong đó: + Z1 - cao trình mặt nước tại mặt cắt 1-1 + p1 - áp suất trên mặt nước tại mặt cắt 1-1 + γ - trọng lượng thể tích của nước; γ= 9,81.103 N/m3 + V1 - vận tốc dòng chảy tại mặt cắt 1-1 + α1 - hệ số xét đến sự phân bố lưu tốc tại mặt cắt 1-1 + g - gia tốc trọng trường. Giả thiết rằng trong đoạn sông đang xét không có sông nhánh đổ vào, nghĩa là coi lượng nước W chảy qua mặt cắt (1-1) và (2-2) là không đổi. Khi đó lượng nước W chảy qua mặt cắt (2-2) sẽ có một năng lượng tiềm tàng là: E2 = γαγ W2 2 222 2 ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ ++ g vpZ (Jun) (1-2) Ý nghĩa các ký hiệu trong biểu thức (1-2) giống như các ký hiệu của (1-1) Vậy năng lượng tiềm tàng của đoạn sông sẽ là: E1-2 = E1-E2 = γ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ α+γ+ Wg2 vpZ 2 111 1 - γ⎟⎟⎠ ⎞ ⎜⎜⎝ ⎛ α+γ+ Wg2 vpZ 2 222 2 = γ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ α−α+γ −+− W g2 VVpp)ZZ( 2 22 2 1121 21 (Jun) (1-3) Phân tích biểu thức (1-3) ta thấy E cũng chính là công sản ra trong t giây để di chuyển lượng nước W từ mặt cắt (1-1) sang (2-2) với cột nước toàn phần là: H1-2= ⎥⎦ ⎤⎢⎣ ⎡ α−α+γ −+− g2 VVpp)ZZ( 2 22 2 1121 21 (1-4) Nghĩa là: E1-2 = γ.W. H1-2 (Jun) (1-5) Xét cột nước toàn phần, ta thấy nó gồm 3 thành phần: - Cột nước địa hình: Hđh = (Z1 - Z2) - Cột nước áp suất: Has = γ − 21 pp Hình 1-1 nhieu.dcct@gmail.co Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 5 - Cột nước lưu tốc: Hlt = g2 VV 222 2 11 α−α Do đó H1-2 có thể viết: H1-2 = Hđh + Has + Hlt Trong thực tế, trị số áp suất p1, p2 ở hai đầu đoạn sông nghiên cứu thường chênh lệch nhau rất ít. Mặt khác giả thiết lượng nước trong đoạn sông đang xét không đổi nên khia các đặc trưng về hình dạng của hai mặt cắt sông gần giống nhau thì sẽ dẫn đến 21 vv ≈ 21 α≈α Nghĩa là coi γ≈γ 21 pp và g2 V g2 V 222 2 11 α≈α . Bỏ qua sai số không đáng kể biểu thức (1-3) có thể viết dưới dạng đơn giản. E = γ.W. (Z1 - Z2 ) (Jun) (1-6) E = γ.W. H (Jun) với H = Z1 - Z2 (1-7) Biểu thức (1-7) chính là công thức cho phép ta xác định năng lượng tiềm tàng của bất kỳ đoạn sông nào. Nếu thay W = Q.t và γ = 9,81.103 N/m3 vào biểu thức trên thì ta được: E = 9,81.103.H.Q.t (Jun) (1-8) Nếu thay đơn vị điện lượng jun bằng kwh với 1kwh =3600.103 jun, ta sẽ có: 2,367 t.Q.HE = (kWh) (1-9) Từ biểu thức (1-8) và (1-9) ta có thể xác định công suất N của dòng nước trong một đoạn sông theo công thức chung: t EN = Từ (1-8) ta có: N = 9,81.103.Q.H (W) (1-10) N = 9,81.Q.H (kW) (1-11) Công thức (1-11) được coi là công thức cơ bản nhất để tính toán thuỷ năng. Nó thường được áp dụng nhiều trong công tác quy hoạch, khảo sát, điều tra trữ lượng thuỷ năng tiềm tàng của sông ngòi. II. Tính trữ lượng thủy năng cho một con sông Muốn tính tữ lượng thuỷ nặng cho mọt con sông, ta phân nó ra nhiều đoạn, rồi dùng công thức (1-11) tính trữ lượng thuỷ năng cho từng đoạn rồi sau đó cộng dồn lại. Thực tế để dễ nhận thấy và tiện sử dụng, người ta dùng số liệu khảo sát, tính toán vẽ thành biểu đồ như hình(1-2). Các bước tiến hành như sau: 1. Điều tra, khảo sát và thu thập tài liệu. a. Nguyên tắc phân đoạn: Ta biết, muốn tính công suất, phải biết lưu