Biểu hiện khó khăn tâm lí trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghệp

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu biểu hiện khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất trường Đại

học Lâm nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả phỏng vấn 283 sinh viên năm thứ nhất trường Đại

học Lâm nghiệp qua bảng hỏi. Kết quả đã chỉ ra, sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm

nghiệp gặp những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập trên ba khía cạnh: nhận thức, thái độ

và kỹ năng. Tiêu biểu là các khó khăn tâm lý như: tâm lý e ngại sợ mắc sai lầm trong học tập, chán

nản khi gặp những môn học khó và lo lắng quá mức về việc học. Từ thực trạng trên, tác giả đề

xuất giải pháp về phía nhà trường, Khoa, về phía giảng viên và về phía sinh viên nhằm giảm bớt

khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp.

pdf 6 trang yennguyen 33020
Bạn đang xem tài liệu "Biểu hiện khó khăn tâm lí trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biểu hiện khó khăn tâm lí trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghệp

Biểu hiện khó khăn tâm lí trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghệp
Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 155 - 160 
155 
BIỂU HIỆN KHÓ KHĂN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP 
Lưu Thị Thảo* 
Trường Đại học Lâm nghiệp 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu biểu hiện khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất trường Đại 
học Lâm nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả phỏng vấn 283 sinh viên năm thứ nhất trường Đại 
học Lâm nghiệp qua bảng hỏi. Kết quả đã chỉ ra, sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm 
nghiệp gặp những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập trên ba khía cạnh: nhận thức, thái độ 
và kỹ năng. Tiêu biểu là các khó khăn tâm lý như: tâm lý e ngại sợ mắc sai lầm trong học tập, chán 
nản khi gặp những môn học khó và lo lắng quá mức về việc học. Từ thực trạng trên, tác giả đề 
xuất giải pháp về phía nhà trường, Khoa, về phía giảng viên và về phía sinh viên nhằm giảm bớt 
khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp. 
Từ khóa: Hoạt động học tập; Khó khăn tâm lý; kiểm định T-test; sinh viên năm thứ nhất; Trường 
Đại học Lâm nghiệp 
MỞ ĐẦU * 
Học tập là một hoạt động chủ đạo của sinh 
viên, thông qua hoạt động học tập sinh viên 
tiếp thu được hệ thống tri thức khoa học và 
hình thành các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng. 
Nhưng không phải lúc nào hoạt động học tập 
cũng diễn ra suôn sẻ mà có khi gặp khó khăn, 
trì trệ làm ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập. 
Có hiện tượng này là do sự tác động của khó 
khăn tâm lý nảy sinh trong chính hoạt động 
học tập. Thực tế cho thấy, phần lớn sinh viên 
năm thứ nhất tại các trường cao đẳng, đại học 
nói chung và của trường Đại học Lâm nghiệp 
nói riêng gặp phải khó khăn tâm lý này do các 
em đang thực hiện bước chuyển tiếp từ môi 
trường học tập bậc phổ thông sang môi 
trường học tập bậc đại học với nhiều khác 
biệt về khối lượng, nội dung tri thức, phương 
pháp giảng dạy, hình thức học tập,vv. 
Trong nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu những 
biểu hiện khó khăn tâm lý trên ba khía cạnh 
(nhận thức, thái độ, kỹ năng), từ đó đề xuất 
một số giải pháp góp phần giảm bớt khó khăn 
tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên 
năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp. 
