Báo cáo Đề tài Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tuốc-bin khí

 Phần này là lần đầu tiên trong một loạt bài về hệ thống dầu bôi trơn của tua bin khí. Nó mô tả các hệ thống như là một hệ thống hoàn chỉnh.

 Các thành phần chính của hệ thống:

 - Bể chứa và máy bơm.

 - Bộ lọc và hệ thống làm mát

 - Thiết bị đo và điều khiển

 Phần này sẽ trình bày nhiệm vụ của hệ thống dầu bôi trơn.

 

ppt 81 trang yennguyen 12060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đề tài Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tuốc-bin khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo Đề tài Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tuốc-bin khí

Báo cáo Đề tài Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tuốc-bin khí
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH 
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC 
NGÀNH CÔNG NGHỆ NHIỆT – ĐIỆN LẠNH 
BÁO CÁO: GAS TURBINE 
ĐỀ TÀI: 
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tuốc-bin khí 
Phần: Hệ Thống Dầu Bôi Trơn 
Tuốc-bin Khí 
GVHD: TS. Hoàng An Quốc 
SVTH: 
1. Nguyễn Ngọc Y ên (09113057) 
2. Phan Xuân Huy (09113014) 
3. Nguyễn Quang Đàm(09113007) 
4. Nguyễn Hữu Trung (091130 ) 
5. Chương Cún Sáng (091130 ) 
6. Nguyễn Văn Chiến (091130 ) 
7. Nguyễn Hữu Khoa (09113016 ) 
8. Phan Phú Quý (091130 ) 
 Dầu bôi 
trơn và làm mát máy phát 
 Dầu bôi trơn máy nén 
 Các thiết bị làm mát và lọc dầu 
1 
2 
4 
5 
Hệ thống Làm Mát Và Thông Gió 
3 
 Sự bôi trơn và dầu bôi trơn 
NỘI DUNG TRÌNH BÀY : 
GAS TURBINE 
1. Sự bôi trơn và dầu bôi trơn 
GIỚI THIỆU: 
 Phần này là lần đầu tiên trong một loạt bài về hệ thống dầu bôi trơn của tua bin khí. Nó mô tả các hệ thống như là một hệ thống hoàn chỉnh. 
 Các thành phần chính của hệ thống: 
	 - Bể chứa và máy bơm. 
	 - Bộ lọc và hệ thống làm mát 
	 - Thiết bị đo và điều khiển 
	Phần này sẽ trình bày nhiệm vụ của hệ thống dầu bôi trơn. 
Dầu Bôi Trơn: Mục Đích Và Chức Năng 
 Mục đích của hệ thống dầu bôi trơn trong tua bin khí là cung cấp dầu sạch và mát đến các bộ phận bị ma sát của động cơ. 
 Dầu bôi trơn: 
Giảm ma sát 
Giảm chấn 
 Làm mát 
 Làm sạch 
 Làm lớp đệm kín 
 Mục đích chính của bất kỳ dầu bôi trơn nào là làm giảm ma sát giữa các bộ phận chuyển động. 
 Hệ thống dầu bôi trơn cung cấp các màng dầu làm các lớp phủ trên bề mặt các bộ phận chuyển động 
 Các lớp dầu trượt lên nhau để chống lại sự tiếp xúc giữa các bề mặt kim loại. 
Chức Năng: Giảm Ma Sát 
 Khi lớp dầu được liên tục thì ma sát trong động cơ là ma sát của chất lỏng thay thế cho ma sát của các bề mặt kim loại với nhau. 
ví dụ: thực tế áp suất dầu sẽ nâng trục lên khi ở trạng thái nghỉ. 
 Khi trục quay, một lớp dầu sẽ giúp chống lại các tác động vật lý lên ổ trục. 
 Dầu bôi trơn đóng vai trò như một lớp đệm giữa các bộ phận chuyển động.  
Dầu: 
- Ngăn chặn sự tiếp xúc giữa các bề mặt kim loại kim loại.- giảm sự chấn động, ví dụ như chấn động khi các răng của bánh răng  vào khớp. 
Chức Năng: Làm Mát Và Làm Sạch 
 Một trong các định luật nhiệt động nói rằng nhiệt được chuyển từ bề mặt nóng sang bề mặt lạnh hơn. 
 Dầu bôi trơn làm mát các bộ phận bên trong của động cơ bằng cách hấp thụ nhiệt. Dầu sẽ hấp thụ nhiệt từ động cơ. 
 Dầu sẽ mang lượng nhiệt này ra khỏi động cơ 
 Dầu sẽ được đưa qua bộ phận làm mát dầu để loại bỏ lượng nhiệt đó. 
 Dầu cũng làm sạch các bộ phận bên trong động cơ. 
 Khi dầu đi qua động cơ, nó thu nhặt các tạp chất và mang nó theo vòng tuần hoàn của dầu đến bể chứa dầu. Những tạp chất được loại bỏ ở bộ lọc dầu. 
