Báo cáo kết quả khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2013 của viện bảo vệ thực vật

Viện Bảo vệ thực vật, cơ quan thuộc Viện

Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Bộ Nông

nghiệp và PTNT đã thực hiện theo đúng chức

năng, nhiệm vụ về các đối tượng sâu, bệnh hại,

cỏ dại trên cây trồng và biện pháp phòng trừ

đồng thời nghiên cứu phát triển công nghệ sinh

học trong bảo vệ thực vật về chẩn đoán nhanh và

chính xác tác nhân gây bệnh cũng như việc

chuyển giao và xây dựng mô hình về bảo vệ thực

vật theo hướng nông nghiệp bền vững và thân

thiện với môi trường tạo nền nông nghiệp sạch

cho các sản phẩm.

Năng suất cây trồng cao là mục tiêu cho tất cả

các hệ thống nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là sử

dụng một cách hiệu quả các nguồn thiên nhiên

nhằm tạo ra thu nhập thích hợp để phục vụ cho các

nhu cầu cá nhân, xã hội và nền kinh tế của đất

nước. Tất cả những điều đó cần được thực hiện

với sự thay đổi về môi trường trong khuôn khổ

cho phép của xã hội và chính trị. Nông nghiệp nói

chung theo định nghĩa tạo nên những thay đổi về

môi trường, các hệ thống nông nghiệp đột phá một

cách có mục đích các hệ thiên nhiên, sinh thái

thông qua các hình thức can thiệp của con người

pdf 9 trang yennguyen 6280
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo kết quả khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2013 của viện bảo vệ thực vật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo kết quả khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2013 của viện bảo vệ thực vật