Mô hình nghiên cứu 
Những khó khăn tâm lý trong quá trình học 
tập của từng sinh viên Châu Á khi học tại các 
trường Đại học của Úc [1]. Hai tác giả đã 
khẳng định: sinh viên đến từ các nền văn hóa 
*
 Tel: 0977 365 696, Email: Luuthao.vfu@gmail.com 
khác nhau thường đặt ra các mục tiêu khác 
nhau trong cách nghĩ và cách học của họ. Các 
tác giả kết luận: sinh viên cần phải có một sự 
chuyển biến lớn giữa các nền văn hóa, kiến 
thức khác nhau để thích ứng với môi trường 
học tập mới. Trong một nghiên cứu tại Đại 
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cho 
thấy: Sinh viên năm thứ nhất thường gặp phải 
một số khó khăn tâm lý tiêu biểu trong hoạt 
động học tập như: tâm lý e ngại, sợ mắc sai 
lầm trong học tập, chán nản khi học những 
môn khó và lo lắng quá mức về việc học, 
chưa kịp thích ứng với môi trường và cuộc 
sống mới ở trường đại học. Nguyên nhân do 
bản thân chưa có phương pháp học tập hợp lý, 
do khối lượng kiến thức lớn và khó, do môi 
trường học tập ở đại học khác biệt quá nhiều 
so với bậc học phổ thông, do tính cách cá 
nhân, do thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo 
[2]. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học là 
những khó khăn về mặt tinh thần chi phối quá 
trình nhận thức, lĩnh hội tri thức của cá nhân. 
Đây là một hiện tượng tâm lý phức tạp, nảy 
sinh trong quá trình học tập của con người. 
Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa khái 
niệm: Khó khăn tâm lý trong hoạt động học 
tập là những nét tâm lý cá nhân, nảy sinh, tồn 
tại trong hoạt động học tập của người học làm 
cản trở đến tiến trình và kết quả hoạt động 
của họ, biểu hiện qua ba mặt: nhận thức; thái 
độ; kỹ năng học tập [3]. Những biểu hiện khó 
khăn tâm lý này được cụ thể trên bảng 1.
Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 155 - 160 
156 
Bảng 1. Biểu hiện khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập 
Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập 
Nhận thức Thái độ Kỹ năng học tập 
• Hiếu sự hiểu biết về trường Đại 
học Lâm nghiệp 
• Thiếu sự hiểu biết về chuyên 
ngành 
• Nhận thức động cơ HT chưa 
rõ ràng 
• Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, 
vai trò, tầm quan trọng của các 
môn học trong chương trình học. 
• Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ 
học tập và yêu cầu học tập của 
mình 
• Chưa thích ứng với phương thức tổ chức 
học tập ở đại học. 
• Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học 
tập. 
• Chán nản khi gặp những môn học khó. 
• Lo lắng quá mức về việc học 
• Rụt rè, nhút nhát trong việc học 
• Chủ quan trong học tập 
• Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng 
học tập 
• Thiếu kiên nhẫn trong học tập. 
• Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó 
trong hoạt động học tập. 
Không biết hoặc không 
rõ cách thực hiện, Thấy 
không cần thiết, Vận 
dụng không thành thạo 
các kỹ năng: 
• Đọc sách 
• Nghe giảng và ghi 
chép 
• Kiểm tra đánh giá 
• Thuyết trình, thảo luận 
• Ôn tập 
• Nghiên cứu khoa học 
Bảng 2. Phương pháp chọn mẫu điều tra 
Tiêu chí 
Khoa, Viện đào tạo trường Đại học Lâm nghiệp 
Cơ điện 
công 
trình 
Kinh tế 
và 
QTKD 
Lâm 
học 
Quản 
lý TNR 
Viện 
CN 
gỗ 
Viện 
CNSH 
Viện 
KTCQ 
Viện 
QLĐ 
Tổng 
Giới 
tính 
nam 12 67 8 22 3 19 11 9 151 
nữ 11 58 7 20 2 17 9 8 132 
Chỗ ở 
Nội trú 13 74 9 24 3 21 12 10 166 
Ngoài KTX 10 51 6 18 2 15 8 7 117 
Tổng 23 125 15 42 5 36 20 17 283 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp chọn mẫu điều tra 
Dung lượng mẫu chính thức: Nhóm nghiên 
cứu áp dụng công thức xác định số mẫu trong 
trường hợp đã biết tổng thể [1] như sau: 
N: Tổng thể nghiên cứu 
n: số mẫu được chọn 
e: Sai số cho phép, thông thường để đảm 
bảo mức độ tin cậy trong nghiên cứu 95% 
thì sai số chấp nhận được là 5% 
Trong nghiên cứu này số mẫu tối thiểu được 
chọn là: 
Để đạt được kết quả này, Tác giả tiến hành 
khảo sát sinh viên các lớp K62 thông qua 
phiếu khảo sát được thiết kế sẵn. Kết quả thu 
được 283 câu trả lời đảm bảo yêu cầu. Tác giả 
áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết 
hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên bao gồm: Khoa 
đào tạo, giới tính, chỗ ở để thu thập thông tin 
của 283 sinh viên chính quy đang học tại 
trường Đại học Lâm nghiệp với cỡ mẫu thể 
hiện trên Bảng 2: 
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ 
cấp: Tham khảo các công trình nghiên cứu, 
sách, báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề 
liên quan như: khó khăn tâm lý, hoạt động 
học tập của sinh viênTừ đó hệ thống và 
khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ 
sở lý luận cho nghiên cứu. 
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thông 
tin sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều 
tra khảo sát thực tế. Nội dung phiếu điều tra 
bao gồm: Thông tin về cá nhân sinh viên, 
những biểu hiện khó khăn tâm lý trong học 
tập của sinh viên trên ba khía cạnh: nhận 
thức, thái độ và kỹ năng học tập. Nhóm 
nghiên cứu cũng khảo sát để thu thập thông 
tin về biểu hiện những khó khăn tâm lý của 
sinh viên K62 trường Đại học Lâm nghiệp. 
Để khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý của 
sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN tác giả 
đã tiến hành xây dựng bảng hỏi theo trình tự 
Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 155 - 160 
157 
sau: tiến hành điều tra mở bằng hình thức 
phát phiếu mở thăm dò ý kiến 30 sinh viên 
năm thứ nhất với mục đích: nhằm tập hợp ý 
kiến của sinh viên về những khó khăn tâm lý 
trong hoạt động học tập của sinh viên để 
người nghiên cứu tổng hợp lại, xây dựng nên 
nội dung bảng điều tra chính thức về thực 
trạng những khó khăn tâm lý của sinh viên 
năm thứ nhất trường ĐHLN. Sau đó tiến hành 
điều tra thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt 
động học tập của 283 em sinh viên năm thứ 
nhất trường ĐHLN. 
Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng 
phương pháp này nhằm phát hiện những biểu 
hiện khó khăn tâm lý về mặt thái độ của sinh 
viên năm thứ nhất như: Chán nản khi gặp 
những môn học khó, Rụt rè, nhút nhát trong 
việc học, Thiếu tự tin vào bản thân nên không 
cố gắng học tập, Mất bình tĩnh khi gặp những 
vấn đề khó trong hoạt động học tập 
Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Tác 
giả tiếp cận, trò truyện với sinh viên năm thứ 
nhất thông qua các buổi sinh hoạt lớp được tổ 
chức định kỳ hàng tháng. Trong buổi trò 
chuyện, tác giả có đề cập đến các khó khăn về 
mặt tâm lý mà các em gặp phải trong quá 
trình học tập, đồng thời tác giả cũng đưa ra 
những lời khuyên giúp các em khắc phục 
những khó khăn đó. 
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt 
động: Với đối tượng của nghiên cứu là sinh 
viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm 
nghiệp, tác giả nghiên cứu sản phẩm của việc 
học bao gồm năng lực tiếp thu kiến thức của 
sinh viên, kết quả các bài kiểm tra, kết quả 
học tập của sinh viên từ đó tìm hiểu, phân tích 
các sản phẩm này nhằm đưa ra những giải 
pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập 
của sinh viên. 
Phương pháp phân tích số liệu: 
Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các 
công cụ thống kê để làm rõ mức độ và tình 
hình biến động của các số liệu, phản ánh các 
khía cạnh thực trạng của khó khăn tâm lý 
trong hoạt động học tập của sinh viên K62 
trường Đại học Lâm nghiệp. Các thông số 
được sử dụng để nghiên cứu thực trạng gồm: 
trung bình (mean), độ lệch tiêu chuẩn (SD), 
các kiểm nghiệm T, F cho giá trị trung bình. 
Phương pháp thống kê so sánh: sử dụng các 
số liệu thống kê để làm rõ mối liên hệ của các 
khía cạnh về KKTL trong hoạt động học tập 
của sinh viên K62 trường Đại học Lâm 
nghiệp. Nghiên cứu sử dụng chương trình 
Stata 14.2 để xử lý số liệu. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Kết quả phân tích kiểm định T, P 
Thực trạng khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt 
nhận thức và thái độ trong hoạt động học 
tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại 
học Lâm nghiệp. 
Tác giả tiến hành khảo sát và thu về kết quả 
283 câu trả lời đáp ứng yêu cầu của nghiên 
cứu. Kết quả thực trạng khó khăn tâm lý biểu 
hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt 
động học tập của sinh viên năm thứ nhất 
(K62) trường Đại học Lâm nghiệp được thể 
hiện qua bảng 3. Căn cứ vào điểm trung bình 
mức độ xảy ra của các khó khăn tâm lý thì có 
5 khó khăn tâm lý mà sinh viên năm thứ nhất 
trường ĐHLN gặp phải ở mức độ tương đối 
thường xuyên là: Chán nản khi gặp những 
môn học khó (mean = 2,95); Lo lắng quá mức 
về việc học (mean = 2,83); Thiếu kiên nhẫn 
trong học tập (mean = 2,78); Rụt rè, nhút nhát 
trong việc học (mean = 2,65); Mất bình tĩnh 
khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động 
học tập (mean = 2,42). Như vậy, xét về các 
khó khăn tâm lý mà sinh viên gặp phải ở mức 
độ tương đối thường xuyên với điểm trung 
bình khá cao, các khó khăn này đều thuộc 
nhóm khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái 
độ, xúc cảm. Điều này cũng phù hợp với kết 
quả khi khảo sát mức độ xảy ra của các khó 
khăn tâm lý theo từng nhóm. Khó khăn tâm lý 
biểu hiện ở mặt nhận thức: mean = 2,10; Khó 
khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ: mean = 
2,59; Kết quả kiểm định T-test cho giá trị 
trung bình (mean) của 2 mặt nhận thức, thái 
độ cho thấy khó khăn tâm lý về mặt thái độ 
của sinh viên năm nhất trường Đại học Lâm 
nghiệp thực sự nhiều hơn khó khăn tâm lý về 
mặt nhận thức, với mức ý nghĩa thống kê là 
95%. Việc sinh viên năm thứ nhất trường Đại 
học Lâm nghiệp có khó khăn tâm lý về mặt 
thái độ nhiều hơn, thường xuyên hơn hoàn 
toàn có thể lý giải. Bởi sinh viên năm thứ nhất 
hầu hết là học sinh vừa rời ghế nhà trường 
phổ thông để bước vào giảng đường đại học. 
Họ phải đối mặt với rất nhiều sự khác biệt cần 
phải thích ứng, và những điều kiện không 
Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 155 - 160 
158 
thuận lợi đối với hoạt động học tập cần phải 
nỗ lực khắc phục. 
Qua kết quả trên, có thể kết luận, những sinh 
viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm 
nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu có tồn tại 
những khó khăn tâm lý trong hoạt động học 
tập. Các khó khăn tâm lý này được biểu hiện 
ở cả hai mặt: nhận thức và thái độ, trong đó 
cần quan tâm đến các khó khăn tâm lý biểu 
hiện ở mặt thái độ vì chúng xảy ra với mức độ 
tương đối thường xuyên hơn. 
Kết quả so sánh điểm trung bình mức độ của 
các nhóm khó khăn tâm lý trong hoạt động 
học tập của sinh viên năm thứ nhất trường 
Đại học Lâm nghiệp theo các tiêu chí Nơi 
sống và giới tính được thể hiện qua bảng 4. 
Kết quả cho thấy: yếu tố giới tính và Nơi sống 
có ảnh hưởng đáng kể đến Khó khăn tâm lý 
biểu hiện ở mặt nhận thức, nhưng lại không có 
ảnh hưởng đáng kể đến Khó khăn tâm lý biểu 
hiện ở mặt thái độ của sinh viên năm thứ nhất 
trường Đại học Lâm nghiệp. 
Yếu tố giới tính và Nơi sống có ảnh hưởng 
đáng kể đến KKTL biểu hiện ở mặt nhận 
thức, nhưng lại không có ảnh hưởng đáng kể 
đến Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ 
của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN. 
