Cải thiện hiệu năng mạng chuyển mạch gói toàn quang đa chặng sử dụng phương pháp xử lý mào đầu điều chế vị trí xung sửa đổi

TÓM TẮT

Bài báo trình bày mô hình và mô phỏng đánh giá hiệu năng mạng chuyển

mạch gói quang (OPS) đa chặng dựa trên các nút chuyển mạch gói toàn quang sử

dụng khối xử lý mào đầu điều chế vị trí xung sửa đổi (MPPM) đề xuất. Các kết quả

tính toán và mô phỏng cho thấy thời gian xử lý mào đầu của các nút trong mạng

giảm đáng kể và tham số hiệu năng mạng dựa trên tỉ số tín hiệu trên nhiễu

quang (OSNR) được cải thiện so với trường hợp mạng sử dụng giải pháp xử lý

mào đầu điều chế vị trí xung thông thường (PPM).

pdf 5 trang yennguyen 4440
Bạn đang xem tài liệu "Cải thiện hiệu năng mạng chuyển mạch gói toàn quang đa chặng sử dụng phương pháp xử lý mào đầu điều chế vị trí xung sửa đổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải thiện hiệu năng mạng chuyển mạch gói toàn quang đa chặng sử dụng phương pháp xử lý mào đầu điều chế vị trí xung sửa đổi