lượng Q và cột nước H của từng đoạn. Khi phân đoạn cần tuân theo một số nguyên tắc như: - Phân đoạn tuần tự từ nguồn đến cửa sông. - Phân đoạn ở những nơi Q và H thay đổi đặc biệt như nơi có sông nhánh hoặc suối lớn chảy vào làm cho lưu lượng tăng lên rõ rệt, nơi có độ dốc lòng sông bắt đầu thay đổi đặc biệt ở những nơi có thác ghềnh thiên nhiên. Đó là 2 nguyên tắc cơ bản khi chọn mặt cắt phận đoạn còn phải lưu ý những vị trí thuận tiện và có lợi cho việc khai thác, nơi có khả năng chọn làm tuyến xây dựng công trình thuỷ điện sau này. b. Cách tiến hành điều tra khảo sát và thu thập tài liệu. nhieu.dcct@gmail.co Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 6 Trước khi đi thực địa nên sơ bộ nghiên cứu địa hình trên bản đồ tỉ lệ 1/100.000; 1/50.000 hay 1/25.000. Dự kiến sơ bộ những vị trí cần bố trí phân đoạn, định ra hành trình, bố trí kế hoạch tiến hành và các công tác chuẩn bị cần thiết khác. Quá trình đi thực địa nhiều khi phải thay đổi hoặc định thêm một số vị trí phân đoạn. Nguyên nhân là do bản đồ đo đặc không đầy đủ các chi tiết, hoặc do đã lâu, nay dưới tác động của thiên nhiên và con người đã có thay đổi. Tại mỗi mặt cắt phân đoạn đều phải tiến hành đo đạc cao tình mặt nước, vẽ quan hệ giữa cao trình và chiều dài sông L. Đồng thời cũng tại mỗi mặt cắt phân đoạn đó tiến hành đo đạc thủy văn, kết hợp với các số liệu quan trắc khí tượng khác, nắm chắc tình hình lưu vực, để tính được lưu lượng bình quân chảy qua từng mặt cắt. Ở đây có thể xác định lưu lượng bình quân Q theo hai cách: Có thể bằng trị số trung bình nhiều năm hoặc lấy bằng lưu lượng bình quân năm của trạm thủy văn có tần suất p=50%. Ngoài ra khi cần thiết ta có thể tính trữ lượng thủy năng cho những năm ít nước vói tần suất 90%, 95% vvTừ các số liệu Q, ta vẽ được quan hệ giữa lưu lượng với chiều dài sông Q~L. Tại những vị trí thuận lợi cho việc xây dựng công trình thủy điện nếu tài liệu thủy văn nói trên còn thiếu thì phải bố trí các trạm quan trắc để giúp cho việc đánh giá trữ lượng thủy năng cũng như tính toán thiết kế sau này được chính xác. Tính công suất cho từng đoạn ta dùng công thức (1-11) N = 9,81.Q.H (kW). Thí dụ ta tính cho đoạn thứ i: Ni = 9,81.Qi.Hi. Ta lần lượt xác định cho từng số hạng trong công thức. Để xác định Hi ta lấy cao trình mặt nước đầu đoạn trừ cao trình mặt nước cuối đoạn: Hi =Ziđầu- Zicuối Còn Qi được tính trung bình theo lưu lượng đầu đoạn và cuối đoạn. Qi =(Qiđầu + Qicuối)/2 Khi phân đoạn ta đã lưu ý sao cho không có sông nhsánh đổ vào trong đoạn đó. Song do có mạch nước, rãnh hoặc suối nhỏ đổ vào, nên lưu lượng đầu và cuối thường khác nhau. Do đó khi tính toán ta lấy trị số trung bình. Sau khi có Qi, Hi việc tính toán công suất dòng nước Ni cho từng đoạn Li hết sức đơn giản. Có các trị số Ni và Li tương ứng ta có thể vẽ quan hệ Ni~Li cho từng đoạn sông. Sau đó vẽ các đường biểu diễn công suất trên một đơn vị chiều dài và đường biểu diễn tổng công suất theo chiều dài ΣNi ~Li. (xem hình (1-2) Biểu đồ trên chưa kể năng lượng tiềm tàng của sông nhánh. Muốn tính năng lượng tiềm tàng của sông có kể cả nhánh, ta tính riêng cho từng nhánh theo phương pháp nêu trên. Sau đó cộng năng lượng của các nhánh, tại các tuyến chúng nhận vào sông chính. Xem xét biểu đồ trữ lượng thuỷ năng ta có một số nhận xét sau: - Nhìn chung độ dốc mặt nước càng về xuôi càng giảm (tức cột nước tính cho một đơn vị chiều dài càng giảm). Trừ trường hợp ngoại lệ do có thác thiên nhiên. Hình 1-2 nhieu.dcct@gmail.co Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 7 - Đường biểu diễn lưu lượng có những chỗ tăng độ ngột do tại tuyến đó có sông nhánh đổ vào. - Công suất tính cho một đơn vị chiều dài ở đoạn đầu và cuối sông đều nhỏ hơn ở đoạn giữa. Nguyên nhân ở đoạn đầu tuy có cột nước lớn song lưu lượng nhỏ và ở đoạn cuối tuy có lưu lượng lớn nhưng cột nước thấp. Do đó công suất đơn vị không lớn lắm. Trên đây đã trình bày cách tí ... ng trường hợp này sẽ giảm từ từ do đó tăng được điện lượng của trạm thủy điện. Dựa vào biện pháp giảm công suất đã chọn, ta tìm được lượng nước và từ đó suy ra N của trạm thủy điện ứng với mỗi thời đoạn. Vị trí làm việc của trạm thủy điện trong năm rất kiệt là phần đỉnh của biểu đồ phụ tải. Vị trí làm việc như thế có hai ưu điểm sau: a- Tăng khả năng tham gia của trạm thủy điện vào việc phủ tải lớn nhất cho hệ thống. b- Bảo đảm cho trạm nhiệt điện làm việc đồng đều và phát ra điện lượng lớn nhất. Còn cách xác định Nct cảu mỗi thời đoạn khi đã biết N thì hoàn toàn giống như đã trình bày ở các phần trước đây. t N (kw) 1 2 bâN Hình 4 -26 nhieu.dcct@gmail.com Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 98 CHƯƠNG V QUY HOẠCH VÀ KHAI THÁC THỦY NĂNG §5-1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÀ KHAI THÁC THỦY NĂNG I. Ý nghĩa, mục đích và nhiệm vụ công tác quy hoạch và khai thác thủy năng. Nước rất cần cho cuộc sống hằng ngày của con người cũng như mọi ngành kinh tế quốc dân để duy trì phát triển sản suất phục vụ đời sống nhân dân. Để có thể khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước cần có sự phân tích, nghiên cứu kỹ khả năng và điều kiện thiên nhiên của nguồn nước: nguồn nước nhiều hay ít, sự phân bố của nó, điều kiện khai thác và các biện pháp khai thác, nghĩa là phải tiến hành nghiên cứu và lập quy hoạch khai thác nguồn tài nguyên nước hay nói cách khác là phải quy hoạch thủy lợi. Quy hoạch thủy lợi phải được nghiên cứu xây dựng trên cơ sở: - Kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế quốc dân có liên quan đến vấn đề dùng nước. - Đặc điểm khả năng của các nguồn tài nguyên nước. Quy hoạch thủy lợi là quy hoạch tổng hợp các mặt có liên quan về nước như trị thủy, tưới, cung cấp nước công nghiệp và dân sinh, giao thông vận tải thủy, nuôi cá, phát điện Trong quy hoạch thủy lợi, các vấn đề thủy lợi được nghiên cứu kỹ lưỡng trên nguyên tắc cân bằng thủy lợi, tức là cân bằng giữa khả năng đáp ứng của nguồn nước với nhu cầu nhiều mặt của các ngành trong toàn bộ một lưu vực hoặc khi cần thiết cân bằng thủy lợi trong những lưu vực lân cận có liên quan trên nguyên tắc điều hòa quyền lợi giữa các vùng và các ngành kinh tế quốc dân để lợi dụng tổng hợp nguồn nước một cách tương đối triệt để và hợp lý nhất. Việc cân bằng thủy lợi thường phải tiến hành hai, ba vòng hoặc hơn nữa tùy tình hình