Thực trạng KKTL biểu hiện ở kỹ năng học 
tập của SV năm thứ nhất trường ĐHLN 
Kết quả khảo sát các khó khăn tâm lý trong hệ 
thống kỹ năng học tập nền được thể hiện qua 
bảng 5. KKTL “không biết hoặc không rõ 
cách thực hiện kỹ năng”: tỉ lệ sinh viên lựa 
chọn ở mức độ trên 60%. Kết quả này phản 
ánh thực trạng sinh viên năm thứ nhất có sự 
hiểu biết rất hạn chế về những kỹ năng học 
tập nền tảng phục vụ cho việc học tập hiệu 
quả ở giảng đường đại học. Việc không có 
những kiến thức bài bản, sự hiểu biết có hệ 
thống về các kỹ năng học tập sẽ khiến sinh 
viên tổ chức học tập một cách mày mò theo 
phương thức kinh nghiệm vừa làm mất nhiều 
thời gian mà hiệu quả học tập lại không cao. 
Đặc biệt ở ba nhóm kỹ năng có tỉ lệ lựa chọn 
khó khăn tâm lý này rất cao là: thuyết trình- 
thảo luận (87,2%), đọc sách (81,7%), nghe 
giảng và ghi chép (81,2%). Việc sinh viên 
năm thứ nhất trường ĐHLN gặp khó khăn 
tâm lý “không biết hoặc không rõ cách thực 
hiện kỹ năng” ở ba nhóm kỹ năng này cũng 
có thể được lý giải do có sự khác biệt quá lớn 
về môi trường học tập ở bậc phổ thông và bậc 
đại học. Khi còn là học sinh phổ thông, họ 
làm việc theo cách thức đa phần là thầy đọc, 
trò chép, cơ hội để làm việc nhóm hầu như 
không có. Do đó, khi trở thành sinh viên, đa 
số họ không biết hoặc biết không rõ cách thực 
hiện các kỹ năng học tập này cũng là điều tất 
yếu. Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn sinh 
viên đều có thái độ, sự đánh giá tương đối 
tích cực về vai trò của các nhóm kỹ năng đối 
với việc học tập, thể hiện qua tỉ lệ sinh viên 
lựa chọn KKTL này tương đối thấp. 
Bảng 3. Thực trạng mức độ KKTL biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt động học tập của 
sinh viên năm thứ nhất (K62) trường Đại học Lâm nghiệp 
STT CÁC KHÓ KHĂN TÂM LÝ MEAN SD 
THỨ 
HẠNG 
I Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức 
1 Thiếu sự hiểu biết về trường Đại học Lâm nghiệp 2,34 0,89 6 
2 Thiếu sự hiểu biết về chuyên ngành 1,90 0,85 14 
3 Nhận thức động cơ học tập chưa rõ ràng 2,07 0,86 11 
4 
Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các môn học 
trong chương trình học. 
2,06 0,90 12 
5 Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ HT và yêu cầu học tập của mình 2,16 0,91 9 
II Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ 
1 Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học. 2,20 0,92 8 
2 Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập. 2,33 1,02 7 
3 Chán nản khi gặp những môn học khó. 2,95 0,85 1 
4 Lo lắng quá mức về việc học 2,83 0,97 2 
5 Rụt rè, nhút nhát trong việc học 2,65 0,95 4 
6 Chủ quan trong học tập 2,16 1,09 10 
7 Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng học tập 1,99 1,03 13 
8 Thiếu kiên nhẫn trong học tập. 2,78 0,89 3 
9 Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó trong hoạt động học tập. 2,42 0,98 5 
Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 155 - 160 
159 
Bảng 4. So sánh thực trạng mức độ các nhóm khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên 
năm thứ nhất trường ĐHLN theo các tiêu chí 
Nhóm khó khăn 
tâm lý 
Tiêu chí so sánh MEAN SD 
Kiểm nghiệm 
T P 
Khó khăn tâm lý biểu 
hiện ở mặt nhận thức 
Giới tính 
Nam 1,98 0,92 
5,1631 0,000 
Nữ 2,23 0,86 
Nơi sống 
Nội trú KTX 2,03 0,91 
3,1463 0,0017 
Ngoại trú 2,18 0,88 
Khó khăn tâm lý biểu 
hiện ở mặt thái độ 
Giới tính 
Nam 2,48 1 
-0,4769 0,6335 
Nữ 2,46 1,03 
Nơi sống 
Nội trú KTX 2,44 1,07 
1,843 0,0654 
Ngoại trú 2,51 0,95 
Kiểm nghiệm T để so sánh trung bình mức độ KKTL của biến số giới tính, nơi sống. P: xác suất ý nghĩa 
của kiểm nghiệm. Với mức xác suất sai lầm = 0,05, nếu P có sự khác biệt ý nghĩa 
Bảng 5. Thực trạng khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập của sinh viên 
 năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp 
Các kỹ năng học tập 
Khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập 
Không biết hoặc không rõ 
cách thực hiện kỹ năng 
Thấy không cần 
thiết có kỹ năng. 
Vận dụng không 
thành thạo kỹ năng 
f (%) f (%) f (%) 
Đọc sách 231 81,7 81 28,6 262 92,6 
Nghe giảng và ghi chép 230 81,2 114 40,3 267 94,3 
Kiểm tra đánh giá 206 72,8 102 36,2 254 89,9 
Thuyết trình, thảo luận 247 87,2 80 28,1 240 84,7 
Ôn tập 187 66,2 72 25,3 203 71,9 
Nghiên cứu khoa học 224 79 90 31,9 200 70,8 
Khó khăn tâm lý “vận dụng kỹ năng không 
thành thạo”: Ở khó khăn tâm lý này, kết quả 
khi khảo sát cũng có sự chọn lựa rất cao ở 
sinh viên. Kết quả này cũng phù hợp khi mà 
khó khăn tâm lý “không biết hoặc không rõ 
cách thực hiện kỹ năng” đã có tỉ lệ lựa chọn ở 
mức độ khá cao. Ba kỹ năng sinh viên năm 
thứ nhất gặp khó khăn tâm lý này rất cao là 
kỹ năng đọc sách (92,6%), kỹ năng nghe 
giảng và ghi chép (94,3%) và kỹ năng kiểm 
tra đánh giá (89,9%). Đây cũng là những kỹ 
năng mà sinh viên năm thứ nhất đánh giá là 
không cần thiết phải có chiếm một tỉ lệ khá 
cao so với những kỹ năng học tập khác. 
Một số giải pháp 
Về phía nhà trường, Khoa 
Tăng cường cung cấp thông tin về trường, về 
các ngành học, về yêu cầu của nghề giáo viên 
cũng như tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt 
nhằm giúp sinh viên năm thứ nhất giảm bớt 
sự lo lắng, bỡ ngỡ khi bước chân vào giảng 
đường ĐHLN, cụ thể: Tổ chức thêm các buổi 
nói chuyện giới thiệu về trường, về khoa, về 
ngành nghề để tăng cường sự hiểu biết của 
SV năm thứ nhất về trường, về ngành nghề 
mà mình đã chọn. Cấp kinh phí và hỗ trợ tổ 
chức những buổi giao lưu giữa sinh viên năm 
thứ nhất với sinh viên các khoá trước, đặc biệt 
giới thiệu các sinh viên tiêu biểu trong học tập 
và hoạt động phong trào nhằm chia sẻ kinh 
nghiệm về học tập và đời sống sinh viên cho 
SV năm thứ nhất. 
Về phía giảng viên 
Cần chú trọng công tác cố vấn học tập, công 
tác cố vấn học tập phải thật sự là chiếc cầu 
nối giữa sinh viên năm thứ nhất với giảng 
viên. Các giảng viên cần nhiệt tình hơn trong 
công tác giảng dạy. Cụ thể là bên cạnh 
nhiệm vụ cung cấp tri thức các giảng viên 
cần chú ý hướng dẫn về phương pháp học 
tập, đặc biệt là phương pháp học tập môn 
học nhằm tạo cho SV năm thứ nhất có khả 
năng tự học hiệu quả. 
Về phía sinh viên. 