Chức năng: Hình thành lớp đệm kín 
Dầu bôi trơn cũng được sử dụng để tạo thành lớp đệm kín. 
 Các đệm trục cơ khí được đặt giữa bộ phận chuyển động và đứng yên của động cơ 
 Luôn có một khoảng không gian rất nhỏ tồn tại giữa 2 phần của bộ đệm. Không gian này đôi khi được điền đầy với dầu bôi trơn. 
 Một màng dầu mỏng giữa các bề mặt đệm trục tạo thành một lớp đệm cơ khí chống rò rỉ tốt hơn. 
 Để thực hiện các chức năng bôi trơn của dầu phải đáp ứng được các yêu cầu nhất định. 
Yêu Cầu: Độ Nhớt 
 Để thực hiện đúng chức năng,dầu bôi trơn phải có một độ nhớt thích hợp. 
 Độ nhớt là thước đo trở lực của dòng chất lỏng. 
	 Ví dụ: nước có độ nhớt thấp vì nó chảy dể dàng, mật ong có độ nhớt cao vì nó chảy chậm. 
 Nếu dầu bôi trơn có độ nhớt quá cao thì nó không thể đi qua không gian nhỏ tại nơi mà có yêu cầu lưu lượng dòng chảy 
 Nếu dầu bôi trơn có độ nhớt không đủ thì lớp dầu sẽ làm hư các bộ phận chuyển động một cách nhanh chóng. 
Yêu Cầu: Dầu Tổng Hợp 
 Các yêu cầu về độ nhớt của dầu bôi trơn cho đông cơ tua bin khí thường được yêu cầu là dầu tổng hợp chất lượng cao. 
 Dầu bôi trơn tổng hợp được sử dụng trong tua bin khí, nó phải đáp ứng được các thông số kỹ thuật của nhà sản xuất. 
 Sau một khoảng thời gian dầu bôi trơn (tổng hợp từ dầu mỏ) sẽ bắt đầu phân huỷ. 
 Vì thế để đảm bảo chất lượng của dầu bôi trơn, nó phải được kiểm tra tạp chất định kì. 
 Các tạp chất là dấu hiệu tốt để xem xét mức hao mòn của động cơ. Các mẫu dầu được lấy từ vùng lắng đọng trong bể  chứa dầu bôi trơn. Các mẫu dầu được chọn ra để thử nghiệm. 
 Mẫu được thử nghiệm bằng cách phân tích quang phổ của dầu. 
 Quang phổ kế đo chất bẩn và mức độ bẩn của dầu. 
 Kết quả phân tích được sử dụng để giám sát độ mài mòn của các bộ phận chuyển trong tua bin. Nó sẽ cho phép các nhà vận hành biết cách sửa chữa để tránh tốn kém hoặc mất mát thiết bị hay được bảo trì khi có kết quả phân tích của dầu. 
 Hệ thống dầu bôi trơn: các quy trình sửa chữa	 
Yêu cầu: phân tích quang phổ 
Các biện pháp bảo dưỡng: 
 Khi bảo dưỡng hệ thống dầu bôi trơn nên dùng các biện pháp sau: 
 Duy trì độ sạch 
 không cho phép các tạp chất đi vào hệ thống 
 Sử dụng một bộ lọc 10-micro hoặc nhỏ khi bảo dưỡng dầu số lượng lớn. 
 Nếu dùng bơm tay để bảo dưỡng dầu bôi trơn,sử dụng bơm đó cho chỉ một dầu bôi trơn riêng biệt. 
 Không trộn lẫn dầu bôi trơn, việc trộn lẫn làm giảm đặc tính của dầu. 
 Ghi lại số lượng dầu được bảo dưỡng 
Các biện pháp bảo dưỡng: 
 Mặc đồ bảo hộ thích hợp và đeo găng tay vì tất cả các loại dầu bôi trơn chứa các thành phần gây kích ứng da và có thể gây độc. 
Hệ Thống Dầu Bôi Trơn: Vận Hành 
 Dầu bôi trơn được trữ trong bể chứa dầu. 
 Các bơm chính, bơm bổ sung hoặc bơm chuẩn bị trước sẽ hút dầu lên từ bể chứa dầu bôi trơn đến hệ thống cần bôi trơn. 
 Van kiểm soát nhiệt độ điều chỉnh nhiệt độ của dầu. 
 Dầu sau đó chảy từ bơm dầu lên các bộ lọc dầu để loại bỏ các tạp chất có trong dầu. 
 Sau khi đi qua bộ lọc, dầu chảy vào ống góp. 	 
 Đồng hồ áp suất dầu, chỉ thị nhiệt độ, công tắc báo động và công tắc dừng điều chỉnh áp suất và nhiệt độ của dầu trong đường ống góp phân phối dầu. 