cụ thể đơn giản hay phức tạp. Thông thường, muốn lập quy hoạch thủy lợi tổng hợp phải tiến hành quy hoạch từng mặt rồi cân bằng thủy lợi tổng hợp, khi phát sinh các mâu thuẫn chưa giải quyết được lại phải điều chỉnh quy hoạch từng mặt rồi lại cân bằng thủy lợi lần nữa. Khi làm quy hoạch từng mặt, nếu càng lưu ý đến yêu cầu của các ngành liên quan bao nhiêu thì khi cân bằng thủy lợi trong quy hoạch tổng hợp càng ít mâu thuẫn bấy nhiêu. Quy hoạch khai thác thủy năng là một mặt của quy hoạch thủy lợi, nhằm lập phương án sử dụng nguồn năng lượng nước để phát điện. Hay nói khác đi, quy hoạch khai thác thủy năng là quy hoạch về phát triển thủy điện trong quy hoạch thủy lợi nói chung. Thủy điện thường giữ vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển thủy lợi, vì: 1- Nguồn thu do ngành thủy điện trong công trình lợi dụng tổng hợp thường rất cao, mặt khác thủy điện thường phát huy hiệu ích nhanh hơn các ngành tham gia lợi dụng tổng hợp, chẳng hạn công trình tuy chưa xây xong nhưng đã có thể phát điện, nhieu.dcct@gmail.com Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 99 v.vtrong khi việc chống lũ giao thông thủy qua âu tàu, v.v.. thường chỉ phát huy hiệu ích khi công trình đã hoàn thành. 2. Các đoạn sông phần thượng nguồn phần lớn là thích hợp với yêu cầu phát triển thủy điện, còn các ngành khác chỉ hưởng lợi, phần lớn là nhờ khả năng điều tiết nước mùa kiệt của công trình đó, làm giảm nhẹ nhiệm vụ điều tiết căng thẳng của các công trình hồ chứa phía dưới. Vì thế ta thấy khi quy hoạch một dòng sông, số lượng công trình thủy điện thường rất nhiều vì trong công trình lợi dụng tổng hợp cũng có nó ngoài các công trình thủy điện riêng biệt. 3. Nếu thủy điện được phát triển, nhất là các trạm thủy điện có hồ điều tiết dài hạn trên các nhánh sông và thành hệ thống các bậc thang công trình trên sông thì yêu cầu của các ngành khác (như giảm lưu lượng lũ để chống lụt, tăng lưu lượng mùa kiệt để cung cấp nước cho công nông nghiệp, giao thông vận tải thủy ) đều có thể thỏa mãn hoàn toàn hoặc một phần lớn. Do thủy điện có vị trí quan trọng trong quy hoạch khai thác và sử dụng các tài nguyên nước, nên việc quy hoạch khai thác thủy năng các sông suối để phát triển thủy điện phải được coi trọng đúng mức. Khi làm quy hoạch khai thác thủy năng phải tính đến khả năng nguồn nước, điều kiện thiên nhiên và khả năng khai thác, lựa chọn sơ đồ khai thác thủy năng có lợi nhất, đồng thời phải đảm bảo giải quyết những yêu cầu cơ bản về nước của các ngành khác. Mục đích của việc quy hoạch khai thác thủy năng là chọn ra được sơ đồ khai thác hợp lý cho một con sông, một lưu vực và toàn vùng. Trên cơ sở phân tích các yêu cầu phát triển kinh tế và khả năng của các công trình dự kiến cũng như điều kiện xây dựng mà nghiên cứu đề xuất kế hoạch dài hạn và từng bước để xây dựng các công trình trong quy hoạch. II. Nội dung của quy hoạch khai thác thủy năng. Nội dung của quy hoạch khai thác thủy năng có thể tóm tắt như sau: - Trên cơ sở các tài liệu địa hình, địa chất vùng rộng và một phần qua quan sát thực địa tính ra trữ năng lý thuyết của lưu vực và toàn miền để đánh giá mật độ và phân bố