Nâng cao ý thức về ngành học lựa chọn, ý 
nghĩa của việc học ngành lựa chọn đối với 
bản thân, gia đình và xã hội. Xác định động 
cơ, mục tiêu học tập cụ thể, phù hợp với bản 
Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 155 - 160 
160 
thân. Tập trung vào hoạt động học tập của 
mình ngay từ khi bắt đầu bước chân vào 
trường đại học, tránh chủ quan, trì hoãn việc 
học tập chu đáo cho những năm học sau. Tích 
cực trong việc học. Cụ thể là tích cực, chủ 
động trao đổi với giảng viên về nội dung, 
chương trình, nguyện vọng học tập của mình 
để giảng viên có cơ sở điều chỉnh, phản hồi kịp 
thời và phù hợp; tích cực trao đổi học tập trong 
lớp với bạn bè. Mạnh dạn nhìn nhận những 
điểm yếu trong quá trình học tập của mình để 
tìm biện pháp khắc phục, tìm sự hỗ trợ từ thầy 
cô, bạn bè, các anh chị sinh viên khoá trước 
Chủ động tham gia các hoạt động, phong trào 
của lớp, khoa, trường trong khả năng và điều 
kiện của mình để tạo sự gắn bó với môi trường 
học tập đồng thời giúp rèn luyện cho bản thân 
một số kỹ năng sống độc lập. 
KẾT LUẬN 
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng, có thể kết 
luận, những sinh viên năm thứ nhất trường 
Đại học Lâm nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu có 
tồn tại những KKTL trong hoạt động học tập, 
tiêu biểu là các khó khăn tâm lý như: tâm lý e 
ngại sợ mắc sai lầm trong học tập, chán nản 
khi gặp những môn học khó và lo lắng quá 
mức về việc học. Các KKTL nói chung được 
biểu hiện ở cả hai mặt: nhận thức và thái độ. 
Trong đó cần quan tâm đến các KKTL biểu 
hiện ở mặt thái độ, hơn vì chúng xảy ra với 
mức độ tương đối thường xuyên hơn. Sinh 
viên năm thứ nhất trường ĐHLN cũng gặp 
phải các khó khăn tâm lý ở kỹ năng học tập, 
đặc biệt sinh viên có tỉ lệ lựa chọn khá cao ở 
hai KKTL “không biết hoặc không rõ cách 
thực hiện kỹ năng” và “vận dụng kỹ năng 
không thành thạo” ở tất cả các kỹ năng nền 
tảng của việc học đại học. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ballard Brigid và Clanchy John (1984), Study 
abroad: A manual for Asian students, Longman. 
2. Nguyễn Thị Thiên Kim (2007), Khó khăn tâm 
lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ 
nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí 
Minh, Trường Đại học Sư phạm, Đại học TP Hồ 
Chí Minh 
3. Nguyễn Xuân Thức và Đào Thị Lan Hương 
(2007), “Phân tích các biểu hiện khó khăn tâm lý 
trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ 
nhất sư phạm”, Tạp chí Tâm lý học, số 9(102), tr. 
14-21. 
4. Taro Yamane (1973), Statistics: An troductory 
analysis, A Harper International Edition. 
5. Lý Thị Minh Hằng (2014), Khó khăn tâm lý của 
phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình, luận 
án tiến sĩ chuyên ngành..., Viện Hàn lâm khoa học xã 
hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội. 
ABSTRACT 
PSYCHOLOGICAL DIFFICULTIES IN LEARNING ACTIVITIES OF FIRST-
YEAR STUDENTS FROM VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY OF FORESTRY 
Luu Thi Thao
*
Vietnam National University of Forestry 
This research aimed to evaluate the psychological difficulties that cause psychological difficulties 
for first-year students at the Forestry University. In this research, we surveyed 283 first-year 
students of Vietnam National University of Forestry (VNUF) through the questionnaire survey. As 
a result, VNUF’s first-year encountered psychological obstacles in studying activities (including 
psychological fear of making mistakes in studying, feeling depression in facing difficulties and 
excessive anxiety about learning). Substantial causes of these problems are lacking proper learning 
methods; a large amount of difficult knowledge; the students’ individual problems, such as shy, 
self-deprecating; lacking suitable methods of using the textbooks and references. From these 
findings, the article proposes some recommendations to the university and first-year students 
themselves to reduce psychological difficulties in learning activities. 
Keywords: first year students, psychological difficulties, studying activity, T-test , Vietnam 
National University of Forestry 
Ngày nhận bài: 26/11/2018; Ngày hoàn thiện: 25/12/2018; Ngày duyệt đăng: 28/12/2018 
*
 Tel: 0977 365 696, Email: Luuthao.vfu@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfbieu_hien_kho_khan_tam_li_trong_hoat_dong_hoc_tap_cua_sinh_v.pdf