 Từ ống góp phân phôi dầu, dầu bôi trơn được phân phối cho tua bin các ổ trục rotor, bơm thuỷ lực, các ổ hãm động cơ và ổ bi máy phát. 
 Sau khi bôi trơn ổ đỡ và bánh răng, dầu bôi trơn được đưa trở về bể chứa. 
 Hệ thống bôi trơn sẽ hoạt động khác nhau tuỳ vào nhà sản xuất, nhưng thành phần cơ bản giống nhau. 
Hệ Thống Dầu Bôi Trơn: Vận Hành 
 Một hệ thống bôi trơn tua bin khí cơ bản bao gồm các bộ phận: 
 - Bể chứa dầu 
 - Bơm dầu 
 - Bộ lọc 
 - Cuộn làm mát 
 - Điều khiển các thiết bị 
 - Thiết bị và hệ thống báo 	động. 
Hệ Thống Dầu Bôi Trơn: Thành Phần 
2. Các thiết bị làm mát và lọc dầu 
C á c bộ lọc giữ cho dầu luôn sạch bằng c á ch loại bỏ c á c cặn bẩn c ó trong dầu. Nhưng nhiệt độ cũng c ó thể l à m phân hủy dầu nhanh ch ó ng. V ì vậy, nhiệt độ dầu phải luôn được kiểm so á t cẩn thận nhờ c á c bộ l à m m á t dầu. 
Mục đich của c á c bộ lọc dầu l à loại bỏ c á c th à nh phần thu được từ dầu. những phần n à y c ó thể kẹt lại trong v ù ng không gian kh é p k í n giữa ổ bi v à đệm trục. 
Cặn bẩn trong dầu sẽ l à m tăng ma s á t giữa c á c bộ phận chuyển động, kết quả l à l à m tăng m à i mòn v à hư hỏng ổ bi. 
Dầu bôi trơn được bơm qua c á c bộ lọc để loại bỏ c á c cặn bẩn c ó trong dầu. 
C á c bộ lọc dầu của động cơ tuabin kh í c ó k í ch thước lọc rất nhỏ (khoảng 1micro =10 -6 m = 0.000039 inch). 
Các bộ lọc dầu: Nhiệm vụ 
Hệ thống dầu bôi trơn: Các nguồn cặn bẩn 
 C á c cặn bẩn c ó trong dầu bôi trơn chủ yếu đến từ c á c nguồn sau: 
 Một lượng nhỏ Carbon sinh ra trong qu á tr ì nh phân hủy dầu. 
 Phần kim loại rơi ra do m à i mòn động cơ v à gỉ s é t. 
 Cặn bẩn trong không kh í đi v à o qua đường đệm k í n ổ bi. 
 Bụi bẩn v à c á c phần tử bên ngo à i môi trường thâm nhập v à o bể chứa dầu trong qu á tr ì nh vận h à nh. 
Hệ thống dầu bôi trơn: Các loại 
Bộ lọc dầu d ù ng một lần th ì nhỏ hơn bộ lọc lưới c ó thể l à m sạch. 
C á c bộ lọc d ù ng một lần c ó thể lọc c á c phần tử nhỏ khoảng 5 micro. 
C á c bộ lọc d ù ng một lần th ì d à y nếp gấp hơn. 
Mục đ í ch của c á c nếp gấp n à y l à tạo ra một v ù ng không gian lớn nhất cho việc lọc. 
C á c bộ lọc lưới c ó thể được bỏ đi, được l à m sạch lại hoặc t á i thay thế. 
 Hầu hết c á c hệ thống lọc dầu thường sử dụng l à bộ lọc d ù ng một lần hoặc loại c ó thể l à m sạch d ù ng lưới lọc (lọc dây). 
Bộ lọc dầu: các cách ghép 
 C ó 2 bộ lọc dầu được sử dụng trong động cơ tuabin kh í . 
Bộ lọc một chiều 
Bộ lọc hai chiều 
 Một chiều gồm 1 khoang lọc, 2 chiều l à 2 khoang lọc. 
 Khi sử dụng bộ lọc một chiều th ì ta phải dừng động cơ trước khi thay thế c á c bộ phận. 
 Khi sử dụng bộ lọc dầu 2 chiều th ì dòng chảy của dầu c ó thể được đổi hướng sang bộ lọc thứ 2 v à động cơ không phải dừng lại khi thay bộ phận. 
Bộ lọc dầu: Ghép một chiều 
 Bộ lọc dầu một chiều thường gồm c á c bộ phận sau: 
Khoang lọc 
Đường ống dẫn 
Đồng hồ đo chênh lệch á p suất 
Công tắc b á o động chênh lệch á p suất 
 Khoang lọc c ó h ì nh dạng giống như xylanh v à chứa c á c bộ phận lọc m à c ó thể thay thế được. 
 Mỗi bộ phận lọc l à một vỏ giấy được gấp nếp c ó thiết kế không lớn hơn 5 micro. 