trữ năng. - Xem xét các vị trí có thể xây dựng công trình thủy điện, từ đó tính toán trữ năng kỹ thuật để có khái niệm rõ ràng về khả năng mức độ khai thác thủy năng với điều kiện thiên nhiên có thể cho phép. - Trên cơ sở trữ năng kỹ thuật, xét các vị trí công trình có thể xây dựng một cách kinh tế, lại cân đối và phù hợp với các ngành dùng nước khác, để có kết luận về trữ năng kinh tế làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, khai thác từng bước nguồn thủy năng và kiến nghị các công trình xây dựng đợt đầu. - Việc tính trữ năng lý thuyết tiến hành trên cơ sở hai tài liệu chính là: a. Bản đồ tỉ lệ 1:100.000 để xác định diện tích lưu vực, chiều dài và độ dốc lòng sông b. Tài liệu thủy văn để xác định lưu lượng bình quân năm (Qbqnăm) theo toàn bộ chiều dài của sông hoặc lưu vực. nhieu.dcct@gmail.com Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 100 Khi tính trữ năng lý thuyết, chưa đề cập đến tính hiện thực của việc khai thác mà chỉ đánh giá khả năng tự nhiên của nguồn nước, cho nên công tác khảo sát thực địa chưa cần nhiều, thậm chí có thể dựa hoàn toàn trên tài liệu sẵn có để tính toán. Tínhtrữ năng kỹ thuật của một con sông hoặc một lưu vực là xét các vị trí có thể tập trung năng lượng để khai thác với mức độ tối đa mà về mặt kỹ thuật có thể cho phép, nghĩa là tính trữ năng với điều kiện khai thác tương đối hiện thực nhưng chưa chú ý đến những chỉ tiêu kinh tế cho việc xây dựng công trình. Vấn đề này sẽ nói rõ trong phần tính trữ năng kinh tế. Khi tính toán trữ năng kỹ thuật, cần xem xét tình hình cụ thể của các vị trí dự kiến trong các đợt khảo sát tổng hợp để tránh lầm lẫn do tài liệu chính xác gây ra. Còn khi tính trữ năng kinh tế cần phải phác tính khối lượng công trình và ước tính các chỉ tiêu kinh tế, hiệu ích của công trình (dù là tính theo chỉ tiêu mở rộng hay lấy tương tự ) để làm rõ khả năng khai thác có lợi tại các vị trí dự kiến. Trong quá trình xem xét và tính toán trữ năng kỹ thuật và nhất là khi tính trữ năng kinh tế thường đã đề cập đến phần nào lợi ích của việc khai thác nguồn nước phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân, nhưng chủ yếu vẫn xuất phát từ yêu cầu khai thác tối đa nguồn năng lượng nước. Giai đoạn của quy hoạch khai thác thủy năng là giai đoạn có ý nghĩa quyết định đối với quy hoạch này là phải định ra được sơ đồ khai thác thủy năng trên cơ sở phân tích, tính toán nhiều phương án rồi so sánh lựa chọn sao cho vừa tận dụng được khả năng phát điện của nguồn nước lại vừa đảm bảo thỏa đáng các nhu cầu của các ngành tham gia lợi dụng tổng hợp trong quy hoạch. III. Quan hệ giữa quy hoạch khai thác thủy năng và quy hoạch thủy lợi nói chung. Như trên đã nói, quy hoạch khai thác thủy năng là một mặt của quy hoạch thủy lợi, vì vậy trong quá trình dự kiến sơ đồ khai thác thủy năng nhất thiết phải đề cập đến yêu cầu của các ngành kinh tế khác thông qua tính toán cân bằng thủy lợi để đạt hiệu ích tổng hợp cao nhất. Nếu sơ đồ khai thác thủy năng của dòng sông và lưu vực có nhiều công trình hồ chứa với năng lực điều tiết lớn thì lợi ích phát điện thường không mâu thuẫn hoặc ít mâu thuẫn với lợi ích của các ngành