Cải thiện hiệu năng mạng chuyển mạch gói toàn quang đa chặng sử dụng phương pháp xử lý mào đầu điều chế vị trí xung sửa đổi
SCIENCE TECHNOLOGY 
Số 49.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 3
CẢI THIỆN HIỆU NĂNG MẠNG CHUYỂN MẠCH GÓI TOÀN QUANG 
ĐA CHẶNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ MÀO ĐẦU 
ĐIỀU CHẾ VỊ TRÍ XUNG SỬA ĐỔI 
IMPROVING THEPERFORMANCE OF MULTI-HOP ALL-OPTICAL PACKET - SWITCHING 
USING A MODIFIED PULSE POSITION MODULATION HEADER PROCESSING METHOD 
Cao Hồng Sơn 
TÓM TẮT 
Bài báo trình bày mô hình và mô phỏng đánh giá hiệu năng mạng chuyển 
mạch gói quang (OPS) đa chặng dựa trên các nút chuyển mạch gói toàn quang sử
dụng khối xử lý mào đầu điều chế vị trí xung sửa đổi (MPPM) đề xuất. Các kết quả
tính toán và mô phỏng cho thấy thời gian xử lý mào đầu của các nút trong mạng 
giảm đáng kể và tham số hiệu năng mạng dựa trên tỉ số tín hiệu trên nhiễu 
quang (OSNR) được cải thiện so với trường hợp mạng sử dụng giải pháp xử lý 
mào đầu điều chế vị trí xung thông thường (PPM). 
Từ khóa: Chuyển mạch gói quang (OPS), chuyển mạch gói quang đồng bộ với 
các gói kích cỡ cố định, xử lý mào đầu gói quang dựa trên MPPM. 
ABSTRACT 
In this paper we present the modeling and simulation to estimate the 
performance of Multi-hop All-Optical Packet Switching using Modified Pulse 
Position Modulation (MPPM) Header Processor. The numerical and simulated 
results show that the processing time of the nodes in the network is significantly 
reduced and that the network performance in terms of the optical signal-to-
noise ratio (OSNR) is improved compared to that of the network using 
conventional pulse position modulation (PPM) method 
Keywords: Optical packet switching (OPS), synchronous OPS switching with 
fixed-sized packets, MPPM-based optical packet header processing. 
Khoa Viễn thông 1, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 
Email: sonch@ptit.edu.vn 
Ngày nhận bài: 15/9/2018 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 08/11/2018 
Ngày chấp nhận đăng: 25/12/2018 
1. GIỚI THIỆU 
Ngày nay, với sự bùng nổ của mạng Internet, sự gia tăng 
nhanh chóng số lượng người sử dụng dịch vụ cùng các ứng 
dụng dịch vụ mới trên nền IP, cần thiết phải phát triển các 
hệ thống thông tin toàn quang mới nhằm đảm bảo băng 
tần truyền dẫn lớn hơn, độ tin cậy kết nối đầu cuối - đầu 
cuối cao hơn và chi phí lắp đặt rẻ hơn so với các hệ thống 
thông tin hiện tại trong truyền dẫn cự li dài. Công nghệ 
chuyển mạch gói quang (OPS) là một trong những công 
nghệ đầy hứa hẹn nhất cho kiến trúc mạng thế hệ sau. 
Trong mạng OPS dữ liệu được phát từ nút này tới nút khác 
dưới dạng các gói [1]. Chuyển mạch gói quang đã thu hút 
được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu bởi vì OPS có khả 
năng đạt được thông lượng cao, mềm dẻo phù hợp với các 
dịch vụ có tính bùng nổ. Đặc biệt, giải quyết được hiện 
tượng thắt nút cổ chai, gia tăng được thông lượng chuyển 
mạch. Tuy nhiên, để áp dụng hiệu quả và thành công công 
nghệ chuyển mạch gói quang vào thực tiễn cần phải giải 
quyết một số vấn đề quan trọng như sau: giảm thiểu thời 
gian xử lí và chuyển mạch các gói tại các nút đến từ việc xử 
lí mào đầu gói quang cũng như xây dựng các mô hình kiến 
trúc chuyển mạch toàn quang cực nhanh, dung lượng lớn. 
Trong mạng OPS thông thường, các mào đầu gói được 
chuyển thành dạng điện và xử lý trong miền điện [2], trong 
khi dữ liệu vẫn truyền trong miền quang. Khi băng tần kênh 
dữ liệu tăng đột biến, xử lý mào đầu điện tử sẽ gây ra 
nghẽn mạng. Do đó, bắt buộc phải giảm thời gian xử lý 
mào đầu để cải thiện hiệu năng mạng. Trong những năm 
gần đây, có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến xử lý mào 
đầu cho mạng chuyển mạch. Phương pháp làm giảm thời 
gian xử lý mào đầu gói hiệu quả được công bố đó là sử 
dụng xử lý mào đầu dựa trên PPM, trong đó xử lý mào đầu 
được thực hiện trong miền quang [3, 4]. 
Trong bài báo này, đã đề xuất một kỹ thuật xử lý mào 
đầu dựa trên MPPM có khả năng làm giảm thời gian xử lý 
mào đầu hiệu quả hơn so với kỹ thuật xử lý mào đầu dựa 
trên PPM, nhờ giảm các mẫu địa chỉ trong bảng định tuyến 
và giảm thời gian quá trình xử lý tương quan quang. Trên 
cơ sở của mô hình cấu trúc của khối xử lý mào đầu dựa trên 