Báo cáo kết quả khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2013 của viện bảo vệ thực vật
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
60 
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 
CỦA VIỆN BẢO VỆ THỰC VẬT 
PGS.TS. Phạm Thị Vượng 
Quyền Viện trưởng 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viện Bảo vệ thực vật, cơ quan thuộc Viện 
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Bộ Nông 
nghiệp và PTNT đã thực hiện theo đúng chức 
năng, nhiệm vụ về các đối tượng sâu, bệnh hại, 
cỏ dại trên cây trồng và biện pháp phòng trừ 
đồng thời nghiên cứu phát triển công nghệ sinh 
học trong bảo vệ thực vật về chẩn đoán nhanh và 
chính xác tác nhân gây bệnh cũng như việc 
chuyển giao và xây dựng mô hình về bảo vệ thực 
vật theo hướng nông nghiệp bền vững và thân 
thiện với môi trường tạo nền nông nghiệp sạch 
cho các sản phẩm. 
Năng suất cây trồng cao là mục tiêu cho tất cả 
các hệ thống nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là sử 
dụng một cách hiệu quả các nguồn thiên nhiên 
nhằm tạo ra thu nhập thích hợp để phục vụ cho các 
nhu cầu cá nhân, xã hội và nền kinh tế của đất 
nước. Tất cả những điều đó cần được thực hiện 
với sự thay đổi về môi trường trong khuôn khổ 
cho phép của xã hội và chính trị. Nông nghiệp nói 
chung theo định nghĩa tạo nên những thay đổi về 
môi trường, các hệ thống nông nghiệp đột phá một 
cách có mục đích các hệ thiên nhiên, sinh thái 
thông qua các hình thức can thiệp của con người. 
Trong những năm qua, ngành bảo vệ thực 
vật đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc đưa 
nước ta thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên 
thế giới và phát triển các sản phẩm hàng hóa 
nông nghiệp khác như: Xuất khẩu quả thanh 
long, bưởi Da Xanh, Năm Roi, cà phê, ca cao, 
tiêu... Nghệ An có nhiều cây trồng chủ lực như: 
Cam Xã Đoài, mía, lạc, cà phê, cao su. 
Khoa học công nghệ là yếu tố then chốt 
trong việc thúc đẩy các hoạt động BVTV hiệu 
quả, an toàn và kinh tế. Trong lịch sử phát triển 
của Viện đã có nhiều mốc lịch sử đáng ghi nhớ 
về các trận dịch do sâu, bệnh gây ra và toàn 
ngành đã đối phó và phòng chống để đảm bảo 
lương thực. Cụ thể trong những năm gần đây đã 
có các trận dịch trên các đối tượng cây trồng sau: 
- Cây lương thực: Năm 2006 - 2007 dịch 
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá ở các tỉnh phía Nam 
và đến đầu năm 2011 dịch đang có chiều hướng 
bùng phát trở lại; năm 2009 dịch bệnh lùn sọc 
đen phương Nam gây thiệt hại lớn trên lúa cho 
các tỉnh phía Bắc và miền Trung, trong đó phải 
kể đến Nghệ An, Nam Định bị bệnh lùn sọc đen 
phương nam gây hại nặng nhất đồng thời dịch 
bệnh này cũng gây hại nghiêm trọng trên ngô. 
Bệnh đạo ôn, bạc lá là hai đối tượng mà hàng 
năm luôn gây hại trên lúa; 2011 và hiện nay dịch 
bệnh chổi rồng đang gây hại nặng trên sắn. 
- Cây mía: Năm 2008 - 2009 dịch bệnh chồi 
cỏ mía đã phá hủy hơn 5.000ha tại Nghĩa Đàn, 
Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu (Nghệ 
An), bệnh đã làm cho nhà máy không có đủ 
nguyên liệu, bệnh trắng lá mía hiện nay đang lan 
rộng trên khắp các tỉnh có diện tỉnh trồng mía 
lớn. Những năm trước 2008 và cho đến nay bọ 
hung và rệp xơ bông trắng luôn là đối tượng gây 
hại nặng trên mía, chúng đã làm giảm độ đường 
của mía. 
- Cây hồ tiêu: Từ năm 2005 - 2007 gây hiện 
tượng chết nhanh, chết chậm hàng loạt ở các 
vườn kinh doanh 
- Cây cà phê: Bao gồm dịch rệp sáp và các 
loại sâu mới hại cà phê 
- Cây cao su gồm dịch bệnh phấn trắng và 
rụng lá cao su vào năm 2009, chết cành và mất 
mủ cao su vào năm 2010. 
- Cây rừng: Dịch sâu róm gây hại năng trên 
cây thông tại Nghệ An, Hà Tĩnh vào năm 2006 - 
2007, bọ ánh kim hại cây hồi năm 2012 ở Lạng 
Sơn. 
- Cây ăn quả: Tiếp tục dịch bệnh greening và 
tristeza đe dọa ngành phát triển cây có múi, ngoài 
ra còn xuất hiện bệnh tatterleaf, exocortis, bệnh 
chổi rồng hại nhãn, bệnh đốm trắng thanh long, 
ruồi vàng gây hại nặng trên tất cả các loại cây ăn 
trái và rau ăn quả, đặc biệt gây tổn thất lớn đến 
việc xuất khẩu quả có múi, thanh long... 
Trong những năm qua hệ thống nghiên cứu 
và chỉ đạo công tác bảo vệ thực vật được chặt 
chẽ, sâu sát hơn, nắm bắt kịp thời các vấn đề nổi 
lên và giải quyết kịp thời phục vụ sản xuất. Hệ 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
61 
thống mạng lưới bảo vệ thực vật ngày càng được 
nâng cao về kiến thức và kinh nghiệm thông qua 
các hoạt động chuyển giao công nghệ, tập huấn 
cho nông dân và đào tạo cán bộ. Từ những công 
tác đó mà nông nghiệp nước ta đã được các nước 
trong khu vực và thế giới đánh giá cao. 
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học công 
nghệ BVTV, những năm qua đã phối hợp chặt 
chẽ giữa nghiên cứu và triển khai, chỉ đạo sản 
xuất, góp phần ổn định và nâng cao tổng sản 
lượng lương thực trên cả nước nói chung. 
II. KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI 
ĐOẠN 2011 - 2013 
2.1. Bảo quản và thu thập bộ mẫu Quốc gia 
- Bảo quản và thu thập: Duy trì và bảo quản 
tốt bộ mẫu vật (côn trùng trên 8.000 loài, trên 
100 ngàn mẫu vật, nhiều mẫu sâu non; trên 750 
loại mẫu bệnh cây và trên 700 loài cỏ dại hại cây 
trồng nông nghiệp). 
Bảo tồn và duy trì được các nguồn vi sinh 
vật để sử dụng trong nghiên cứu, đánh giá chọn 
tạo giống chống chịu và nghiên cứu tạo chế phẩm 
sinh học. Các nguồn nấm có ích ký sinh trên rầy 
nâu, rầy lưng trắng, ve sầu hại cây cà phê. Các 
nguồn vi sinh vật duy trì sức sống 100%. 
- Phân lập isolate mới: 
Đã phân lập được nấm Fusarium oxysporum 
gây bệnh héo vàng cà chua, dưa chuột. 
Phân lập các mẫu đất trồng cà chua, dưa 
chuột thu được 6 isolate xạ khuẩn, 6 isolate vi 
khuẩn và 5 isolate Trichoderma có khả năng đối 
kháng cao với nấm F. oxysporum 
Thử nghiệm 36 dòng VSV có khả năng đối 
kháng nấm F. oxysporum, hiệu quả trên 85%. Kết 
quả thử nghiệm chất hữu cơ bột tôm cua có tác 
dụng trên 40% hạn chế sự phát triển của nấm F. 
oxysporum. 
Trên cây cao su đã phân lập và làm thuần 
đươc 52 isolate nấm Corynespora casiicola. 
Phân lập và tách được 80 isolate thuần đối 
với bệnh thối quả ca cao. 
Đã thu thập được 25 chủng nấm. Đánh giá 
khả năng phân giải enzym ngoại bào trên các cơ 
chất khác nhau của các chủng BR5, BR11, BR13, 
BR16, MR1, MR3, MR4 và hỗn hợp chủng MR7 
với BR9, BR5 với MR4. Xác định nấm phát triển 
tốt nhất ở trong số 4 mức nhiệt độ thí nghiệm. 
Bảo quản bằng glyceryl và hút chân không. Bào 
tử tinh phối trộn với phụ gia 1 ở tỷ lệ 1:9 hoặc 
1:12 cho thời gian bảo quản dài hơn so với bào tử 
tinh bảo quản nguyên chất và bảo quản ở tỷ lệ 
phối trộn 1:6. 
Đã phân lập và tạo được 2 dòng tế bào phát 
triển từ mô phôi và mô mỡ sau nhiều chu kỳ nhân 
nuôi đạt hàm lượng 3,03 1010 và 2,17 1010 tế 
bào/ml và đã đưa vào lưu giữ 142 mẫu thực liệu 
tế bào. 
+ Phân lập, định danh, các chủng nấm và xác 
định nấm ký sinh sâu non ve sầu hại cà phê là 
Paecilomyces cicadae, ký sinh trưởng thành ve 
sầu hại cà phê là Normura cylindrospora, nấm ký 
sinh sâu non bọ hung đen hại mía Thanh Hóa là 
Metarhizium anisopliae, nấm ký sinh sâu non xén 
tóc hại mía tại Gia Lai là Metarhizium anisopliae. 
- Điều tra phát hiện: 
Ghi nhận được sự phát sinh, gây hại của rầy 
nâu, rầy nâu nhỏ, rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi 
đen trên lúa. 
Bệnh đốm lá vi khuẩn hại sắn xuất hiện ở 
nhiều vùng trồng sắn thuộc các tỉnh: Bà Rịa-
Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, 
Tây Ninh... 
Bệnh sưng rễ cây su hào (Plasmodiophora 
brassicae) lần đầu xuất hiện ở phía Bắc (Nam 
Hồng - Đông Anh - Hà Nội). 
Bệnh đốm nâu thanh long (Neoscytalidium 
dimidiatum) gây hại thanh long trên diện rộng ở 
Bình Thuận. 
Đã xác định được 2 loài ruồi đục quả 
Bactrocera correcta và Bactrocera dorsalis hại 
Thanh Long. Hai loài ruồi trên còn gây hại trên 
15 loại quả và 11 loại rau ăn quả. 
Đã xác định 3 loài xén tóc đen, 9 loài bọ 
hung hại mía ở Tây Nguyên. Loài gây hại nặng 
thành dịch là loài xén tóc đen, phân bố chủ yếu 
tại huyện An Khê và Kbang của Gia Lai và mới 
phát hiện thấy ở Kon Tum. Loài xén tóc nâu mới 
ghi nhận ở Kbang, chúng vũ hóa vào cuối tháng 
5, sớm hơn loài xén tóc đen. 
Đã thu thập được 40 loài sâu hại và thiên 
địch trên na, đã giám định tên khoa học cho 27 
loài. Trong đó thành phần loài sâu hại na ở Đông 
Triều ít hơn (20 loài) so với thành phần sâu hại 
na ở Chi Lăng (27 loài). Ở Đông Triều rệp sáp 
giả Planoccocus citri nổi lên như là một sâu hại 
chính phải phòng trừ. Trong quá trình điều tra đã 
không bắt gặp sự xuất hiện cũng như gây hại của 
bọ xít lưng gồ Pseudodoniella sp. Ở Chi Lăng 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
62 
sâu hại chính là bọ xít lưng gồ Pseudodoniella sp. 
và rệp sáp giả. 
2.2. Kết quả nghiên cứu cơ bản 
Xác định nguyên nhân gây hiện tượng vàng 
lá lúa tại Hiệp Hòa (Bắc Giang) vụ Mùa 2010 là 