khác. Một khi có nhiều công trình hồ chứa lớn, khả năng cắt lũ sẽ nhiều làm cho nhiệm vụ chống lũ bớt căng thẳng. Khả năng điều tiết của các hồ chứa càng lớn thì càng tăng được lưu lượng điều tiết mùa kiệt để thỏa mãn nhu cầu của tưới, cung cấp nước, giao thông vận tải. Ngược lại, nếu khả năng điều tiết của các hồ chứa trạm thủy điện càng nhỏ thì chế độ làm việc của các trạm thủy điện càng phụ thuộc vào chế độ cấp nước bảo đảm cho các ngành khác. Chẳng hạn như để tăng khả năng phát điện, nhằm giảm công suất lắp máy của các trạm nhiệt điện thì nên cho các trạm thủy điện làm việc với công suất bình quân mùa kiệt tương đối điều hòa. Nhưng do yêu cầu cấp nước nhiều vào tháng 1, tháng 2 nên các tháng khác của mùa kiệt lưu lựong phát điện phải hạn chế. Vì vậy quá trình lập quy hoạch khai thác thủy năng là quá trình so sánh, cân bằng các nhiệm vụ lợi dụng tổng hợp nguồn nước.Lợi ích của ngành thủy điện phải tuân theo lợi ích của quy hoạch thủy lợi tổng hợp. nhieu.dcct@gmail.com Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 101 §5-2 CÔNG TÁC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT Để có thể tiến hành công tác quy hoạch, trước hết phải chuẩn bị các tài liệu cơ bản như tài liệu địa hình, địa chất, khí tượng, thủy văn, dân sinh kinh tế, v.v Công tác tài liệu cơ bản được tiến hành theo nguyên tắc thu thập, phân tích, đánh giá và chỉnh lý các tài liệu sẵn có trong và ngoài ngành nhằm tận dụng mọi nguồn tại liệu có. Những vấn đề còn thiếu, chưa rõ, sẽ tiến hành điều tra khảo sát để bổ sung cho hoàn chỉnh. Yêu cầu về tài liệu trong giai đoạn quy hoạch như sau: I. Tài liệu địa hình Các tài liệu địa hình phục vụ cho việc phân chia con sông ra các đoạn, các bậc để khai thác, xác định vùng tuyến công trình, xác định khối lượng công trình và xác định diện ngập lụt. Các tài liệu địa hình phải xuất phát từ hệ thống cơ bản của nhà nước. Tài liệu địa hình dùng trong quy hoạch khai thác thủy năng và quy hoạch thủy lợi nói chung thường có tỷ lệ như sau: Bình đồ các khu tuyến xây dựng công trình có tỷ lệ 1:10.000 đối với công trình lớn, 1:2000 ÷ 1:5000 đối với các công trình loại vừa và 1:1000 ÷ 1:2000 đối với các công trình nhỏ. Bình đồ lòng hồ (vùng ngập lụt của hồ) thường đo với tỷ lệ 1:10.000 ÷ 1:25000 Mặt cắt lòng sông với tỷ lệ ngang: 1:100.000, cao 1:100 đến 1: 200 cho các sông lớn và vừa, còn các sông nhỏ và suối tỷ lệ ngang: 1: 25.000, cao 1: 100 ÷ 1:200. II. Tài liệu địa chất và tài liệu thủy văn Cần thu thập các tài liệu đặc điểm địa chất của vùng quy hoạch, dự kiến các đoạn có thể bố trí công trình, đi thực địa nghiên cứu xác định các đoạn thung lũng sông đã dự kiến và phát hiện các đoạn tuyến khác nếu có. Các tài liệu trắc hội địa chất của các đoạn sông để xác định điều kiện địa chất công trình cho vùng tuyến cũng như vùng hồ. Trong những trường hợp công tác trắc hội không thể làm rõ được những điềukiện cơ bản thì phải tiến hành khoan thăm dò và làm một số thí nghiệm cần thiết về địa chất công trình và địa chất thủy văn, Ở những tuyến dự kiến xây dựng công trình quy mô lớn và phức tạp nhiều khi ngay trong giai đoạn quy hoạch cũng phải khoan ở vài ba tuyến