Chương trình thử nghiệm thành thạo, đánh giá năng lực và độ tin cậy của phòng thí nghiệm

Tóm tắt: Thử nghiệm thành thạo bằng so sánh

liên phòng thí nghiệm được dùng để xác định hiệu

năng của các phòng thí nghiệm riêng lẻ đối với các

phép thử hoặc phép đo cụ thể, cũng như để theo

dõi hiệu năng duy trì của các phòng thí nghiệm.

Phạm vi của bài viết đề cập đến việc đánh giá năng

lực và độ tin cậy kết quả thử nghiệm cường độ chịu

nén bê tông của các phòng thí nghiệm trong lĩnh

vực xây dựng ở Việt Nam.

pdf 6 trang yennguyen 7860
Bạn đang xem tài liệu "Chương trình thử nghiệm thành thạo, đánh giá năng lực và độ tin cậy của phòng thí nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình thử nghiệm thành thạo, đánh giá năng lực và độ tin cậy của phòng thí nghiệm

Chương trình thử nghiệm thành thạo, đánh giá năng lực và độ tin cậy của phòng thí nghiệm
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
30 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 
CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO, ĐÁNH GIÁ 
NĂNG LỰC VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA PHÒNG THÍ NGHIỆM 
TS. TRẦN MINH ĐỨC, TS. NGUYỄN HÙNG MINH 
Viện KHCN Xây dựng 
Tóm tắt: Thử nghiệm thành thạo bằng so sánh 
liên phòng thí nghiệm được dùng để xác định hiệu 
năng của các phòng thí nghiệm riêng lẻ đối với các 
phép thử hoặc phép đo cụ thể, cũng như để theo 
dõi hiệu năng duy trì của các phòng thí nghiệm. 
Phạm vi của bài viết đề cập đến việc đánh giá năng 
lực và độ tin cậy kết quả thử nghiệm cường độ chịu 
nén bê tông của các phòng thí nghiệm trong lĩnh 
vực xây dựng ở Việt Nam. 
Từ khóa: Thử nghiệm thành thạo, thí nghiệm 
liên phòng, cường độ chịu nén, độ thuần nhất, giá trị 
ấn định, độ lệch chuẩn. 
 Abstract: Proficiency testing by interlaboratory 
comparisons is used to determine the performance 
of individual laboratories for specific tests or 
measurements, as well as to monitor the 
maintenance performance of laboratories. The 
scope of this article refers to the assessment of the 
performance and reliability of the compressive 
strength test results of concrete in Contruction 
laboratories Vietnam. 
1. Mở đầu 
Cùng với sự phát triển của đất nước trong thời 
gian qua, công nghiệp xây dựng đã phát triển mạnh 
mẽ cả về số lượng và chất lượng công trình. Các 
kết quả của ngành xây dựng đã góp phần quan 
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, 
nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên con 
đường quốc tế. Việc quản lý chất lượng của các 
công trình xây dựng ngày càng được chú trọng và 
thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp, các cơ 
quan quản lý cũng như toàn thể xã hội. Song song 
với nó là sự phát triển của hệ thông mạng lưới kiểm 
định, hệ thống phòng thí nghiệm (PTN) trong lĩnh 
vực xây dựng (LAS-XD) phân bố trên cả nước để 
kiểm tra, kiểm định chất lượng vật liệu, cấu kiện và 
kết cấu công trình. Chất lượng, quy mô của các 
PTN cũng không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên 