Công suất của khoang lọc th ì thay đổi t ù y theo dòng chảy của dầu m à tuabin kh í yêu cầu. 
Bộ lọc dầu nhận to à n bộ lượng dầu ra khỏi bộ l à m m á t dầu hoặc van bypass nhiệt. 
C á c ống của bộ lọc c ó một van xả đ á y ở bên dưới v à một van xả hơi lắp ở bên trên. 
Van xả đ á y d ù ng để giam bớt á p suất bên trong khoang lọc v à xả dầu ra ngo à i. 
Van xả hơi phải được mở ho à n to à n khi xả đ á y v à l à m thông khoang lọc với bên ngo à i khi khoang lọc đầy dầu. 
Bộ lọc dầu: Ghép một chiều 
Bộ lọc dầu: hệ thống bảo vệ 
Trong suốt qu á tr ì nh hoạt động của tuabin kh í , bộ lọc bị kẹt bởi c á c cặn bẩn c ó trong dầu. 
Khi điều n à y xảy ra, á p suất của dầu bôi trơn giữa bơm dầu v à bộ lọc bắt đầu tăng lên v à á p suất giữa bộ lọc với ống g ó p v à bộ g ó p giảm. Sự chênh á p n à y sẽ được hiển thị trên đồng hồ chênh lệch á p, gi ú p x á c định được bộ lọc bị kẹt. 
Nhiều hệ thống dầu bôi trơn c ó một công tắc chênh lệch á p suất sẽ b á o động khi độ chênh á p đạt đến gi á trị c à i đặt. 
Bộ lọc dầu: ghép bộ loc 2 chiều 
Hoạt động của hệ thống cũng tương tự ngoại trừ việc hoạt động của tuabin kh í không bị dừng lại khi thay thế c á c th à nh phần bị bẩn. Dòng dầu c ó thể chuyển sang khoang lọc kh á c sạch hơn. 
Bộ lọc dầu 2 chiều c ó 2 khoang, mỗi khoang chứa c á c bộ phận lọc c ó thể thay thế được. 
Khoang lọc nhỏ hơn c ó thể chỉ chứa môt bộ phận lọc trong khi khoang lọc lớn hơn c ó thể chứa 9 bộ phận lọc với 3 cụm, mỗi cụm 3 c á i. 
 Nhiều hệ thống dầu bôi trơn th ì gh é p bộ lọc 2 chiều thay thế cho bộ lộc một chiều. 
Bộ lọc dầu: ghép bộ loc 2 chiều 
 Mỗi lần lọc chỉ sử dụng một khoang lọc, van điều chỉnh tay sẽ định vị hướng đi của dầu v à o khoang đ ó . 
 Dầu bôi trơn á p suất thấp đi v à o một trong hai khoang qua một van chuyển đổi. 
 Vị tr í n à y đảm bảo dòng dầu lớn nhất đi qua bộ lọc được chọn, n ó cũng bẫy dầu bôi trơn c ó á p suất thấp tại c á c th à nh phần bộ lọc bị t á ch ra khỏi hệ thống. 
 Tất cả á p suất trong c á c khoang không sử dụng phải được h ú t sạch trước khi mở. 
 Dòng dầu bôi trơn đã được lọc đi đến hộp phân phối dầu bôi trơn. 
 C á c dụng cụ đo chênh á p được nối xuyên từ bộ lọc với block v à c á c van xả hơi. 
 Một đường cân bằng gi ú p cân bằng á p suất khi bảo dưỡng. 
Bộ làm mát dầu: Nhiệm vụ và phân loại 
 Mục đ í ch của bộ l à m m á t l à đảm bảo dầu bôi trơn luôn ở một nhiệt độ x á c định. 
 Nhiệt độ x á c định phải đảm bảo dưới độ chênh lệch phụ tải nhiệt m à được thay thế ở c á c chế độ vận h à nh kh á c nhau. 
 Bộ l à m m á t dầu l à một bộ trao đổi nhiệt. C ó 2 loại bộ l à m m á t dầu l à : 
 L à m m á t dầu bằng nước 
 L à m m á t dầu bằng không kh í 
Bộ làm mát dầu: làm mát dầu bằng nước 
Bộ trao đổi nhiệt truyền nhiệt từ dầu sang nước v à giữ dầu ở một nhiệt độ x á c định.Bộ l à m m á t dầu yêu cầu phải hạn chế í t nhất hoạt động kiểm tra v à bảo dưỡng.Nên kiểm tra chỗ rò rỉ của dầu v à nước trong mỗi lần kiểm tra bảo dưỡng. 
Bộ làm mát dầu: Dòng chảy 
C á c bộ l à m m á t dầu c ó thể bị ph á hỏng bởi shock nhiệt, qu á á p hoặc va đập thủy lực. 
Shock nhiệt được ngăn chặn bằng c á ch cho nước l à m m á t đi qua bộ l à m m á t dầu trước khi dòng dầu n ó ng hoạt động. 
Nếu hệ thống l à m m á t dầu bị ngừng lại khi bảo dưỡng hệ thống phải dần dần được l à m đầy bằng c á c môi chất như không kh í được nối thông với hệ thống. 
 Sự dao động của dòng môi chất khi chảy qua c á c bộ l à m m á t c ó thể l à nguyên nhân gây ra c á c rung động l à m tổn hại hoặc r ú t ngắn tuổi thọ của c á c bộ l à m m á t. 
Bộ làm mát dầu: bộ làm mát bằng 
 không khí 
Sự sắp xếp c á c van nhiệt v à bộ l à m m á t d ù ng không kh í cũng giống như bộ l à m m á t bằng nước. Kh á c biệt ch í nh ở đây l à bộ trao đổi nhiệt thực tế giống nhau ở c á c c á nh l à m m á t m à được d ù ng cho động cơ piston được l à m m á t bằng nước. 
Một bộ l à m m á t dầu bôi trơn d ù ng không kh í giữ cho nhiệt độ dầu bôi trơn ở trong giới hạn vận h à nh bằng c á ch sử dụng bộ trao đổi nhiệt dầu với không kh í d ù ng một quạt điện. 
Trong suốt qu á tr ì nh hoạt động b ì nh thường của quạt dòng không kh í đi từ dưới lên qua bộ l à m m á t. 
Dầu bôi trơn đi v à o bộ l à m m á t v à chảy qua c á c ống dẫn trong c á c cuộn tản nhiệt trước khi tho á t ra khỏi bộ l à m m á t. 
Bộ làm mát dầu: Hoạt động 
Dầu bôi trơn á p suất thấp từ bơm hoặc l à đi tắt đến bộ l à m m á t hoặc l à đi qua van chuyển đổi rồi đến bộ l à m m á t. 
Nếu nhiệt độ dầu b é hơn khoảng 60 0 F, van điều khiển nhiệt độ sẽ mở cổng B thông với A v à dầu sẽ đi tắt đến bộ l à m m á t. 
Khi dầu tăng nhiệt độ, van điều chỉnh nhiệt độ bắt đầu mở cổng C v à đ ó ng cổng B. 
Điều n à y l à m đ ó ng van bypass lại v à đẩy dòng dầu qua bộ l à m m á t. 
Bộ làm mát dầu: Hoạt động 
Dầu từ bộ l à m m á t chảy qua van điều chỉnh nhiệt độ đến bộ lọc dầu. 
Đồng hồ đo nhiệt độ được đặt ở ngược chiều v à c ù ng chiều với van điều chỉnh nhiệt độ. 
Dấu hiệu đầu tiên của việc trục trặc ở bộ l à m m á t l à sự tăng á p suất trong dầu. 
Dấu hiệu thứ hai về sự cố của bộ l à m m á t dầu l à b á o động nhiệt độ dầu tăng lên cao. 
 Vấn đề cuối c ù ng về sự cố l à nhiệt độ dầu vọt lên cao. 
3.Hệ thống Làm Mát Và Thông Gió 
4. Dầu bôi trơn máy nén 
Hệ thống dầu bôi trơn cung cấp chất bôi trơn để di chuyển đến các bộ phận. 
Hệ thống dầu chèn kín cung cấp áp lực dầu để ngăn cản khí thoát ra thông qua bạc ổ trục và bộ chèn kín .Trước hết ta bàn về hệ thống dầu bôi trơn 
Bản chất sự bôi trơn của máy nén chủ yếu để đảm bảo : 
 - Vận hành tin cậy 
 -Vận hành an toàn cho người vận hành và cho máy nén 
 Phần này cung cấp thông tin về hệ thống dầu bôi trơn và hệ thống dầu chèn kín 
Giới Thiệu: 
Thành Phần Hệ Thống Dầu Bôi Trơn: 
Bể chứa 
Bơm 
Bộ làm mát 
Bộ lọc 
Hệ thống điều khiển 
Bể Chứa: 
 Mục đích của bể chứa dầu là giữ dầu và cung cấp một cách an toàn dầu bôi trơn tới bơm dầu 
Bơm Chính Và Bơm Bổ Sung : 
 Nhiệm vụ của các bơm là cung cấp áp lực để đẩy dầu qua các bộ làm mát ,các bộ lọc và về phía các bề mặt chuyển động.Hệ thống bôi trơn có thể bao gồm 3 bơm: 
 Bổ sung 
 Chính 
 Dự phòng 
 Trước khi vận hành máy nén,các bề mặt chuyển động phải được bôi trơn để ngăn chặn sự hư hại và hao mòn trong suốt quá trình khởi động. 
Bơm bổ sung cung cấp áp lực dầu trước khi khởi động.Nó giúp bơm chính duy trì áp lực dầu cho đến khi máy nén đạt được tốc độ vận hành ổn định. 
Bơm Chính Và Bơm Bổ Sung : 
 Bơm bổ sung cũng cung cấp dầu bôi trơn để lấy nhiệt và cung cấp sự bôi trơn trong và sau khi tắt máy. 
 Bơm dự phòng khởi động nếu bơm chính và bơm bổ sung bị hỏng.Nó cung cấp lượng dầu bôi trơn tối thiểu đến các ổ đệm khi tuốc-bin tắt máy và làm mát. 
 Bơm dự phòng được chạy bằng nguồn điện điện xoay chiều,tách biệt với bơm chính và bơm bổ sung. 
Bộ Làm Mát Dầu: 
Nhiệm vụ của các bộ làm mát dầu là lấy nhiệt đi khỏi dầu bôi trơn từ máy nén. 
Dầu mang nhiệt đi khỏi máy nén. Nhiệt được loại bỏ khỏi dầu khi dầu đi đến bộ làm mát dầu . 
Bởi vì nhiệt có thể gây ra sự phân hủy dầu , nhiệt độ dầu phải được điều chỉnh cẩn thận bởi các bộ điều chỉnh nhiệt độ tự động. 
Thường có 2 bộ làm mát để mà duy trì 1 cái làm việc còn cái kia bão dưỡng 
Bộ Lọc Dầu : 
Nhiệm vụ của bộ lọc dầu là tách những phần tử lơ lững trong dầu 
Khi dầu lưu thông qua máy nén, nó tích tụ tạp chất và mang nó ra khỏi dầu về bình chứa. 
Bất kì tạp chất nào trong dầu đều được tách bởi hệ thống lọc vì thế chỉ còn dầu sạch luân chuyển trong máy nén 
Bộ Lọc Và Làm Mát Dầu: 
Các bộ lọc và làm mát dự phòng được cung cấp như một bộ đôi. 
Các bộ lọc được trang bị với 1 áp kế hoặc đồng hồ đo độ chênh áp suất để xác định độ chênh áp suất qua chúng. 
Độ chênh áp quá cao chứng tỏ tích tụ bẩn càng nhiều.Bộ lọc bị bẩn phải không được dùng nữa và dầu bôi trơn phải đi qua bộ lọc dự phòng. 
Việc mở thông bộ lọc dự phòng là yêu cầu ưu tiên để thay thế bộ lọc bị nhiễm bẩn. 
Hệ Thống Điều Khiển : 
 Bộ phận cuối cùng của hệ thống dầu bôi trơn là hệ thống điều khiển . 
 Hệ thống điều khiển dầu bôi trơn có các cảm biến khác nhau nếu mà hệ thống làm việc ngoài giá trị xác định trước thi sẽ dừng hoặc báo chuông . 
 Trên hình chi ra một số cảm biến được dùng để kiểm soát áp lực dầu,độ chênh áp qua bộ lọc ,nhiệt độ dầu bôi trơn và mức dầu trong bể chứa. 
Hệ Thống Chèn Kín Dầu: Nhiệm Vụ 
Chèn kín ngăn không cho khí rò rỉ ở 2 nơi: 
 -Trong hệ thống dầu bôi trơn để bôi trơn các ổ trục . 
 -Ngoài vỏ 
Trong trường hợp thứ nhất, chèn kín đặt ở giữa ổ trục và cánh quay. 
Trong trường hợp thứ hai, chèn kín đặt ở ổ trục và thân. 
 Nhiệm vụ của hệ thống dầu chèn kín máy nén là để cung cấp dầu bôi trơn cho các bề mặt chèn kín và ngăn khí rò rỉ .Khí vào đầu hút của máy nén ở áp suất hút yêu cầu và rời khỏi đầu đẩy của máy nén ở áp suất cao hơn . 
Hệ Thống Chèn Kín Dầu: Các Bộ Phận 
Giống như hệ thống dầu bôi trơn, hệ thống chèn kín còn chứa bơm, bộ làm mát, bộ lọc,và hệ thống điều khiển 
Hệ thống dầu chèn kín cung cấp dầu chèn kín ở áp suất cao hơn áp suất khí mà nó đang được chèn kín. 
Hệ Thống Chèn Kín Dầu: Chèn Kín 
 Kiểu Rối 
Một bộ chèn kín kiểu rối đặc biệt được dùng ở cuối đường xả của trục ,làm kín kiểu này cho phép một số khí(được gọi là khí đệm )rò rỉ .Rò rỉ của khí đệm làm giảm áp suất chèn kín. 
Áp suất khí bên ngoài bộ làm kín chỉ lớn hơn áp suất đầu hút không nhiều. Khí rò rỉ được dẫn đến vùng làm kín ở cuối đầu hút máy nén. 
Cùng áp suất dầu được áp dụng ở đầu hút và đầu đẩy bộ chèn kín . đây được gọi là áp suất chuẩn 
Hệ Thống Chèn Kín Dầu: Bình Áp Suất 
Trục máy nén được nâng lên bởi ổ bạc ở mỗi bên. Các ổ bạc này phải có dầu bôi trơn sạch. 
Khí nén không được phép xì hở vào dầu bôi trơn ổ bạc, cho nên áp suất dầu chèn kín phải luôn cao hơn áp suất dầu áp suất chuẩn . 
Phương pháp sử dụng để chắc rằng áp suất chèn kín suốt quá trình tắt khẩn cấp là bình áp suất. 
bình áp suất được điều áp bằng áp suất chuẩn trong suốt quá trình vận hành bình thường . 
Thiết bị này cung cấp áp suất lỏng và áp suất khí chuẩn. 
Hệ thống dầu chèn kín cho phép trộn dầu chèn kín và khí.Hình bên cho thấy một số dầu chèn kín chảy về phía khí và một số đi hướng khác. 
 Dầu không nhiễm bẩn chảy trở lại bình chứa .dầu mà xỉ hở qua bộ chèn kín bên trong được trộn với khí và xả đến bình xả . 
Dầu nhiễm bẩn phải tách riêng từ khí trong bình xả và bình tách khí. 
Một lượng nhỏ dầu rò rỉ qua các bộ chèn kín bên trong và bên ngoài.dầu mà rò qua bộ chèn kín phía ngoài thì quay về bình chứa. 
Hệ Thống Chèn Kín Dầu:Bình Khử Khí 
5. Hệ thống dầu bôi trơn máy phát 
Nhiệm vụ hệ thống dầu bôi trơn: 
 Nhiệm vụ của hệ thống dầu bôi trơn m á y ph á t l à cung cấp nguồn dầu bôi trơn sạch, m á t, đ á ng tin cậy tới ổ đệm k í n m á y ph á t. 
 Những đệm k í n n à y được đặt ở cả hai đầu của trục quay. 
 Một hệ thống dầu bôi trơn đ á ng tin cậy sẽ quyết định cho sự vận h à nh m á y ph á t. Nếu dầu bôi trơn cung cấp đến c á c đệm k í n bị ngừng trong suốt qu á tr ì nh vận h à nh, c á c đệm k í n v à ổ trục quay sẽ bị hư hại nghiêm trọng.dầu bôi trơn phải được cung cấp đến đệm k í n m á y ph á t trước và trong suốt qu á tr ì nh khởi động, vận h à nh. 
 Đường ống 
Hệ thống dầu bôi trơn: các bộ phận 
 Các thành phần chính của hệ thống bôi trơn máy phát cũng như các hệ thống dầu bôi trơn tubin khí và hộp số. thông tin các bộ phận này đã được trình bày trong phần hệ thống dầu bôi trơn tubin khí. Nhắc lại những bộ phận chính: 
 Bình chứa dầu 
 Bơm dầu 
 Làm mát dầu 
 Bộ lọc dầu 
 Thiết bị đo và điều khiển 
Các thiết bị đo và báo hiệu: 
 Trên h ì nh chỉ ra c á c loại đ è n v à thiết bị đo đặc trưng liên quan đến hệ thống dầu bôi trơn m á y ph á t. 
 Một hệ thống dầu bôi trơn m á y được bảo vệ v à điều khiển tốt l à sự kết hợp của một van an to à n, c á c công tắc á p suất, c á c bộ hiển thị, thiết bị đo nhiệt độ, k í nh xem dầu. 
 Đầu tiên, ta thảo luận về thiết bị đo á p. 
 Thiết bị bảo vệ đầu tiên trong hệ thống dầu bôi trơn m á y ph á t l à van an to à n(PSV) 
 Van an to à n thường được c à i đặt ở 35 psig hoặc thấp hơn. Nếu á p suất dầu bôi trơn vượt qua gi á trị n à y, van an to à n sẽ mở để hồi lượng dầu thừa về b ì nh chứa dầu. 
Van an toàn áp suất: 
Các rơle, thiết bị truyền và hiển thị: 
Thiết bị bảo vệ tiếp theo l à rơ le á p suất (PSL), rơ le á p suất thấp – thấp(PSLL), thiết bị truyền t í n hiệu á p suất (PT). những thiết bị n à y truyền t í n hiệu đến hệ thống điều khiển m á y ph á t tuốc bin kh í . 
Nếu á p suất dầu giảm xuống đến 20 psig, rơ le PSL truyền t í n hiệu đ è n đến hệ thống điều khiển. nếu á p suất dầu tiếp tục giảm, PSLL truyền t í n hiệu đ è n v à t í n hiệu tắt ở 12 psig. 
 Thiết bị truyền sẽ truyền tín hiệu áp suất dầu đến hệ thống điều khiển để hiển thị cho người vận hành biết.Áp suất dầu hệ thống có thể được quan sát trên bộ hiển thị áp suất(PI). 