công trình cho cả công trình chính và công trình phụ. Tài liệu địa chất đã được thu thập chỉnh lý và thăm dò, khảo sát bổ sung và xác minh, phải làm rõ được tình hình cấu tạo địa chất, cấu tạo thạch học của nền cơ bản và tầng phủ lòng sông, vai đập, tính chất nứt nẻ và độ thấm của đất đá nền móng và vai đậpĐối với công trình dự kiến xây dựng đợt đầu trong quy hoạch , công tác khảo sát địa chất phải đánh giá được cường độ chịu lực của đất đá. Công tác đo đạc và khảo sát địa chất thủy văn có nhiệm vụ đánh giá chung những tổn thất về thấm trong vùng đầu mối công trình , đối với những hồ lớn cũng cần xem xét khả năng mất nước sang lưu vực khác qua hai bên bờ hồ. nhieu.dcct@gmail.com Bài giảng Thủy điện 1 Bộ môn Công trình Thủy, Khoa XD Thủy lợi-Thủy điện 102 Ngoài ra công tác khảo sát thăm dò địa chất cho giai đoạn quy hoạch cũng phải cung cấp số liệu vè tình hình trữ lượng của vật liệu xây dựng cho các công trình được nghiên cứu. Kinh nghiệm thực tế cho thấy chỉ khi nào trữ lượng vật liệu xây dựng ( đất đá, sỏi, cát) gấp 2,3 lần khối lượng yêu cầu thì mới coi là đủ đáp ứng cho việc khai thác và sử dụng sau này. III. Tài liệu khí tượng thủy văn Các tài liệu khí tượng thủy văn sẽ cung cấp những số liệu đặc trưng cho các quy luật về các yếu tố khí tượng thủy văn, làm rõ các chế độ thuỷ văn và khí tượng để phục vụ cho tính toán công trình và cân bằng thủy lợi trong quy hoạch. Các tài liệu về khí tượng phải bao gồm các trị số bình quân nhiều năm, cực đại, cực tiểu của các yếu tố: nhiệt độ không khí, mưa, bốc hơi, gió,v.v Các tài liệu thủy văn phải bao gồm các yếu tố sau đây: các đặc trưng về dòng chảy, chế độ dòng chảy (mực nước, lưu lượng, tổng lượng dòng chảy), đặc trưng về dòng chảy rắn, chế độ nước ngầm,v.v IV.Tài liệu về dân sinh kinh tế. Các tài liệu về dân sinh kinh tế phải nêu rõ được hiện trạng và phương hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân trong vùng hưởng lợi của các công trình trong quy hoạch. Phải xác định được ít nhất là 2 mức phát triển kinh tế làm mốc cho việc tính toán thiết kế công trình, phải nêu rõ được yêu cầu về cung cấp đảm bảo nước, điện cho các ngành kinh tế quốc dân theo quy mô phát triển chúng. Riêng về năng lượng, tài liệu kinh tế phải nêu được yêu cầu chung về điện năng xuất phát từ kế hoạch phát triển của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, nhịp độ phát triển của các nhà máy nhiệt điện và thủy điện. Phải phân tích đánh giá các tài nguyên thiên nhiên, khả năng và triển vọng khai thác chúng, khả năng về nguồn lao động để phục vụ cho việc xây dựng công trình và phát triển công nông nghiệp trong vùng. Phải phối hợp với các ngành của nhà nước nghiên cứu về ý nghĩa tạo vùng dân cư, kinh tế liên quan đến việc thực hiện quy hoạch khai thác thủy năng, dự kiến tình hình phát triển dân số trong vùng hưởng lợi. Phải đánh giá tổn thất ngập lụt, đền bù ngập lụt vùng hồ. Trong quá trình lập quy hoạch khai thác thủy năng, nếu có những số liệu mới về các tài liệu cơ bản nói trên cần phải được bổ sung và hoàn chỉnh lại cho quy hoạch được chính xác và hợp lý. nhieu.dcct@gmail.com
File đính kèm:
- bai_giang_thuy_dien_1.pdf