với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng các PTN 
chuyên ngành xây dựng trong những năm qua (hơn 
1.700 phòng) đặt ra vấn đề về tính đồng bộ, đồng 
đều và chất lượng của công tác thử nghiệm giữa 
các PTN. 
Một trong những biện pháp quản lý năng lực 
của PTN cũng như để đảm bảo độ tin cậy của các 
kết quả thí nghiệm trên thế giới thường dùng là thử 
nghiệm thành thạo (TNTT) bằng so sánh liên PTN. 
 Mục tiêu của chương trình thử nghiệm thành 
thạo nhằm xác nhận được năng lực của PTN, xác 
định được các khác biệt (nếu có) khi so sánh các 
PTN, xác định nguyên nhân từ đó đưa ra được các 
biện pháp thích hợp để cải tiến hoạt động thử 
nghiệm. Ngoài ra còn giúp cơ quan quản lý có dữ 
liệu khách quan về năng lực, độ tin cậy của các 
PTN trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam, phát hiện 
những sai lỗi trong hệ thống làm cơ sở để có biện 
pháp phòng ngừa thích hợp. 
Bài báo đề cập đến một số kết quả đạt được 
trong chương trình TNTT, đánh giá năng lực và độ 
tin cậy các kết quả thử nghiệm cường độ chịu nén 
của bê tông ở tuổi 28 ngày theo TCVN 3118:1993 ở 
các phòng thí nghiệm trong lĩnh vực xây dựng Việt 
Nam. 
2. Tổ chức thực hiện 
2.1 Phương pháp đánh giá 
Phương pháp đánh giá sự thành thạo của các 
phòng thí nghiệm được thực hiện thông qua chỉ số 
z-score, được tính toán bằng phương pháp thống 
kê, theo tiêu chuẩn TCVN 7777-1:2008 và TCVN 
9596:2013. 
2.2 Đúc tạo mẫu 
Chương trình thử nghiệm thành thạo, đánh giá 
năng lực và độ tin cậy của PTN do Trung tâm Phát 
triển Công nghệ và Vật liệu Xây dựng thuộc Viện 
Khoa học công nghệ xây dựng tổ chức thực hiện, 
đã tiến hành với 167 LAS-XD tham gia, chia làm 8 
khu vực phân bố trên cả nước. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 31 
Hình 1. Thống kê số lượng PTN tham gia chương trình TNTT 
Chương trình đã tiến hành đúc 10 lô mẫu bê 
tông, mỗi lô khoảng 200 viên kích thước 150 x 150 
x 150 mm có độ thuần nhất đảm bảo theo yêu cầu 
của TCVN 9596:2013, mỗi lô mẫu được chuyển đến 
các phòng thí nghiệm trong khu vực theo từng đợt. 
Các mẫu bê tông được bảo dưỡng theo TCVN 
3105:1993 và được lấy ra trước khi đến tuổi 28 
ngày từ 3 – 5 ngày, tùy theo từng khu vực, để đóng 
gói trong các túi nylon kín có nước (3 viên/túi) và 
được đặt trong các hộp xốp kín để chuyển đến các 
PTN tham gia. 
Việc chế tạo mẫu bê tông với khối lượng lớn 
(200 viên/đợt) đảm bảo có độ thuần nhất cao là 
rất khó khăn; Ngoài ra sau khi đổ mẫu phải bảo 
dưỡng và sau đó là chuyển đến các PTN ở xa với 
các điều kiện như nhau cũng là công việc phức 
tạp. 
Chương trình đã tiến hành đổ thử 1 mẻ bê tông 
cho 10 tổ mẫu bê tông kéo dài trong 50 phút (5 
phút/tổ mẫu). Các điều kiện khi đúc mẫu và bảo 
dưỡng tương tự như khi sẽ tiến hành chế tạo mẫu 
bê tông cho chương trình thử nghiệm thành thạo và 
kết quả cho thấy bê tông được đúc trong khoảng 50 
phút có hệ số biến động thấp, phù hợp cho chương 
trình thử nghiệm (bảng 1). 
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời gian đúc mẫu tới cường độ chịu nén của bê tông 
STT Thời gian đúc mẫu, phút Độ sụt, cm 
Cường độ nén trung bình R28, 
MPa 
Hệ số biến động, % 
1 0 10 32,4 
3,13 
2 10 10 32,1 
3 20 10 32,4 
4 30 10 33,1 
5 40 9 33,2 
6 50 9 32,2 
7 60 8 32,3 
Bê tông dùng cho dự án được đặt trộn tại trạm 
trộn bê tông thương phẩm, sau đó chuyển đến LAS-
XD 1494 để đúc mẫu. Thời gian đúc tạo 200 mẫu 
trong một đợt là 40 – 42 phút. 
Các lô mẫu trước khi gửi tới các phòng thí nghiệm 
tham gia được kiểm tra đánh giá độ thuần nhất theo 
TCVN 9395:2013. Chương trình chọn ngẫu nhiên 24 
viên mẫu trong mỗi lô để tiến hành kiểm tra độ thuần 
nhất ở tuổi mẫu 14 ngày. Kết quả kiểm tra độ thuần 
nhất được trình bày trong bảng 2 cho thấy giá trị độ 
lệch chuẩn giữa các mẫu ss của các đợt đều nhỏ hơn 
giá trị 0,3.σ tương ứng cho từng đợt. 
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Hà Nội Hải Phòng 
và khu vực 
Đông Bắc
Thái 
Nguyên và 
khu vực 
Tây Bắc
Nghệ An, 
Thanh Hóa, 
Hà Tĩnh
Đà Nẵng, 
Huế và khu 
vực Miền 
Trung
TP. Hồ Chí 
Minh
Cần Thơ 
và đồng 
bằng sông 
Cửu Long
Tây Nguyên
S
ố 
lư
ợ
ng
 P
TN
 th
am
 g
ia
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
32 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 
Bảng 2. Kết quả kiểm tra độ thuần nhất mẫu bê tông của các đợt đúc mẫu 
STT PTN tại các khu vực 
Độ lệch chuẩn 
Trung bình, 
sx 
Trong 
mẫu, sw 
Giữa các 
mẫu, ss 
0,3.σ 
1 Thái Nguyên và khu vực Tây Bắc 0,848 1,197 0,053 0,407 
2 Hải Phòng và khu vực Đông Bắc 0,984 1,283 0,382 0,455 
3 Hà Nội 1 1,166 1,563 0,370 0,440 
4 Hà Nội 2 0,835 1,125 0,253 0,307 
5 Thanh Hóa, Nghệ An 1,168 1,649 0,065 0,835 
6 Huế, Đà Nẵng và Miền Trung 1,762 2,466 0,253 0,625 
7 Tây Nguyên 1,230 1,723 0,170 0,700 
8 TP. Hồ Chí Minh 1 1,359 1,831 0,413 0,635 
9 TP. Hồ Chí Minh 2 0,953 1,311 0,219 0,380 
10 Cần Thơ và Đồng bằng sông Cửu Long 1,020 1,411 0,210 0,421 
Như vậy mẫu bê tông của các đợt đạt yêu cầu 
về độ thuần nhất và có đủ điều kiện gửi đi các PTN 
tham gia theo nội dung của chương trình. 
2.3 Xác định giá trị ấn định và độ lệch chuẩn 
Chương trình đã xác định giá trị ấn định (X) theo 
phương pháp “Giá trị đồng thuận của các bên tham 
gia”. Với cách tiếp cận này, giá trị ấn định X đối với 
vật liệu thử được sử dụng trong vòng chương trình 
thử nghiệm thành thạo là trung bình ổn định của các 
kết quả do tất cả các bên tham gia vòng đó báo cáo, 
tính bằng cách sử dụng thuật toán A trong Phụ lục 
C của TCVN 9596:2013. 
Độ lệch chuẩn  dùng để đánh giá sự thành 
thạo của các bên tham gia vòng chương trình được 
rút ra từ kết quả do các bên tham gia vòng đó báo 
cáo. Độ lệch chuẩn này là độ lệch chuẩn ổn định 
của các kết quả mà tất cả các bên tham gia báo 
cáo, tính toán bằng cách sử dụng thuật toán A ở 
Phụ lục C của TCVN 9596:2013. 
Trên cơ sở các kết quả thử nghiệm cường độ 
nén của mẫu bê tông từng đợt, ban tố chức đã tiến 
hành thống kê xử lý kết quả, xác định giá trị ấn định 
X và độ lệch chuẩn của từng đợt (bảng 3). 
Bảng 3. Kết quả xác định giá trị ấn định và độ lệch chuