Báo cáo tóm tắt Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị ra-đa hàng hải sử dụng cho đường thủy nội địa

1 3

Giới thiệu đề tài

1.1 Tên đề tài

Tên đề tài theo đề cương được duyệt: “Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về

thiết bị ra-đa hàng hải (SOLAS)".

Tên theo khuyến nghị: “Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị ra-đa

hàng hải sử dụng cho đường thủy nội địa”

1.2 Mã số đề tài

Mã số: 13-15-KHKT-TC

Thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn

1.3 Tên dự thảo quy chuẩn

Đề xuất đổi tên Dự thảo quy chuẩn thành: “Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật

về thiết bị ra-đa hàng hải sử dụng cho đường thủy nội địa”.

2 Nghiên cứu, khảo sát tình hình tiêu chuẩn hóa thiết bị radar hàng hải sử

dụng trên tàu non-SOLAS.

2.1 Tình hình tiêu chuẩn hóa cho thiết bị radar sử dụng trên tàu non-SOLAS

của các tổ chức tiêu chuẩn trên thế giới

2.1.1 Tổ chức hàng hải quốc tế IMO

IMO là tổ chức hàng hải quốc tế được thành lập năm 1958 bao gồm nhiều uỷ

ban kỹ thuật, trong đó uỷ ban về an toàn hàng hải là quan trọng nhất, chuyên về các

lĩnh vực an toàn hàng hải, thông tin vô tuyến và tìm kiếm cứu nạn v.v. Năm 1979 tổ

chức này đã đưa ra Chỉ thị về hệ thống an toàn và cứu nạn toàn cầu (GMDSS- Global

Maritime Distress and Safety System). Hệ thống GMDSS bao gồm các dịch vụ vô

tuyến mặt đất và vệ tinh đảm bảo thông tin an toàn và tìm kiếm cứu nạn giữa tàu- tàu

và tàu-bờ. Năm 1988, IMO đã sửa đổi bổ xung hiệp ước an toàn sinh mạng trên biển

SOLAS (Safety of Life at Sea) yêu cầu các tàu biển trang bị thiết bị GMDSS. Đến năm

1999, IMO yêu cầu bắt buộc các tàu phải trang bị thiết bị GMDSS.

Hệ thống GMDSS phải tuân thủ các thể lệ vô tuyến của ITU R, các yêu cầu tính

năng thiết bị liên quan của IMO và các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị chi tiết của các tổ

chức tiêu chuẩn quốc tế hoặc vùng như ETSI, IEC.Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC

Một số thiết bị thuộc hệ thống GMDSS gồm: thiết bị điện báo in trực tiếp băng

hẹp (NAVTEX), radiotelex; phao vô tuyến chỉ vị trí cấp cứu; bộ phát đáp ra đa; thiết

bị thông tin vô tuyến gọi chọn số; v.v.

Công ước SOLAS ban hành năm 1974 qui định các yêu cầu về an toàn sinh

mạng trên biển và vào năm 1980 các quốc gia thành viên tham gia công ước SOLAS

bắt buộc áp dụng. Các tiêu chuẩn về hệ thống an toàn và cứu nạn hàng hải quốc tế

GMDSS đã được áp dụng rộng rãi trên lĩnh vực giao thông vận tải hàng hải của nhiều

quốc gia.

pdf 13 trang yennguyen 7880
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo tóm tắt Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị ra-đa hàng hải sử dụng cho đường thủy nội địa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo tóm tắt Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị ra-đa hàng hải sử dụng cho đường thủy nội địa