Thiết bị đo nhiệt độ: 
 Một thiết bị cảm biến nhiệt độ(TE) kiểm soát nhiệt độ dầu trong bộ góp dầu đến máy phát.Thiết bị này truyền 1 báo động nếu nhiệt độ dầu bôi trơn đạt đến hoặc vượt quá 160 0 F. 
 Nếu nhiệt độ dầu đạt đến 190 0 F thì tín hiệu tắt máy được truyền đến hệ thống điều khiển.Dầu từ bộ góp dầu được chia làm 2 dòng chảy như nhau đến các ổ chèn kín.Dầu chảy trong mỗi bộ chèn kín được điều khiển bởi một cửa mở ở đường cấp. 
Thiết bị đo nhiệt độ và kính quan sát: 
Một t í n hiệu đ è n sẽ đưa ra khi nhiệt độ dầu hồi đạt tới 189 F. 
Tắt t í n hiệu đ è n khi nhiệt độ dầu hồi đạt 194 F 
K í nh xem dòng cho ph é p người vận h à nh x á c nhận bằng mắt rằng dầu bôi trơn đang chảy qua đệm k í n của m á y ph á t. Người vận h à nh nên kiểm tra bằng mắt dòng chảy của dầu qua đệm k í n trước khi thiết bị khởi động được truyền tín hiệu cho khởi động m á y ph á t. 
Đường xả dầu ra khỏi đệm k í n c ó một TE, một thiết bị hiển thị nhiệt độ (TI), v à k í nh xem dòng. 
TE điểu khiển nhiệt độ của dầu hồi về b ì nh chứa. nhiệt độ dầu hồi được truyền t í n hiệu đến hệ thống điều khiển. 
H ì nh minh họa chỉ ra một sơ đồ của hệ thống dầu bôi trơn đặc trưng. Khi chuỗi khởi động m á y ph á t tuốc-bin kh í được bắt đầu, thiết bị phụ, bơm dầu ( được đ á nh dấu trong h ì nh) l à được kích hoạt để cung cấp dầu tới tuốc-bin kh í , hộp số v à m á y ph á t. 
V ì m á y ph á t dùng chung hệ thống dầu với tuốc-bin kh í , sự vận h à nh hệ thống v à chế độ dòng chảy l à tương tự cho cả hai. 
Hoạt động của hệ thống dầu bôi trơn 
 máy phát 
Hoạt động: Bộ góp cấp dầu 
Dầu bôi trơn được bơm qua bộ l à m m á t dầu v à phin lọc trước khi n ó đến ống phun dầu hoặc bộ g ó p cung cấp dầu. 
Một đường dầu đưa dầu khỏi ống phun dầu ch í nh hoặc bộ g ó p đến cả hai đệm k í n m á y ph á t. 
V à i hệ thống dầu bôi trơn m á y ph á t kết hợp một bộ điều chỉnh dòng chảy v à một bộ l à m m á t dầu. 
B ộ điều chỉnh dòng điều khiển lượng dầu chảy đến đệm k í n m á y ph á t. 
 Bộ l à m m á t dầu chứa một van điều chỉnh nhiệt độ để đưa dầu qua điểm trung tâm của bộ l à m m á t dầu hoặc bypass bộ l à m m á t như nhiệt độ dầu yêu cầu. 
trong suốt qu á tr ì nh vận h à nh thông thường, nhiệt độ của dầu hồi về b ì nh chứa xấp xỉ 160 F. 
Rơle á p suất được lắp đặt ở cuối của bộ l à m m á t dầu. Á p suất dầu thấp tới vòng đệm m á y ph á t sẽ đưa ra t í n hiệu đ è n v à tắt hệ thống. 
Hoạt động: Bộ làm mát và rơle áp suất 
Hoạt động: Sự bôi trơn ổ trục 
 Bôi trơn ổ đệm trục v à trục quay m á y ph á t 
 Cung cấp một lớp dầu bôi trơn giữa ổ trục v à đệm trục để ngăn cản sự tiếp x ú c trực tiếp c á c bề mặt kim loại( giảm ma s á t) 
 Hấp thụ lượng nhiệt được sinh ra bởi sự ma s á t của trục quay 
 Mang nhiệt lượng đ ó khi dầu hồi về b ì nh chứa dầu. 
Sau đ ó chảy qua đệm k í n dưới á p suất, dầu dẫn vào b ì nh chứa dưới mỗi đệm k í n. Dầu được hồi đến b ì nh chứa bằng lực trọng trường chảy khỏi b ì nh chứa đệm k í n. 
 Dầu bôi trơn chảy v à o cả 2 đầu đệm k í n m á y ph á t để bôi trơn bộ đệm k í n. Dầu bôi trơn thực hiện c á c chức năng sau: 
THANKS FOR YOUR ATTENTION 

File đính kèm:

  • pptbao_cao_de_tai_cau_tao_va_nguyen_ly_hoat_dong_cua_tuoc_bin_k.ppt