kỹ thuật MPPM (MPPM-HP) đề xuất, trong bài báo còn trình 
bày một mô hình kiến trúc nút chuyển mạch gói toàn 
quang sử dụng khối MPPM-HP. Thông qua mô hình giải 
tích và mô phỏng đã tiến hành khảo sát và đưa ra các kết 
quả liên quan tới các tham số hiệu năng của nút (tham số 
thời gian xử lý mào đầu) và mạng chuyển mạch gói toàn 
quang đa chặng (tham số OSNR). 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 49.2018 4
KHOA HỌC
Bài báo được cấu trúc như sau: Phần một là phần giới 
thiệu; Tiếp theo kiến trúc nút OPS đề xuất cũng như phân 
tích hiệu năng OSNR của mạng OPS toàn quang đa chặng 
được trình bày trong phần thứ hai; Các kết quả tính toán số 
và mô phỏng được khảo sát và thảo luận trong phần thứ 
ba; Cuối cùng, phần thứ tư là phần kết luận. 
2. MẠNG CHUYỂN MẠCH GÓI QUANG ĐA CHẶNG DỰA 
TRÊN CÁC NÚT TOÀN QUANG SỬ DỤNG KHỐI MPPM-HP 
ĐỀ XUẤT 
2.1. Khối xử lý mào đầu dựa trên MPPM 
Hình 1 mô tả mô hình cấu trúc của khối xử lý mào đầu 
toàn quang dựa trên MPPM, khối MPPM-HP bao gồm các 
khối chức năng con: khối tách định thời (CEM), khối tách 
địa chỉ mào đầu điều chế vị trí xung sửa đổi (MPPM-HEM), 
khối tạo bảng định tuyến con MPPM (MPP-SRT) và khối 
tương quan quang với các cổng AND quang. 
Gói đầu vào () sau khi qua bộ chia (coupler): một 
phần được đưa đến khối tách định thời (CEM) và một phần 
được đưa vào khối tách địa chỉ mào đầu MPPM (MPPM-
HEM). Đầu ra khối CEM là xung định thời () được sử 
dụng để điều khiển hoạt động các khối chức năng con: 
khối SPC, khối MPPM-ACM và bộ tạo các bảng định tuyến 
MPPRT (bao gồm các bảng định tuyến con MPPM, MPP-
SRTs). Khi xung định thời () đưa tới các khối chức năng 
con SPC sẽ tiến hành tách các bit địa chỉ ở dạng nhị phân: 
Các bit điều khiển (C) được đưa đến bộ tạo các bảng định 
tuyến con MPP-SRT để điều khiển chọn bảng định tuyến 
con hoạt động, kết hợp với tín hiệu định thời () đưa 
vào bảng định tuyến con sẽ tạo ra các mẫu địa chỉ trong 
bảng định tuyến	 (); Các bit địa chỉ nhị phân còn lại (N-
C) sẽ được đưa sang MPPM-ACM, kết hợp với tín hiệu định 
thời () đưa vào MPPM-ACM để chuyển đổi sang dạng 
địa chỉ MPPM, (). Quá trình tương quan quang sẽ 
xảy ra trong một cổng AND duy nhất khi có cả địa chỉ 
() và mẫu địa chỉ  () cùng được đưa vào, đầu ra 
tương quan thứ k nhận được một xung tương hợp, (). 
Xung tương hợp () được đưa đến bộ điều khiển 
chuyển mạch để điều khiển chuyển mạch gói đầu vào 
() đến cổng ra mong muốn (). 
Hình 1. Mô hình cấu trúc của khối MPPM-HP 
2.2. Mô hình kiến trúc của nút OPS sử dụng khối MPPM-
HP 
Mô hình kiến trúc của nút 1 ×  OPS sử dụng MPPM-HP 
đơn bước sóng được đưa ra trong hình 2. Về cơ bản mô 
hình kiến trúc nút OPS sử dụng MPPM-HP cũng giống như 
trong nút sử dụng PPM-HP bao gồm hai khối chức năng 
chính: khối xử lý mào đầu (MPPM-HP) và khối chuyển mạch 
quang. Hoạt động của nút chuyển mạch gói MPPM-HP đã 
được phân tích chi tiết trong [5]. 
Hình 2. Kiến trúc nút lõi toàn quang đề xuất dựa trên MPPM-HP 
2.3. Mạng chuyển mạch gói quang đa chặng sử dụng 
giải pháp xử lý mào đầu MPPM 
Sơ đồ thiết lập mạng chuyển mạch gói quang định 
tuyến đa chặng như minh họa trên hình 3 [6]. Trong mạng 
OPS các gói dữ liệu được chuyển mạch qua một số nút 
trung gian trước khi tới đích, do đó làm ảnh hưởng đến 
chất lượng của các gói đầu thu. Giả thiết nhiễu trong tuyến 
kết nối được đặc tính hóa bởi nhiễu chuyển mạch và nhiễu 
được tích lũy qua các nút. 
Hình 3. Sơ đồ thiết lập mạng chuyển mạch gói quang định tuyến đa chặng [6] 
2.4. Phân tích hiệu năng 
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang, OSNR, là tỉ số giữa công 
suất tín hiệu quang mong muốn thu được và công suất tín 
hiệu gây nhiễu. 
SCIENCE TECHNOLOGY 
Số 49.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 5
Khi một gói có công suất đỉnh Ppk được phát từ nút 
nguồn tới nút đích qua H nút trung gian, gói dữ liệu sẽ 
được khuếch đại và chuyển qua chặng sợi quang trước khi 
đến nút trung gian thứ nhất. Công suất nhiễu ASE của 
chuyển mạch được cho như sau [6]: 
	, = 2,ℎ( − 1 ),	 = 0, 1,  , 	(1) 
trong đó, , và  tương ứng là hệ số phát xạ tự phát và hệ 
số khuếch đại của bộ khuếch đại quang, ℎ là hằng số Planck, 
 là tần số quang và  là băng tần quang. OSNR tại đầu ra 
tại nút chuyển mạch thứ H sẽ được tính như sau [6]: 
  =
( ∏ (/)

 )
∑ , ∏ (/)

  + ,


	(2) 
trong đó,  là tổng suy hao từ đầu ra nút thứ (h-1) đến đầu 
vào nút thứ h. 
3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG VÀ THẢO LUẬN 
Trong phần này sẽ so sánh các mạng OPS toàn quang 
sử dụng phương pháp xử mào đầu đề xuất MPPM với 
phương pháp xử lí PPM thông thường. 
Khi khảo sát OSNR của mạng OPS khi sử dụng các 
phương pháp xử lý mào đầu dựa trên PPM và MPPM, công 
suất đỉnh gói được lấy bằng 1mW và hệ số khuếch đại của 
bộ chuyển mạch quang được lấy tương ứng bằng 18dB và 
19,1dB đối với mạng OPS sử dụng các phương pháp xử lý 
mào đầu dựa trên PPM và MPM. 
Để so sánh tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang, OSNR của 
mạng OPS khi sử dụng các phương pháp xử lý mào đầu 
khác nhau, tiến hành thiết lập một mô hình mô phỏng định 
tuyến 3 chặng ( = 3) dựa trên xử lý mào đầu PPM-HP và 
MPPM-HP trong gói phần mềm OptiSystem. Sơ đồ thiết lập 
định tuyến ba chặng như trên hình 4 với hai kiến trúc nút 
OPS khác nhau. Loại thứ nhất là kiến trúc nút OPS với khối 
xử lý mào đầu PPM-HP và khối chuyển mạch quang sử 
dụng phần tử chuyển mạch quang cực nhanh SMZ thông 
thường đã được các tác giả trong [6] đề xuất để phân tích 
hiệu năng OSNR của mạng chuyển mạch gói quang tốc độ 
cao. Loại thứ hai là kiến trúc nút OPS với khối xử lý mào đầu 
MPPM-HP và khối chuyển mạch quang sử dụng phần tử 
chuyển mạch quang cực nhanh SMZ đề xuất [7]. 
Hình 4. Sơ đồ thiết lập định tuyến ba chặng trong phần mềm OptiSystem 
Sơ đồ khối của nút OPS dựa trên PPM-HP và sơ đồ khối 
của nút OPS dựa trên MPPM-HP như trên hình 5. Các tham 
số mô phỏng cho tương ứng trong bảng 1 và 2, Các gói 
quang được phát ở tốc độ 80 Gbit/s từ nút nguồn, mỗi gói 
gồm bít định thời, địa chỉ mào đầu 5 bít, và tải trọng 512 bít 
(64Byte). Thời gian bao vệ giữa các gói 1ns (được chọn lớn 
hơn thời gian hồi phục khuếch đại SOA). Công suất quang 
trung bình đầu vào khối CEM và PPM/MPPM-HEM yêu cầu 
1mW. Các gói quang được khuếch đại trước khi truyền để 
bù cho suy hao tuyến quang (suy hao sợi và suy hao ghép 
nối). Mỗi chặng gồm 30 Km sợi quang đơn mode (SSM) và 5 
Km sợi bù tán sắc (DCF) để bù tán sắc trong sợi quang. 
Ngoài ra trên mỗi chặng có các bộ suy hao khả chỉnh để 
hiệu chỉnh cho công suất đỉnh đầu vào các nút bằng 1mW. 
a) 
(b) 
Hình 5. Sơ đồ khối của nút OPS: (a) dựa trên PPM-HP; (b) dựa trên MPPM-HP 
Bảng 1. Các tham số hệ thống 
Tham số Giá trị 
Tốc độ bit dữ liệu đầu vào - 1/ 80 Gb/s 
Chiều dài tải trọng gói 64 Byte 
Băng bảo vệ gói 1 ns 
Công suất (đỉnh) xung dữ liệu -  0 dBm (1mW) 
Độ rộng xung dữ liệu và điều khiển -  4 ps 
Bước sóng quang -  (tương ứng tần số quang ) 1554nm 
(193,05 THz) 
Độ rộng cửa sổ chuyển mạch quang-  6 ps 
Chu kỳ bit -  12,5 ps 
Số bít địa chỉ -  5 
Số đầu ra của nút -  4 
Chiều dài SSMF 30 Km 
Chiều dài DCF 5 Km 
Hệ số nhiễu bộ tiền khuếch đại -  4,5 dB 
Chu kỳ gói -  6,475 ns 
 (ℎ = 1,2,  , ) với mạng OPS dựa trên PPM-HP 18 dB 
 CÔNG NGHỆ 
 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 49.2018 6
KHOA HỌC
(ℎ = 1,2,  , ) với mạng OPS dựa trên MPPM-HP 19,1 dB 
Suy hao tổng của chặng,  (ℎ = 1,2,  ,) 18 dB (PPM-HP) 
19,1 dB (MPPM-HP) 
Hệ số khuếch đại bộ tiền khuếch đại,  9 dB 
Suy hao chặng đầu tiên,  -9 dB 
Độ rộng băng tần quang,  300 GHz 
Hệ số nhiễu OSW,  6 dB 
Số 	cho OSW 256 
Bảng 2. Các tham số SOA 
Tham số Giá trị 
Chiều dài SOA -  500× 10	 
Chiều rộng SOA -   3× 10	 
Chiều cao SOA -  80× 10	 
Hệ số giam hãm - Γ 0,2 
Suy hao tán xạ ống dẫn sóng 40× 10	 
Hệ số khuếch đại vi phân 2,8 × 10	 
Mật độ hạt mang tại điểm truyền qua 1,4 × 10	 
Hệ số mở rộng đường phổ 4 
Hệ số tái kết hợp A 1,43× 10	 
Hệ số tái kết hợp B 1 × 10	 
Hệ số tái kết hợp C 3× 10	 
Mật độ hạt mang ban đầu 3× 10	 
Dòng bơm DC hiệu dụng 150 mA 
Từ hình 6 có thể thấy rõ các gói ở đầu ra các nút OPS 
dựa trên xử lý mào đầu MPPM có công suất đỉnh xung lớn 
hơn so với các gói ở đầu ra các nút OPS dựa trên xử lý mào 
đầu PPM khoảng hơn 1,1 dBm. 
(a) 
 (b) 
(c) 
(d) 
(e) 
(f) 
Hình 6. Dạng sóng thời gian của (a) Các gói đầu ra nút 1 dựa trên PPM HP; 
(b) Các gói đầu ra nút 1 dựa trên MPPM HP; (c) Các gói đầu ra nút 2 dựa trên PPM 
HP; (d) Các gói đầu ra nút 2 dựa trên MPPM HP; (e) Các gói đầu ra nút 3 dựa trên 
PPM HP; (f) Các gói đầu ra nút 3 dựa trên MPPM HP 
Hình 7 đưa ra dạng sóng thời gian của mào đầu gói 1 
với trường địa chỉ tương ứng với giá trị thập phân bằng 0, ở 
đầu vào và đầu ra nút 1. Trong đó hình 7 (a) là dạng sóng 
thời gian mào đầu gói 1 ở đầu vào nút 1, hình 7 (b) là dạng 
sóng thời gian mào đầu gói 1 ở đầu ra nút 1 dựa trên PPM 
HP và hình 7 (c) là dạng sóng thời gian mào đầu gói 1 ở đầu 
ra nút 1 dựa trên MPPM HP. Rõ ràng từ hình 7 có thể thấy vị 
trí thời gian mào đầu gói 1 ở đầu ra (gói đầu ra) của nút bị 
SCIENCE TECHNOLOGY 
Số 49.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 7
trễ so với vị trí thời gian mào đầu gói 1 ở đầu vào của nút 
(gói đầu vào), cụ thể đối với nút dựa trên PPM HP có 
khoảng thời gian trễ hơn 100ps và đối với nút dựa trên 
PPPM HP có khoảng thời gian trễ hơn 56ps. Như vậy, với 
kiến trúc nút OPS dựa trên MPPM HP cho phép thời gian 
chuyển tiếp gói nhỏ hơn so với kiến trúc nút OPS dựa trên 
PPM HP, kết quả này là hoàn toàn phù hợp với phân tích và 
khảo sát trong [5]. 
(a) (b) 
(c) 
Hình 7. Dạng sóng thời gian của (a) Mào đầu gói đầu vào nút 1; (b) Mào đầu 
gói đầu ra nút 1 dựa trên PPM HP; (c) Mào đầu gói đầu ra nút 1 dựa trên MPPM HP 
Hình 8 biểu thị OSNR theo tính toán và mô phỏng phụ 
thuộc vào số chặng định tuyến. Trong kết quả tính toán 
OSNR theo lý thuyết dựa vào biểu thức 2, giả thiết các gói 
có công suất giống nhau. Tuy nhiên, trong thực tế công 
suất của mỗi gói quang bị thay đổi do có sự thay đổi của 
mẫu lưu lượng. Các ảnh hưởng này có thể quan sát thấy rõ 
như qua các minh họa trong hình 6, trong đó kết quả OSNR 
lý thuyết là khá giống nhau cho mạng OPS khi sử dụng các 
giải pháp xử lý mào đầu PPM và MPPM, kết quả này là do 
tính toán chỉ xem xét đến nhiễu ASE mà không xét đến các 
loại nhiễu khác. Tuy nhiên, kết quả OSNR mô phỏng cho 