Báo cáo tóm tắt Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị ra-đa hàng hải sử dụng cho đường thủy nội địa
Báo cáo đề tài 14-15-KHKT-TC 
 1
 BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN 
------------------------ 
BÁO CÁO TÓM TẮT 
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
Tên đề tài: XÂY DỰNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT 
VỀ THIẾT BỊ RA-ĐA HÀNG HẢI SỬ DỤNG CHO ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA 
Mã số: 13-15-KHKT-TC 
 Chủ trì : ThS. Nguyễn Trọng Thành 
 KS. Hoàng Ngọc Khánh 
HÀ NỘI 2015 
Báo cáo đề tài 14-15-KHKT-TC 
 2
MỤC LỤC 
1 Giới thiệu đề tài.......................................................................................... 3 
1.1 Tên đề tài ...................................................................................................3 
1.2 Mã số đề tài ................................................................................................3 
1.3 Tên dự thảo quy chuẩn ...............................................................................3 
2 Nghiên cứu, khảo sát tình hình tiêu chuẩn hóa thiết bị radar hàng hải sử 
dụng trên tàu non-SOLAS. ......................................................................... 3 
2.1 Tình hình tiêu chuẩn hóa cho thiết bị radar sử dụng trên tàu non-SOLAS 
của các tổ chức tiêu chuẩn trên thế giới ....................................................................3 
2.1.1 Tổ chức hàng hải quốc tế IMO ...........................................................3 
2.1.2 Các tiêu chuẩn về thiết bị dẫn đường hàng hải của IEC ......................4 
2.1.3 Các tiêu chuẩn của Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu - ETSI .........5 
2.1.4 Liên minh viễn thông quốc tế ITU ......................................................6 
2.2 Tình hình tiêu chuẩn hóa thiết bị radar sử dụng cho đường thủy nội địa .....6 
2.2.1 Cục hàng hải Việt Nam ......................................................................6 
2.2.2 Bộ Thông tin và Truyền thông (BTTTT) ............................................6 
2.2.3 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ...........................................9 
2.2.4 Nhận xét .............................................................................................9 
2.3 Lựa chọn sở cứ xây dựng quy chuẩn cho thiết bị ra – đa hàng hải sử dụng 
cho đường thủy nội địa .......................................................................................... 10 
3 Xây dựng quy chuẩn về thiết bị ra-đa sử dụng cho đường thủy nội địa. .... 11 
3.1 Cách thức xây dựng nội dung quy chuẩn .................................................. 11 
3.2 Dự thảo quy chuẩn ................................................................................... 12 
4 Đánh giá kết quả đạt được của đề tài ........................................................ 13 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
3 
1 Giới thiệu đề tài 
1.1 Tên đề tài 
Tên đề tài theo đề cương được duyệt: “Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về 
thiết bị ra-đa hàng hải (SOLAS)". 
Tên theo khuyến nghị: “Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị ra-đa 
hàng hải sử dụng cho đường thủy nội địa” 
1.2 Mã số đề tài 
Mã số: 13-15-KHKT-TC 
Thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn 
1.3 Tên dự thảo quy chuẩn 
Đề xuất đổi tên Dự thảo quy chuẩn thành: “Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật 
về thiết bị ra-đa hàng hải sử dụng cho đường thủy nội địa”. 
2 Nghiên cứu, khảo sát tình hình tiêu chuẩn hóa thiết bị radar hàng hải sử 
dụng trên tàu non-SOLAS. 