do virus vàng lá di động (RTYV) hay còn gọi là 
vàng lụi (RYSV), rầy xanh đuôi đen là môi giới 
truyền bệnh. Sự có mặt của phytoplasma trên lúa 
có triệu chứng đẻ nhánh nhiều. 
Đã xác định được 105 đoạn trình tự gen khác 
nhau của RGSV (30 P3, 30 PC3, 30 P5 và 15 
PC5), sự đa dạng của bệnh vàng lùn (RGSV) 
giữa các isolate bình quân 1,9%. Xác định 15 
trình tự đoạn gen của RRSV (P9), trình tự gen 
COI của 14 cá thể rầy nâu thu trên cỏ. Kết quả 
phân tích ban đầu cho thấy các trình tự chia làm 2 
nhóm, 1 nhóm gồm 12 cá thể với khoảng cách di 
truyền trong nhóm từ 0 - 0,3% và 1 nhóm gồm 2 
cá thể có khoảng cách di truyền ~0 và khoảng 
cách di truyền giữa 2 nhóm từ 10,8 ~ 11,3%. 
Trên cây sắn ở phía Nam, trình tự đoạn gen 16S 
rRNA của phytoplasma tách từ cây bị bệnh chổi 
rồng đã đăng ký 06 trình tự và 4 trình tự đoạn 
gen vùng ITS của nấm gây bệnh thán thư trên 
Ngân hàng gen. 
Tiến hành chọc lọc tập đoàn 50 giống lúa ở 
các tỉnh phía Nam; đánh giá khả năng kháng bệnh 
đạo ôn của 55 nguồn vật liệu từ Trung tâm Tài 
nguyên thực vật và 150 nguồn vật liệu từ IRRI. 
Đánh giá 20 giống chỉ thị mang gen kháng rầy nâu 
với các nguồn rầy nâu thu thập được. Đánh giá và 
chọn lọc các dòng có năng suất, chống chịu rầy 
nâu từ tập đoàn 200 dòng giống lúa. 
Thu thập và đánh giá 100 dòng vật liệu 
(dòng/giống lúa chịu hạn, lúa cạn) trong nhà lưới 
và đồng ruộng về tính chịu hạn, năng suất, tính 
chống chịu sâu bệnh; bố trí các thí nghiệm đánh 
giá tính thích ứng của các giống tại các tỉnh 
Khánh Hòa, Phú Yên, Quảng Bình, Nam Định. 
Thu thập được 7 nguồn rầy nâu từ ĐBSCL 
(Long An, An Giang, Đồng Tháp Mười) và miền 
Trung (Bình Định, Huế), miền Bắc (Hà Nội, Nam 
Định), nhân nuôi trong nhà lưới để phục vụ các 
thí nghiệm đánh giá tuyển chọn nguồn gen kháng 
và xác định biotype. 
Trên cây sắn được tập trung chủ yếu nghiên 
cứu bệnh chổi rồng và thán thư. Bệnh chổi rồng 
hại sắn lan truyền qua hom giống đã bị nhiễm 
bệnh. Đánh giá sự bộ tập đoàn sắn bao gồm 186 
dòng, giống sắn tại Trung tâm Nghiên cứu Thực 
nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc - Đồng Nai, đến 
nay chưa ghi nhận dòng, giống sắn kháng cao đối 
với bệnh chổi rồng. Bệnh thán thư hại sắn đã xác 
định được hình thái của nấm gây bệnh, xác định 
danh tính bằng giải trình tự gen là do nấm 
Glomerella cingulata (giai đoạn hữu tính) và 
Collectotrichum gloeosporioides (giai đoạn vô 
tính) gây ra, hoàn thành chu trình Koch đối với 
tác nhân gây bệnh thán thư hại sắn. 
Đã nhân nuôi thành công quần thể sâu đục 
quả đậu Maruca vitrata bằng thức ăn nhân tạo. 
Xác định được 1 loài nấm Phytophthora 
infestan gây bệnh sương mai trên cà chua và ớt, 3 
loài nấm gây bệnh thán thư là Colletotrichum 
gloesporio, Colletotrichum capsisi, 
Colletotrichum nigrum trên ớt, 1 loài nấm 
Colletotrichum capsisi trên cà chua. Các loài nấm 
trên phát triển tốt trên môi trường PDA, ở nhiệt 
độ 260C - 280C và pH 6,5 và ở điều kiện chiếu 
sáng liên tục. 
Bọ phấn B. tabaci ở 2 ngưỡng nhiệt độ khác 
nhau là 16,95oC và 24, 39oC với 2 loại thức ăn 
là cà chua và su hào. Thời gian phát dục các pha 
tương đối ngắn ở điều kiện nhiệt độ 24,39oC và 
khá dài khi nhiệt độ xuống 16,95oC. Vòng đời 
của chúng lần lượt là 23,7 và 60,97 ngày trên cà 
chua, còn trên su hào vòng đời chúng có kéo dài 
hơn nhưng không đáng kể (25,0 và 63,91 ngày). 
Thời gian phát dục của trứng và nhộng tương tự 
như nhau, thời gian tiền đẻ trứng của trưởng 
thành kéo dài từ 1 - 1,4 ngày. Khởi điểm phát 
dục của bọ phấn B. tabaci là 12,3oC và tổng tích 
ôn hữu hiệu để bọ phấn hoàn thành vòng đời là 
286,53oC. 
Thành phần chân khớp trên 21 giống ngô 
khảo nghiệm tại Viện Nghiên cứu Ngô, thành 
phần chân khớp có mặt trên các công thức ngô 
chuyển gen so với ngô không chuyển gen là 
tương tự nhau. Các chỉ tiêu đánh giá về đa dạng 
loài chân khớp trên 21 giống ngô chuyển gen 
biến động từ 2,4 - 3,0. 
Đã xác định Biovar của 60 nguồn vi khuẩn 
R.solanacearum gây bệnh héo xanh trên lạc 
thuộc biovar 3 và 4, nòi 1. Biovar 3 chiếm 80%, 
biovar 4 là chiếm 20% tổng số các isolate 
nghiên cứu; xác định được 44 nguồn vi khuẩn 
có độc tính mạnh trong đó 3 nguồn vi khuẩn thu 
thập được từ Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh, Sóc Sơn - 
Hà Nội, Việt Yên - Bắc Giang là có độc tính 
cao, được chọn làm nguồn bệnh cho đánh giá 
vật liệu. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
63 
Rệp xơ bông trắng có 5 tuổi, thời gian các 
tuổi từ 3 - 5 ngày, vòng đời từ 19 - 20 ngày ở 
nhiệt độ từ 28 - 300C, ẩm độ 60 - 70%. 
Thu thập và xác định được 5 loài tuyến trùng 
gây hại trên cà phê và 2 loài gây hại trên hồ tiêu. 
Xác định được những đặc trưng hình thái cơ bản 
đối với nhóm tuyến trùng nốt sưng và nhóm 
tuyến trùng gây vết thương 
Nhân nuôi tuyến trùng: Mật độ Meloidogyne spp. 
nhân trên cà chua trong ô nhà lưới có mái che tại 
Viện BVTV duy trì ở mức 200 con/100g đất. Mật 
độ Pratylenchus coffeae nhân trên đĩa cà rốt đạt 
1800 con/đĩa ở 28ºC. 
Kết quả tách lọc mẫu đất thu thập trên vườn 
cà phê làm mô hình tái canh tại Đắk Lắk: 18/22 
mẫu có phát hiện thấy Pratylenchus spp., mật độ 
trung bình là 190,6 con/100 g đất. 
Đã xác định được 3 trong số 22 loại cây 
nghiên cứu (cây trồng xen, cây rừng, cây dại) là 
ký chủ của loài sâu hại lá (cà phê vối, cà phê chè 
và cây dành dành). Ghi nhận 7 loài thiên địch của 
sâu ăn lá, trong đó 3 loài ong ký sinh, 1 loài ruồi 
ký sinh và 3 loài bắt mồi ăn thịt. Sâu ăn lá cà phê 
(Cephonodes hylas) tại Đắk Lắk và Viện BVTV 
vòng đời từ 30-36 ngày ở điều kiện nhiệt độ từ 
25oC -27oC và ẩm độ 71 - 78%, sâu non có 5 tuổi. 
Mỗi con cái đẻ trung bình từ 50 đến 70 trứng. 
Loài sâu ăn lá tại Tây Nguyên có tên khoa 
học Cephonodes hylas, thời gian vòng đời kéo 
dài 20 - 22 ngày. Đã thu thập được một số loài 
thiên địch: Ong ký sinh trứng, ruồi ký sinh sâu 
non, bọ xít ăn thịt (Pinthacus sp.), ong ký sinh ấu 
trùng sâu ăn lá (Rhogas sp.) 
Bệnh vàng rụng lá cao su ở Đông Nam Bộ 
có tên khoa học Corynespora casiicola; môi 
trường Potato Dextro lỏng phù hợp để nhân nuôi 
nấm để tách chiết ADN trong xác định đến loài 
và sự đa dạng di truyền của chúng. 
Bước đầu qua hình thái đã xác định được tác 
nhân gây bệnh thối quả ca cao do nấm 
Phytophthora sp. Bệnh thối đen quả ca cao ở 2 
tỉnh Bình Phước và Đắk Lắk, bệnh đạt đỉnh cao 
vào tháng 9 và tháng 10. 
Lần đầu tiên thành phần sâu bệnh hại trên 
cây hồi được điều tra và xác định, với 20 loài sâu 
hại, 5 loại bệnh hại cùng với 5 loài thiên địch của 
loài sâu hại chính (bọ ánh kim - Oides duporti 
Laboissiere ). Bọ ánh kim hại cây hồi đã xác ... nh Trà. 
Sau 2 tháng các công thức có xử lý thuốc CSB 
(%) chỉ là 15,6 - 17,4%, công thức đối chứng 
CSB 24,7% - 31,1% (một số vết chảy nhựa 
chuyển sang mức ướt và khô. 
Sản xuất được trên 2.000kg chế phẩm 
BIOFUN cung cấp cho Công ty Biosun và Công 
ty Lương Nông để cung ứng cho vùng trồng cà 
phê phòng trừ rệp sáp hại cà phê. 80 tấn chế 
phấm SH-BV1 phòng trừ tuyến trùng và nấm hại 
rễ hồ tiêu, cà phê. 
Thuốc Amistar Top 325SC, Carbenzim 
500FL, Visazol 275SC, Anvil 5SC + ViCarben 
50SC, Tilsuper có hiệu quả phòng trừ bệnh vàng 
rụng lá cao su từ 72,8 - 76,9% trên vườn cao su sản 
xuất sau phun 14 ngày. Phun thuốc từ khi lá cao su 
từ màu đồng sang màu xanh, phun trước thời điểm 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
65 
chuyển từ mùa khô sang mùa mưa bằng máy phun 
thuốc có cần dài 20 - 25m có hiệu quả hạn chế 
bệnh vàng rụng lá cao su, CSB (%) 5,7 - 7,4%, 
trong khi đó nếu phun thuốc khi bắt đầu thấy bệnh 
xuất hiện CSB (%) dao động từ 6,7 - 8,3%, đối 
chứng không phun CSB (%) 8,5 - 10,2%. 
Phối hợp với Trung tâm Giống Nông lâm 
nghiệp Lào Cai tiến hành đánh giá tập đoàn giống 
mận, hồng, đào nhập nội tại Trại Nghiên cứu Cây 
ăn quả ôn đới Bắc Hà 
Các chế phẩm sinh học phòng trừ dịch hại 
cây trồng: 
Chủng nấm Paecilomyces sp. có hiệu lực trừ 
rầy lưng trắng từ 52,01% đến 87,19% và 
Metarhizium - MaR3 từ 47,98% - 82,92% sau 5 - 
10 ngày phun. 
Tách chiết được 52 hợp chất kháng nấm có 
khả năng trừ bệnh thối xám (Botrytis cinerea) và 
thán thư (Colletotrichum gloeosporioides) từ dịch 
chiết của một số loài thực vật, trong đó xác định 
được 4 hợp chất có khả năng ức chế 100% bệnh 
trong phòng thí nghiệm. 
Sử dụng phương pháp lắc và phương pháp 
tĩnh trong nhân sinh khối tế bào số lượng lớn 
theo phương pháp lắc và phương pháp tĩnh qui 
mô 0,6 lít/bình đạt hàm lượng 2,17 1010 tế 
bào/ml. 
Chế phẩm CP 7.8 chiết tách từ củ nghệ trừ 
bệnh thối xám và thán thư trên hoa hồng, dâu tây, 
cải bắp và ớt. 
Chế phẩm BIOFUN và chế phẩm SH-BV1 
được ứng dụng trong phòng trừ rệp sáp, tuyến 
trùng và nấm cộng sinh trong đất gây hại rễ hồ 
tiêu, cà phê, cao su. 
Chế phẩm từ nấm Metarhizium, Beauveria 
phục vụ xây dựng mô hình phòng trừ sinh học bọ 
cánh cứng hại dừa tại Phú Yên, Bình Định và 
Thanh Hóa, trừ bọ hung hại mía và Trichoderma 
trong phòng trừ nấm đất. 
Các tiến bộ kỹ thuật, quy trình công nghệ đã 
được áp dụng: 
- Giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã đề xuất 
được 23 quy trình, hiện các quy trình đã và đang 
được ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp trên 
cả nước: 
(1) Quy trình quản lý rầy nâu bền vững cho 
vùng đồng bằng sông Hồng; 
(2) Quy trình quản lý rầy nâu bền vững cho 
khu vực miền Trung; 
(3) Quy trình kỹ thuật phòng chống bệnh 
virus lúa lùn sọc đen; 
(4) Quy trình sản xuất chế phẩm dạng lỏng 
trừ bệnh thối xám và thán thư trên rau, hoa quả; 
(5) Qui trình sử dụng chế phẩm sinh học CP 
7.8 trong phòng trừ bệnh thối xám, thán thư trên 
hoa hồng, dâu tây, ớt và cải bắp (1 quy trình/bệnh 
= 4 quy trình); 
(6) Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học 
BIOFUN phòng trừ rệp sáp hại cà phê; 
(7) Qui trình sản xuất chế phẩm M30EC để 
hạn chế bệnh HXVK, ĐLVK trên cây cà chua và 
2 qui trình PHTH bệnh HXVK, ĐLVK trên cây 
cà chua đạt hiệu quả giảm tỷ lệ bệnh HXVK từ 
78% - 80%, hiệu quả giảm tỷ lệ bệnh ĐLVK từ 
77% - 79%; 
(8) Quy trình quản lý ruồi hại quả thanh long 
diện rộng cho vùng trung tâm và vùng đệm; 
(9) Quy trình kỹ thuật phòng trừ tổng hợp 
sâu đục cuống quả vải Conopomorpha sinensis 
Bradley (Lep.: Glacilariidae) trong sản xuất vải 
hàng hóa an toàn phục vụ tiêu dùng nội địa và 
xuất khẩu; 
(10) Quy trình kỹ thuật thâm canh và phòng 
trừ sâu, bệnh cho cây đào mèo tại Mộc Châu, 
Sơn La; 
(11) Quy trình thâm canh và quản lý tổng 
hợp sâu, bệnh hại đậu đỏ; 
(12) Quy trình kỹ thuật quản lý tổng hợp sâu, 
bệnh hại giống lạc mới L14 và L23 tại Quỳ Hợp, 
Nghệ An; 
(13) Quy trình kỹ thuật canh tác giống lạc 
mới L14 và L23 tại Quỳ Hợp, Nghệ An; 
(14) Quy trình phòng trừ tổng hợp sâu, bệnh 
hại cây điều; 
(14) Qui trình phòng trừ tổng hợp xén tóc, 
bọ hung hại mía tại 3 tỉnh của Tây Nguyên; 
(15) Qui trình quản lý bệnh chồi cỏ mía tại 
Nghệ An; 
(16) Quy trình PTTH bệnh phấn trắng và 
bệnh nấm hồng trên cây cao su (1 quy 
trình/bệnh); 
(17) Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp cây 
ca cao hàng hóa tại Đắk Lắk; 
(18) Quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh chết 
nhanh và vàng lá chết chậm trên cây hồ tiêu ở 
Quảng Trị; 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
66 
(19) Qui trình lây nhiễm vi rút trên tế bào để 
sản xuất chế phẩm NPV-Spl và KTCN tạo dạng 
chế phẩm dưới dạng bột thấm nước; 
(20) Quy trình ứng dụng sinh học phân tử 
trong xác định các loài nấm Phytophthora gây 
bệnh mất mủ cao su và qui trình sản xuất và 
sử dụng chế phẩm sinh học trong phòng trừ 
nấm Phytophthora gây bệnh mất mủ cao su (2 
quy trình). 
- Các mô hình áp dụng TBKT: 
Từ kết quả nghiên cứu của các đề tài, Viện 
BVTV đã xây dựng các mô hình ứng dụng tổng 
hợp các biện pháp KHCN phòng trừ các sâu, 
bệnh hại chính trên một số đối tượng cây trồng. 
- Xây dựng cánh đồng mẫu lớn tại xã Mỹ 
Phú, Thủ Thừa, Long An với qui mô 40ha. Mô 
hình phối hợp với Công ty BVTV An Giang và 
Sở Nông nghiệp & PTNT Long An. 
+ Mô hình quản lý rầy nâu ở Phú Yên, cho 
năng suất lúa cao hơn so với ngoài mô hình trung 
bình trên 5tạ/ha, tỷ lệ sâu bệnh hại cũng thấp hơn 
so với ngoài mô hình. Mô hình 10ha tại Nghệ 
An: Xử lý hạt giống bằng thuốc Enaldo 40FS và 
Cruiser Plus 312.5FS, dùng thuốc nội hấp Elsin 
10EC, Dantotsu 16 WSG trừ rầy ngay từ đầu vụ 
khi thuốc xử lý hạt giống không còn hiệu lực. Kết 
quả trong mô hình đã giảm được 3 lần phun 
thuốc, giảm chi phí về các biện pháp canh tác nên 
lãi tăng 4.542.000đồng/ha so với trung bình ở 
ngoài mô hình trong vụ Xuân và 
7.370.000đồng/ha trong vụ Mùa. 
+ Mô hình phòng trừ bệnh virus LSĐ đã 
được các tỉnh Nam Định và Thái Bình đánh giá 
cao vì hạn chế được bệnh LSĐ và RLT, lãi > 5 
triệu/ha so với ruộng nông dân tự làm. 
+ Mô hình trồng giống ngô lai VL8960 
(8ha): Giống ngô lai VN8960 có khả năng thích 
ứng rộng, chịu hạn tốt và cho năng suất cao. Lãi 
thuần trong mô hình đạt 10.740.000 đ/ha tăng 
54,3% so với giống ngô địa phương (lãi thuần đạt 
6 960 000 đ/ha). 
+ Đã xây dựng thành công 4 mô hình PTTH 
sâu bệnh hại trên cây bắp cải và pố xôi với tổng 
diện tích 8ha tại huyện Đức Trọng và huyện Đơn 
Dương với 45 hộ nông dân tham gia. 
+ Mô hình trình diễn phòng trừ sâu khoang 
hại bắp cải và lạc tại Hải Dương, đậu tương ở 
Thái Nguyên với qui mô 2ha/mô hình, hiệu lực 
đạt từ 80- 81,5% (2 mô hình). 
+ Mô hình sản xuất giống lạc siêu nguyên 
chủng, nguyên chủng (qui mô 05ha) tại Sơn 
Đông - Sơn Tây - Hà Nội và với HTX Nông 
nghiệp Hương Ngọc - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc. 
+ 2 mô hình (14ha) canh tác giống lạc L14 
và L23 tại xã Tam Hợp và xã Thọ Hợp - Quỳ 
Hợp - Nghệ An. Mô hình sản xuất giống lạc L14 
lãi thuần đạt là 29.880.000 đồng/ha, mô hình sản 
xuất giống lạc L23 lài thuần đạt 26.680.000 
đồng, tăng 62,64% và 45,22% so với đối chứng 
(giống lạc Sen Nghệ An)/ha. 
+ Mô hình phòng trừ tuyến trùng hại cà phê 
tại 2 tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai với diện tích 2 
ha/mô hình/1 cây. 
+ 3 mô hình phòng trừ loài sâu hại lá cà phê 
(2 ha/mô hình) tạ 3 tỉnh Gai Lai, Đắk Lắk, Lâm 
Đồng. Kết quả cho thấy trong mô hình khi áp 
dụng tổng hợp các biện pháp, mật độ sâu ăn lá 
giảm rõ rệt. 05 mô hình quản lý tổng hợp ve sầu 
hại cà phê tại 3 tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng, Gia Lai 
với tổng số 15ha. Lợi nhuận của mô hình tăng 
hơn nhiều so với đối chứng. 
+ 2 mô hình (3 ha/mô hình) ứng dụng kỹ 
thuật quản lý dịch hại và thâm canh tổng hợp ca 
cao tại 2 huyện Lăk và Krong Ana. 
+ Mô hình phòng chống bệnh chồi cỏ mía tại 
Nghệ An (1ha). 
+ Mô hình quản lý tổng hợp sâu đục cuống 
quả vải (10ha) và sâu đo hại vải (5ha) được xây 
dựng tại xã Quý Sơn, huyện Lục Ngạn; giá trị thu 
lợi đạt 10,49 triệu/ha, tăng 8,97% so với vườn 
sản xuất của nông dân. 
+ Mô hình cải tạo vườn mận Tam Hoa tại 
bản Piềng Sàng, xã Phiêng luông, Mộc Châu, 
Sơn La làm tăng chất lượng quả, tăng năng suất 
từ 20 - 32% so với đối chứng, giảm thiệt hại do 
ruồi (tỷ lệ quả bị ruồi hại chỉ từ 7 - 16%, trong 
khi đó đối chứng là 32%). Đặc biệt làm kéo dài 
tuổi thọ và sức khỏe cho cây mận Tam Hoa. 
+ Mô hình trồng mới đào chín sớm ĐCS1 tại 
bản là Ngà, xã Mường Sang, Mộc Châu Sơn La, 
bản Giang Ma, Tam Đường và bản Lùng Sử 
Phìn, Sìn Hồ tỉnh Lai Châu. Sau 2 năm trồng, 
giống đào ĐCS1 tỏ ra phù hợp với điều kiện tự 
nhiên trong vùng thử nghiệm. Cây sinh trưởng tốt 
và đã cho quả với chất lượng tốt, nông dân đã có 
thu nhập từ vườn đào, hộ bán được nhiều nhất 9 
triệu đồng và được địa phương đánh giá cao. 
UBND tỉnh Lai Châu chủ trương cho phát triển 
300ha đào ĐCS1 tại vùng cao Tam Đường đến 
năm 2015. Đầu năm 2013 cùng với dự án sản 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
67 
xuất thử nghiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn đã trồng mới được 7ha đào chín 
sớm ĐCS1 tại Lai Châu và 6ha tại Mộc Châu và 
Mường La Sơn La. Chăm sóc bón phân, đốn tỉa 
phòng trừ sâu bệnh hại cho 2 ha mô hình thâm 
canh tại Mộc Châu, Sơn La. Theo dõi đánh giá 
các chỉ tiêu năng suất, chất lượng quả. 
+ Mô hình ứng dụng chế phẩm phòng trừ 
nấm Phytophthora trên 4 loại cây trồng chính 
(cây có múi tại Hòa Bình, xoài tại Tiền Giang, 
sầu riêng tại Bà Rịa - Vũng Tàu và hồ tiêu tại 
Đồng Nai): Mỗi mô hình 01ha. 
+ Đã xây dựng mô hình phòng trừ ruồi hại 
quả thanh long diện rộng (500 ha) tại xã Hàm 
Thạnh, Hàm Hiệp và Hàm Minh 
+ Xây dựng 02 mô hình PTTH sâu bệnh hại 
cây điều tại xã Xuân Trường, huyện Xuân Lộc, 
tỉnh Đồng Nai và xã Đoàn Kết, huyện Bù Đăng, 
tỉnh Bình Phước với quy mô 2ha/mô hình. 
+ Đã xây dựng được 3 mô hình phòng trừ 
tổng hợp xén tóc, bọ hung hại mía tại 3 tỉnh của 
Tây Nguyên, mỗi mô hình là 2ha, mật độ bọ 
hung giảm 40%, xén tóc giảm 36,59%. Nâng cao 
trữ đường của mía 2%. Hiệu quả kinh tế vượt cao 
nhất là 29,56% tại Gia Lai. 
+ Mô hình trình diễn phòng trừ tổng hợp 
bệnh phấn trắng trên cây cao su ở 3 tỉnh (3 mô 
hình tại Bình Phước, Đắk Lắk và Quảng Trị). 
Hiệu quả phòng trừ bệnh của mô hình ở các địa 
điểm đạt từ 80 - 95% so với ngoài mô hình. Hiệu 
quả kinh tế tăng từ 10 -15%. 
+ Mô hình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng 
lá cao su (2 mô hình với quy mô 5 ha/mô hình) 
tại xã Quảng Hưng - Đồng Xoài - Bình Phước và 
xã Xuân Tâm - Xuân Lộc - Đồng Nai trên dòng 
vô tính RRIV 4, cây 8 - 9 năm tuổi, trên hai nền 
đất đỏ và đất xám. Mô hình được áp dụng đồng 
bộ các giải pháp bao gồm: Vệ sinh đồng ruộng 
như gom lá rụng vào giữa hàng và các hố bón 
phân, loại bỏ cao su thực sinh, cỏ dại khác, bón 
bổ sung phân chuồng, Trichoderma, sử dụng 
thuốc hóa học vào thời điểm lá chuyển sang màu 
xanh và trước mùa mưa, dụng cụ phun rải có cần 
phun dài 20 - 25m. 
+ Xây dựng 9 ha mô hình thử nghiệm biện 
pháp phòng trừ tổng hợp bệnh mất mủ cao su do 
nấm Phytophthora sp. gây nên tại 3 tỉnh Bình 
Phước, Đắk Lắk và Quảng Trị với quy mô 
3ha/mô hình/tỉnh. 
+ Mô hình (3 mô hình) PTTH bệnh phấn 
trắng ở 3 tỉnh Bình Phước, Đắk Lắk và Quảng 
Trị cho HQPT cao từ 76,8% - 84,6%. Năng suất 
mủ tăng từ 14,8 đến 18,8%. 3 mô hình PTTH 
bệnh nấm hồng có HQPT cao: Ở Quảng Trị là 
80,3%; Đắk Lắk là 82,6% và Bình Phước là 
89,6%. Trong mô hình năng suất mủ tăng từ 
13,7% - 15,8%. 
+ Mô hình PTTH bệnh hại hồ tiêu tại xã 
Vĩnh Giang, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị (4 
mô hình). 
+ Mô hình phòng trừ rệp sáp bằng chế phẩm 
sinh học với diện tích 3ha thuộc Công ty Cà phê 
Tháng 10 tại huyện Krông Pắk - Đắk Lắk. 
2.5. Kết quả tập huấn cho cán bộ kỹ thuật địa 
phương và nông dân 
+ Xây dựng đĩa CD về các biện pháp kỹ 
thuật quản lý ruồi hại quả thanh long diện rộng. 
+ Nhiệm vụ Dạy nghề “Kỹ thuật sản xuất rau 
an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP”: Đã tiến hành 
phân bổ và mở 20 lớp dạy nghề sản xuất rau an 
toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại Hà Nội, Bắc 
Ninh, Vĩnh Phúc (Kết hợp với một số cán bộ 
trong Viện và các trạm BVTV, trạm khuyến nông 
các huyện ). Cấp chứng chỉ cho các học viên 
tham dự khoá học đạt yêu cầu. 
+ Tổ chức 5 khóa đào tạo ngắn hạn về ứng 
dụng công nghệ sinh học trong chẩn đoán bệnh 
và chọn tạo giống cây ăn quả có múi sạch bệnh, 
mỗi khóa học được tổ chức trong 1 tháng. Kết 
thúc khóa học được kiểm tra và đánh giá chất 
lượng, đồng thời cấp chứng chỉ cho 137 học viên 
(vượt 7 học viên) thuộc các trường đại học, cao 
đẳng, chi cục BVTV, sở khoa học công nghệ, các 
Viện, trung tâm (trực thuộc VAAS). 
- 100% đề tài, dự án nghiên cứu triển khải ở 
các địa phương đều được tiến hành tập huấn cho 
cán bộ kỹ thuật và nông dân trong vùng. Qua các 
lớp tập huấn đã bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, 
người dân nhận biết được dịch hại trên cây trồng 
và áp dụng các giải pháp trong phòng chống dịch 
hại. 
III. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 
(1) Nghiên cứu cơ bản các loài dịch hại (đã 
gây thành dịch và các loài có nguy cơ gây thành 
dịch) để có cơ sở khoa học ứng phó kịp thời khi 
chúng bùng phát dịch. 
(2) Tăng cường công tác dự tính, dự báo dịch 
hại chủ yếu trên các cây trồng quan trọng ở một 
số vùng sản xuất trọng điểm của cả nước. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
68 
(3) Nghiên cứu và đề xuất được giải pháp 
khoa học và công nghệ để phát triển nông nghiệp 
bền vững, phòng tránh dịch hại góp phần tăng 
năng suất, chất lượng cây trồng, an ninh lương 
thực, an toàn nông sản và bảo vệ môi trường. 
(4) Chọn tạo và phát triển các giống cây 
trồng kháng sâu bệnh, có tiềm năng năng suất và 
thích nghi với các vùng sinh thái trong cả nước. 
(5) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng 
công nghệ cao hoàn thiện quy trình công nghệ 
chẩn đoán, giám định nhanh các loại dịch hại, 
công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh học, thảo 
mộc ở quy mô công nghiệp. 
(6) Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học 
và công nghệ của Viện đạt trình độ tiên tiến trong 
khu vực vào năm 2015 ở một số lĩnh vực mũi 
nhọn để Viện thực sự trở thành Viện đầu ngành 
về Bảo vệ thực vật. 
(7) Phát triển thông tin tuyên truyền phục vụ 
Bảo vệ thực vật. 
- Nâng cao chất lượng xuất bản Tạp chí Bảo 
vệ thực vật. 
- Xây dựng được bộ đĩa CD về các đối tượng 
dịch hại chính và đối tượng kiểm dịch thực vật. 
(8) Tăng cường hợp tác Quốc tế về nghiên 
cứu BVTV đặc biệt là những phương pháp 
nghiên cứu mới áp dụng công nghệ cao. Đào tạo 
cán bộ kỹ thuật ứng dụng công nghệ sinh học và 
sinh học phân tử phục vụ công tác nghiên cứu và 
chuyển giao khoa học công nghệ BVTV. 
(9) Bám sát chương trình khung nghiên cứu về 
khoa học và công nghệ Ngành Nông nghiệp và 
PTNT, chương trình khung về Khuyến nông giai 
đoạn 2013 - 2020 đã được Bộ Nông nghiệp và 
PTNT phê duyệt (Quyết định số 1258 và 1259/QĐ-
BNN-KHCN, ngày 4/6/2013; Thông báo số 
2760/TB-BNN-VP, ngày 14/6/2013 - Kết luận của 
Bộ trưởng Cao Đức Phát về Đề án “Tái cơ cấu 
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia 
tăng và phát triển bền vững” để xây dựng cho phù 
hợp với tình hình sản xuất trong thực tế. 

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_ket_qua_khoa_hoc_cong_nghe_giai_doan_2011_2013_cua_v.pdf