mạng OPS khi sử dụng giải pháp xử lý mào đầu MPPM cải 
thiện hơn so với mạng OPS khi sử dụng giải pháp xử lý mào 
đầu PPM, kết quả này là do mạng OPS khi sử dụng các 
chuyển mạch SMZ đề xuất trong các nút mạng đã cải thiện 
được xuyên nhiễu dư. Lưu ý là để hệ thống quang hoạt 
động tốt thì yêu cầu 20dBm. Như vậy, với giả thiết các gói 
có công suất giống nhau ở đầu vào các nút OPS, rõ ràng 
mạng OPS khi sử dụng giải pháp xử lý mào đầu MPPM và 
kết hợp sử dụng chuyển mạch toàn quang cực nhanh SMZ 
đề xuất thực tế cho kết quả OSNR tốt hơn, đồng thời cải 
thiện được cự li truyền dẫn của các chặng. 
Hình 8. OSNR ở đầu ra mỗi nút thay đổi theo mỗi chặng định tuyến 
4. KẾT LUẬN 
Trong bài báo, đã đề xuất nút chuyển mạch gói toàn 
quang sử dụng bộ xử lý mào đầu MPPM. Trên cơ sở của nút 
OPS này đã thiết lập một mạng chuyển mạch gói toàn 
quang đa chặng. Mô hình kiến trúc của nút chuyển mạch 
toàn quang sử dụng khối xử lý mào đầu gói toàn quang 
dựa trên kỹ thuật điều chế vị trí xung sửa đổi (MPPM) đề 
xuất, mô hình thiết lập mạng đa chặng và hiệu năng của 
mạng đã được phân tích. Các kết quả tính toán số và mô 
phỏng cho thấy trong mạng OPS khi sử dụng phương pháp 
xử lý mào đầu MPPM đề xuất trong các nút mạng đã góp 
phần cải thiện được hiệu năng của mạng. Cụ thể làm giảm 
trễ truyền gói qua mạng và cải thiện tỉ số tín hiệu trên 
nhiễu quang (OSNR) trên các chặng định tuyến mạng 
chuyển mạch gói quang. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Pallavi S, M. Lakshmi, 2013. “AWG Based Optical Packet Switch 
Architecture”. IJITCS,Vol. 5, No. 4, pp. 30-39. 
[2]. Gambini, Piero et al, 1998. “Transparent optical packet switching: 
network architecture and Demonstrators in the KEOPS Project”. IEEE J. Selected 
Areas in Commu., Vol. 16, No. 7, pp 1245 - 1259. 
[3]. Le-Minh, Hoa, et al., 2009. "All-optical router with pulse-position 
modulation header processing in high-speed photonic packet switching networks". 
IET Communications, vol.3, no.3, pp. 465-476. 
[4]. Chiang, Ming-Feng, et al., 2010. “1xM Packet Switched router based on 
the PPM header address for all-optical WDM networks”. The Mediterranean 
Journal of Electronics and Communications, vol.6, no.3, pp.78-85. 
[5]. Cao Hong Son, Nguyen Minh Hong, 2015. “All-optical Packet Switching 
Node based on the Modified Pulse Position Modulation Header Processor”. Tạp chí 
Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ Quân sự, Viện khoa học Công nghệ và Quân 
sự, số 38, trang 84-90. 
[6]. Le-Minh, Hoa, et al., 2009. "All-optical router with pulse-position 
modulation header processing in high-speed photonic packet switching networks". 
IET Communications, vol.3, no.3, pp. 465-476. 
[7]. Cao Hong Son, 2016. “All-optical Symmetric Mach-Zehnder Switch with 
Unequal-Power Control Pulses and Asymmetric Output Coupler”. Tạp chí Nghiên 
cứu Khoa học và Công nghệ Quân sự, Viện khoa học Công nghệ và Quân sự, số 43, 
trang 126-135. 

File đính kèm:

  • pdfcai_thien_hieu_nang_mang_chuyen_mach_goi_toan_quang_da_chang.pdf