2.1 Tình hình tiêu chuẩn hóa cho thiết bị radar sử dụng trên tàu non-SOLAS 
của các tổ chức tiêu chuẩn trên thế giới 
2.1.1 Tổ chức hàng hải quốc tế IMO 
 IMO là tổ chức hàng hải quốc tế được thành lập năm 1958 bao gồm nhiều uỷ 
ban kỹ thuật, trong đó uỷ ban về an toàn hàng hải là quan trọng nhất, chuyên về các 
lĩnh vực an toàn hàng hải, thông tin vô tuyến và tìm kiếm cứu nạn v.v. Năm 1979 tổ 
chức này đã đưa ra Chỉ thị về hệ thống an toàn và cứu nạn toàn cầu (GMDSS- Global 
Maritime Distress and Safety System). Hệ thống GMDSS bao gồm các dịch vụ vô 
tuyến mặt đất và vệ tinh đảm bảo thông tin an toàn và tìm kiếm cứu nạn giữa tàu- tàu 
và tàu-bờ. Năm 1988, IMO đã sửa đổi bổ xung hiệp ước an toàn sinh mạng trên biển 
SOLAS (Safety of Life at Sea) yêu cầu các tàu biển trang bị thiết bị GMDSS. Đến năm 
1999, IMO yêu cầu bắt buộc các tàu phải trang bị thiết bị GMDSS. 
 Hệ thống GMDSS phải tuân thủ các thể lệ vô tuyến của ITU R, các yêu cầu tính 
năng thiết bị liên quan của IMO và các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết bị chi tiết của các tổ 
chức tiêu chuẩn quốc tế hoặc vùng như ETSI, IEC.. 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
4 
 Một số thiết bị thuộc hệ thống GMDSS gồm: thiết bị điện báo in trực tiếp băng 
hẹp (NAVTEX), radiotelex; phao vô tuyến chỉ vị trí cấp cứu; bộ phát đáp ra đa; thiết 
bị thông tin vô tuyến gọi chọn số; v.v. 
 Công ước SOLAS ban hành năm 1974 qui định các yêu cầu về an toàn sinh 
mạng trên biển và vào năm 1980 các quốc gia thành viên tham gia công ước SOLAS 
bắt buộc áp dụng. Các tiêu chuẩn về hệ thống an toàn và cứu nạn hàng hải quốc tế 
GMDSS đã được áp dụng rộng rãi trên lĩnh vực giao thông vận tải hàng hải của nhiều 
quốc gia. 
2.1.2 Các tiêu chuẩn về thiết bị dẫn đường hàng hải của IEC 
 Ủy ban kỹ thuật điện tử quốc tế (IEC) có ban kỹ thuật TC 80 đưa ra các tiêu 
chuẩn sử dụng trong nghiệp vụ dẫn đường hàng hải. Thành lập năm 1980, Ủy ban kỹ 
thuật IEC TC 80 đã đưa ra các thao tác và các yêu cầu thực hiện cùng với các phương 
pháp thử nghiệm đối với các hệ thống và thiết bị thông tin vô tuyến và dẫn đường hàng 
hải. Ủy ban này cung cấp các tiêu chuẩn được chấp nhận bởi chính phủ vì thích hợp 
cho yêu cầu của tổ chức hàng hải quốc tế SOLAS. TC 80 thực hiện được điều này 
bằng cách bảo đảm rằng nó có các đại diện từ ngành công nghiệp, người sử dụng, 
chính phủ và các tổ chức chứng thực. Hiện nay đang có 20 quốc gia thành viên tham 
gia trong ủy ban này và có sự liên kết với tất cả các tổ chức hàng hải quốc tế. IEC TC 
80 có hai tiêu chuẩn liên quan trực tiếp đến thiết bị ra đa hàng hải sử dụng trên tàu 
non-SOLAS, đó là: 
 IEC 62252 – Thiết bị, hệ thống thông tin vô tuyến và dẫn đường hàng hải: Ra-
đa cho các thuyền nhỏ không tuân thủ chương V của công ước SOLAS – Các 
yêu cầu thực hiện, phương pháp đo và các kết quả đo yêu cầu (Maritime 
navigation and radiocommunication equipment and systems -Ra-đa for craft not 
in compliance with IMO SOLAS Chapter V - Performance requirements, 
methods of test and required test results). Tiêu chuẩn này đã bị IEC thu hồi năm 
2013 và cho đến nay chưa có phiên bản thay thế. 
 IEC 60945- Maritime navigation and radiocommunication equipment and 
systems - General requirements - Methods of testing and required test results. 
Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu chung cho hệ thống và thiết bị thông tin vô 
tuyến và thiết bị vô tuyến dẫn đường hàng hải. Ở đây đưa ra các yêu cầu chung 
tổng thể cho tất cả các thiết bị trên tàu như: điều kiện môi trường hoạt động, 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
5 
nguồn cung, yêu cầu tương thích điện từ (chỉ có phát xạ dẫn và phát xạ bức xạ 
cổng vỏ), không có yêu cầu riêng cho loại thiết bị đặc thù nào. 
2.1.3 Các tiêu chuẩn của Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu - ETSI 
 Thông tin truyền thông rất cần thiết cho các thủy thủ trong các hoạt động hàng 
ngày và cho mục đích an toàn. ETSI chịu trách nhiệm đưa ra một loạt các tiêu chuẩn 
kỹ thuật và báo cáo liên quan đến thiết bị vô tuyến và sử dụng hệ thống đường thủy 
nội địa và hàng hải. 
 Công việc của nhóm làm việc ETSI là phải bao hàm được cả các yêu cầu của 
quốc tế và của châu âu, do đó viện đã làm việc chặt chẽ với tổ chức hàng hải quốc tế, 
bộ phận thông tin vô tuyến của Liên minh viễn thông quốc tế (ITU-R) và Ủy ban châu 
Âu và các tổ chức khác để đảm bảo các sản phẩm của ETSI phù hợp với các quy định 
và công ước khác về hàng hải. 
2.1.3.1 Các thiết bị vô tuyến hàng hải không thuộc quy định của công ước SOLAS 
 Công ước SOLAS yêu cầu các tàu vận tải hành khách lớn và các tàu chiến lớn 
cần phải mang một số tiết bị cụ thể cho mục đích an toàn. Tuy nhiên, các thiết bị tương 
tự cộng thêm một số thiết bị khác mà công ước SOLAS không quy định mà các tàu 
nhỏ khác sử dụng. Mặt khác, các tàu nhỏ này cũng có thể mang theo các loại thiết bị 
vô tuyến thông dụng khác nhưng Công ước SOLAS không quy định. 
 Những thiết bị vô tuyến không được IMO quy định thì lại được Chỉ thị R&TTE 
quy định. Đây là một cách tiếp cận mới của Chỉ thị này, dựa trên “các chuẩn hài hòa” 
được tổ chức tiêu chuẩn châu âu công nhận. ETSI có thể được sử dụng để minh họa sự 
phù hợp với các yêu cầu đặc biệt của chỉ thị này. 
 ETSI sản xuất tiêu chuẩn Châu Âu cho các thiết bị thông tin nằm trong phạm vi 
của Chỉ thị về thiết bị hàng hải và Chỉ thị dịch vụ thông tin đường sông. Và cũng tạo ra 
các chuẩn hài hòa cho truyền thông, ra đa và các thiết bị dẫn đường thuộc phạm vi của 
Chỉ thị R&TTE . Do đó, với những thiết bị này, ETSI đã phát triển các tiêu chuẩn 
thuộc nhiều phần: 
 Phần 1 bao gồm các yêu cầu kỹ thuật của thiết bị 
 Phần 2 là chuẩn hài hòa, những yêu cầu trong phần 1 là cần thiết để sử dụng 
hiệu quả phổ tần tránh các nhiễu có hại (điều 3.2 của chỉ thị) 
 Phần 3, là một tiêu chuẩn hài hòa, chỉ ra các yêu cầu cần thiết để đảm bảo tiếp 
cận các dịch vụ mới nổi (Điều 3.3 của chỉ thị) 
Nếu thiết bị được sản xuất phù hợp với phần 2 và phần 3 (nếu có), nhà sản xuất có thể 
tuyên bố sự phù hợp với các yêu cầu cần thiết có liên quan của chỉ thị R & TTE. 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
6 
2.1.3.2 Tương thích điện từ trong hàng hải 
 Trong lịch sử, các yêu cầu tương thích theo điều 3.1b của chỉ thị thiết bị đầu 
cuối vô tuyến viễn thông được bao hàm trong các tiêu chuẩn riêng biệt do các yêu cầu 
kỹ thuật vô tuyến. Nhiều tiêu chuẩn cho thiết bị ngày nay bao gồm tất cả các yêu cầu 
kỹ thuật. 
 Các tiêu chuẩn tương thích điện từ hàng hải của ETSI dựa trên các yêu cầu 
chung cho thiết bị vô tuyến và dẫn đượng của Ủy ban điện tử Quốc tế IEC (tiêu chuẩn 
60945). 
2.1.4 Liên minh viễn thông quốc tế ITU 
ITU có một số tiêu chuẩn liên quan đến thiết bị radar như : 
 Recommendation ITU-R M.1177-4 (2011): "Techniques for measurement of 
unwanted emissions of radar systems" (Kỹ thuật đo phát xạ không mong muốn 
đối với các hệ thống ra-đa). 
 Recommendation ITU-R SM.1541-4 (2011): "Unwanted emissions in the out-
of-band domain". ETSI ETSI EN 302 248 V1.2.1 (2013-11) (phát xạ không 
mong muốn trong miền ngoài băng). 
2.2 Tình hình tiêu chuẩn hóa thiết bị radar sử dụng cho đường thủy nội địa 
2.2.1 Cục hàng hải Việt Nam 
 Cục hàng hải Việt Nam trực thuộc bộ Giao thông Vận tải, chịu trách nhiệm 
quản lý các hoạt động liên quan đến hàng hải của Việt Nam. Nằm trong hệ thống hàng 
hải quốc tế nên sẽ chấp thuận các quy định chung của quốc tế như Công ước an toàn 
sinh mạng trên biển (SOLAS). Và ngoài ra cũng đã xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật 
áp dụng tại Việt Nam như QCVN 42 : 2012/BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về 
trang bị an toàn tàu biển (đã có bản sửa đổi bổ sung năm 2015 – trong đó bổ sung một 
số điều đặc biệt là cho các tàu nhỏ hoạt động tuyến nội địa). Trong đó có các yêu cầu 
cho thiết bị thông tin vô tuyến nói chung và thiết bị ra-đa nói riêng. 
 Như vậy, quy chuẩn này bắt buộc áp dụng đối với các tàu thuộc phạm vi điều 
chỉnh của Công ước SOLAS. Ngoài ra còn có những quy định cụ thể hơn, trong từng 
nội dung như quy định cho các tàu nhỏ hoạt động tuyến nội địa. 
2.2.2 Bộ Thông tin và Truyền thông (BTTTT) 
 Các thiết bị vô tuyến điện nói chung, hiện nay được thiết kế để phục vụ cho các 
mục đích khác nhau và có mặt mọi nơi, trong tất cả các lĩnh vực. Tất cả các thiết bị thu 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
7 
nhận sóng vô tuyến đều gây ra các phát xạ làm ảnh hưởng đến các hệ thống khác và 
ngược lại bản thân nó lại chịu ảnh hưởng từ các hệ thống khác. Trách nhiệm quản lý 
các vấn đề phổ tần số, phát xạ điện từ thuộc trách nhiệm của Bộ thông tin và Truyền 
thông. 
 Trong giao thông hàng hải, Bộ Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm chung về 
việc quy định những yêu cầu chung về thiết kế, những trang bị cần thiết và yêu cầu 
chức năng tối thiểu của nó. Tuy nhiên, những vấn đề thuộc lĩnh vực vô tuyến lại 
thuộc quy định của Bộ thông tin truyền thông. Cụ thể như tần số sử dụng, EMC. 
 Ngày 21/11/2013 Thủ tướng Chính phủ có đưa ra quyết định số 71/2013/QĐ-
TTg về việc ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia. áp dụng đối với 
các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện; các tổ chức, cá 
nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng 
sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam. 
 Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia quy định việc phân chia phổ tần 
số vô tuyến điện thành: các băng tần dành cho các nghiệp vụ vô tuyến điện và quy 
định mục đích, điều kiện để sử dụng đối với từng băng tần. Trong đó có quy định băng 
tần sử dụng cho các nghiệp vụ vô liên quan đến hàng hải, ví dụ như: 
 Nghiệp vụ Di động hàng hải (Maritime Mobile Service) 
 Nghiệp vụ Di động hàng hải qua vệ tinh (Maritime Mobile - Satellite Service) 
 Nghiệp vụ Điều hành cảng (Port Operation Service) 
 Nghiệp vụ Điều động tàu (Ship Movement Service) 
 Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường (Radionavigation Service) 
 Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường qua vệ tinh (Radionavigation - Satellite 
Service) 
 Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng hải (Maritime Radionavigation Service) 
 Nghiệp vụ Vô tuyến dẫn đường hàng hải qua vệ tinh (Maritime Radionavigation - 
Satellite Service) 
 Nghiệp vụ Vô tuyến định vị (Radiolocation Service) 
 Nghiệp vụ Vô tuyến định vị qua vệ tinh (Radiolocation - Satellite Service) 
 Nghiệp vụ an toàn (Safety Service) 
 Đài tàu trái đất [ship earth station] 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
8 
 Bộ Thông tin và Truyền thông có chức năng quản lý các thiết bị thu phát sóng 
vô tuyến điện nói chung, trong đó có các thiết bị ra-đa, về tương thích điện từ trường 
nhằm tránh việc can nhiễu giữa các thiết bị này với nhau khi hoạt động. 
 Thông tư thông tư 05/2014/BTTTT: Quy định danh mục hàng hóa có khả năng 
gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin truyền thông. Trong đó 
bao gồm rất nhiều thiết bị vô tuyến sử dụng trong thông tin hàng hải. 
Bảng 1. Danh sách các tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ Thông tin truyền thông 
quy định cho các thiết bị vô tuyến hàng hải 
Tên thiết bị Tên quy chuẩn tương ứng 
Thiết bị điện thoại VHF sử dụng cho nghiệp vụ lưu động 
hàng hải 
QCVN 52:2011/BTTTT 
QCVN 18:2014/BTTTT 
Phao vô tuyến chỉ vị trí khẩn cấp hàng hải (EPIRB) hoạt 
động ở băng tần 406,0 MHz đến 406,1 MHz 
QCVN 57:2011/BTTTT 
QCVN 18:2014/BTTTT 
Thiết bị Radiotelex sử dụng trong nghiệp vụ MF/HF 
hàng hải 
QCVN 62:2011/BTTTT 
QCVN 18:2014/BTTTT 
Thiết bị trạm mặt đất Inmarsat F77 sử dụng trên tàu biển QCVN 67:2013/BTTTT 
QCVN 18:2014/BTTTT 
Thiết bị trong hệ thống nhận dạng tự động AIS sử dụng 
trên tàu biển 
QCVN 68:2013/BTTTT 
QCVN 18:2014/BTTTT 
Thiết bị Rađa QCVN 47:2011/BTTTT 
QCVN 18:2014/BTTTT 
Thiết bị vô tuyến dẫn đường QCVN 47:2011/BTTTT 
QCVN 18:2014/BTTTT 
 Đến thời điểm hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng và ban 
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị thông tin vô 
tuyến điện, mã hiệu quy chuẩn QCVN 18:2014/BTTTT; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 
về phổ tần số và bức xạ vô tuyến điện áp dụng cho các thiết bị thu phát vô tuyến điện, 
mã hiệu QCVN 47:2015. Các quy chuẩn này áp dụng để chứng nhận hợp quy cho các 
thiết bị thu phát sóng vô tuyến trong trường hợp thiết bị này chưa có quy chuẩn riêng 
về phổ tần số và tương thích điện từ. 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
9 
2.2.3 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
 Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, ngày 01, tháng 6 năm 2015 
đã có Công báo về việc ban hành QCVN 02-21:2015/BNNPTNT về trang bịan toàn 
tàu cá. 
 Quy chuẩn này áp dụng trong chế tạo, lắp đặt, kiểm tra và sử dụng các trang 
thiết bị an toàn trên tàu cá có chiều dài từ 12 m trở lên hoặc lắp máy chính có tổng 
công suất từ 50 sức ngựa trở lên (sau đây gọi là “tàu cá”) do Đăng kiểm tàu cá Việt 
Nam (sau đây gọi là “Đăng kiểm”) giám sát, phân cấp. 
 Theo đó, để đảm bảo trang bị an toàn cho các tàu cá, Quy chuẩn quy định các 
yêu cầu kỹ thuật về giám sát kỹ thuật như vật liệu, thiết kế, chế tạo kiểm tra và lắp đặt 
các trang thiết bị an toàn; quy định về phương tiện cứu sinh; phương tiện tín hiệu; 
trang bị vô tuyến điện; trang bị hàng hải. 
 Cũng theo quy chuẩn, trang thiết bị an toàn lắp đặt trên tàu cá phải được kiểm 
tra, thử nghiệm và cấp giấy chứng nhận của Đăng kiểm hoặc các cơ quan, tổ chức có 
thẩm quyền được Đăng kiểm công nhận. Tất cả các hồ sơ do Đăng kiểm cấp cho tàu 
(hồ sơ thiết kế được thẩm định trong đó có nội dung về trang bị an toàn, các biên bản 
kiểm tra, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật) phải được lưu giữ, bảo quản và phải xuất 
trình khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận an toàn 
kỹ thuật tàu cá theo quy định tại Quy chế đăng kiểm tàu cá ban hành kèm theo Quyết 
định số 96/2007/QĐ-BNN ngày 28/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn. 
 Phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển thực hiện 
công tác quản lý Nhà nước đối với tàu cá có công suất dưới 20CV và các hoạt động 
khai thác hải sản thuộc vùng biển ven bờ biển thuộc các tỉnh có biển. 
 Vấn đề an toàn cho tàu thuộc hệ thống đường thủy nội địa là một vấn đề bức 
thiết, đặc biệt là trong thời gian gần đây do không được trang bị radar nên loại tàu 
này đã gây ra hàng nghìn vụ tai nạn trên biển làm thiệt hại hàng trăm tỷ đồng. 
2.2.4 Nhận xét 
 Trên thế giới, một số Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế xây dựng các tiêu chuẩn về trang 
bị thiết bị an toàn cho tàu biển nói chung và thiết bị ra đa nói riêng. Riêng thiết bị 
ra-đa sử dụng cho đường thủy nội địa có tiêu chuẩn của ETSI. 
 Việt Nam là một quốc gia có bờ biển kéo dài từ Bắc tới Nam, vận tải biển chiếm tỷ 
trọng lớn; Biển mang lại lợi ích kinh tế (du lịch biển, cung cấp nguồn hải sản lớn 
cho trong nước và xuất khẩu). Mạng lưới giao thông trên biển ngày càng trở nên 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
10 
dày đặc. Lượng tàu, thuyền không thuộc quy định của công ước SOLAS đang lưu 
hành trên vùng biển Việt Nam là rất lớn, nhưng chưa được trang bị thiết bị radar 
hàng hải do điều kiện kinh tế của người dân. Số lượng vụ tai nạn trên biển do loại 
tàu này gây ra rất lớn, Theo Bộ NN&PTNT, từ năm 2007 đến 2012, cả nước xảy ra 
hơn 4.500 vụ tai nạn tàu cá trên biển, làm chết và mất tích gần 650 người, thiệt hại 
hàng trăm tỷ đồng. Bộ NN&PTNT triển khai nghiên cứu dự án “Ứng dụng ra-đa 
hàng hải trên tàu khai thác hải sản xa bờ” hỗ trợ đến 50% giá trị thiết bị cho người 
dân để đảm bảo an toàn hoạt động và hỗ trợ trong việc đánh bắt hải sản. Đến nay, 
hàng nghìn tàu thuyền đã được hỗ trợ lắp đặt hệ thống radar Furuno 1945 hoặc 
tương đương. 
 Như đã phân tích ở trên, cụ thể là Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn, một số loại tàu không nằm trong quy định của Công ước 
SOLAS cũng bắt buộc phải trang bị thiết bị radar hàng hải phục vụ mục đích an 
toàn trên biển và các mục tiêu khác như khai thác đánh bắt hoặc tránh sự tấn công 
bất ngờ của lực lượng thù địch. Vì thế việc sử dụng phổ biến và ngày càng trở nên 
dày đặc chủng loại thiết bị này trên biển Việt Nam có tiềm năng gây mất an toàn 
cho các hệ thống vô tuyến khác. Bộ TTTT cần có các quy định cụ thể về mặt vô 
tuyến cho chủng loại thiết bị này. 
2.3 Lựa chọn sở cứ xây dựng quy chuẩn cho thiết bị ra – đa hàng hải sử dụng 
cho đường thủy nội địa 
 Dựa trên các nghiên cứu thống kê ở Mục 3.1 ở trên, ta thấy các tổ chức tiêu 
chuẩn quốc tế, khu vực đã đưa ra rất nhiều tiêu chuẩn cho thiết bị vô tuyến sử dụng 
trong lĩnh vực hàng hải. Tuy nhiên, tiêu chuẩn cho thiết bị ra-đa sử dụng trên thuyền 
không thuộc quy định của SOLAS thì Tuy nhiên, tiêu chuẩn cho thiết bị ra-đa sử dụng 
trên thuyền cho đường thủy nội địa thì chỉ có 2 tiêu chuẩn xem xét áp dụng. Hai tiêu 
chuẩn này nằm trong cùng một họ của EN 302 194: 
 ETSI EN 302 194-1 V1.1.2 (2006-10) - Electromagnetic compatibility and 
Radio spectrum Matters (ERM); Navigation radar used on inland waterways: 
Part 1: Technical characteristics and methods of measurement. Tiêu chuẩn này 
trực tiếp đưa ra các quy định về phổ tần và tương thích điện từ cho thiết bị ra đa 
sử dụng cho đường thủy nội địa. Bên cạnh đó tiêu chuẩn còn đưa ra đầy đủ các 
yêu cầu về tính năng sử dụng, hoạt động cho ra-đa thuộc đường thủy nội địa. 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
11 
Mặt khác, trong tiêu chuẩn này cũng như các tiêu chuẩn khác của ETSI thì đều 
đã dựa trên các yêu cầu cơ bản của các tiêu chuẩn liên quan của IEC và ITU, cụ 
thể hơn là một số tiêu chí dẫn chiếu trực tiếp đến các tiêu chuẩn đó ((IEC 
60945) và ITU-R (ITU-R M.1177-4 (2011), ITU-R SM.1541-4 (2011)). 
 ETSI EN 302 194-2 V1.1.2 (2007-08) - Electromagnetic compatibility and 
Radio spectrum Matters (ERM); Navigation radar used on inland waterways; 
Part 2: Harmonized EN covering essential requirements of article 3.2 of the 
R&TTE Directive. Tiêu chuẩn ETSI EN 194-2 đưa ra các chỉ tiêu kỹ thuật về 
phổ tần và tương thích điện từ cho ra-đa sử dụng trong đường thủy nội địa, 
những chỉ tiêu này đều tham chiếu đồng nhất tới ETSI EN 302 194-1.. 
 Dựa trên việc phân tích các tiêu chuẩn trực tiếp có liên quan đến ra-đa sử 
dụng cho đường thủy nội địa ở trên và dựa trên các chức năng quản lý của Bộ 
Thông tin và Truyền thông hiện nay thì nhóm thực hiện đề tài lựa chọn tiêu chuẩn 
ETSI EN 302 194-1 V1.1.2 (2006-10) làm sở cứ chính để xây dựng nên nội dung 
quy chuẩn. 
 Nội dung của quy chuẩn chỉ giới hạn quy định các chỉ tiêu có liên quan đến 
phổ tần số và tương thích điện từ cho thiết bị radar đường thủy nội địa: 
 Các yêu cầu kỹ thuật cơ bản: Điều kiện môi trường đo; yêu cầu tuân thủ (bức 
xạ, phát xạ, tần số hoạt động, công suất xung phát, bức xạ ngoài băng, phát xạ 
giả.) 
 Đo kiểm: Điều kiện đo kiểm bình thường và nghiêm ngặt, các gói đo vô tuyến 
. 
3 Xây dựng quy chuẩn về thiết bị ra-đa sử dụng cho đường thủy nội địa. 
3.1 Cách thức xây dựng nội dung quy chuẩn 
Quy chuẩn này được xây dựng bằng cách chấp thuận có chọn lọc tài liệu ETSI EN 302 
194-1 V1.1.2 (2006-10) - Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters 
(ERM); Navigation radar used on inland waterways: Part 1: Technical characteristics 
and methods of measurement. 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
12 
3.2 Dự thảo quy chuẩn 
Kèm theo bản báo cáo này là bản dự thảo “Quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị ra-đa 
hàng hải sử dụng cho đường thủy nội địa (inland waterways)”. Các nội dung chính như 
sau: 
1. QUY ĐỊNH CHUNG 
 Phạm vi điều chỉnh 
 Đối tượng áp dụng 
 Tài liệu viện dẫn 
 Giải thích từ ngữ 
 Ký hiệu /Chữ viết tắt 
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT 
 Điều kiện môi trường 
 Yêu cầu tuân thủ 
 Tương thích điện từ 
o Phát xạ truyền dẫn 
o Phát xạ điện từ bức xạ 
 Phát xạ bức xạ của bộ thu phát ra-đa 
o Tần số hoạt động 
o Công suât xung phát 
o Phát xạ ngoài băng 
o Phát xạ giả bức xạ 
3. ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO 
 Điều kiện đo, nguồn cung cấp và nhiệt độ môi trường 
 Điều kiện hoạt động chuẩn của thiết bị ra-đa 
 Điều kiện đo bình thường 
 Điều kiện đo nghiêm ngặt 
 Quy trình đo kiểm trong điều kiện nghiêm ngặt 
 Quy trình kiểm tra hiệu suất 
 Các bài đo kiểm nhiệt độ nghiêm ngặt 
 Đo kiểm hơi ẩm 
 Đo kiểm điện áp nguồn điện và tần số điều kiện nghiêm ngặt 
 Đo kiểm rung động điều kiện nghiêm ngặt 
 Các bài đo vô tuyến quan trọng 
 Các bài đo về tương thích điện từ (EMC) 
o Chuẩn bị các thiết bị radar cho thử nghiệm EMC 
o Phát xạ truyền dẫn 
o Phát xạ điện từ bức xạ 
Báo cáo tóm tắt đề tài 14-15-KHKT-TC 
13 
o Miễn nhiễm tần số vô tuyến bức xạ 
 Phát xạ bức xạ của bộ thu phát ra-đa 
o Tần số hoạt động 
o Công suât xung phát 
o Phát xạ ngoài băng 
o Phát xạ giả bức xạ 
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ 
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 
Phụ lục A (quy định) Thiết lập mục tiêu phản xạ và chuẩn bị thiết bị cần kiểm tra 
tại khu vực đo kiểm 
Phụ lục B (quy định) Yêu cầu về phạm vi tối thiểu, độ phân giải theo khoảng 
cách và độ phân giải theo góc 
Phụ lục C (quy định) Công suất truyền dẫn, phát xạ không mong muốn của hệ 
thống ra đa; các phương pháp đo 
Phụ lục D (quy định) Xác định diện tích phản xạ hiệu dụng ra đa tương đối. 
Phụ lục E (quy định) Các yêu cầu HS và Bảng phù hợp các tham số kỹ thuật đo 
(HS –RTT). 
4 Đánh giá kết quả đạt được của đề tài 
Đề tài đã hoàn thiện các nội dung nghiên cứu đề ra trong đề cương được duyệt. 

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_tom_tat_xay_dung_quy_chuan_ky_thuat_ve_thiet_bi_ra_d.pdf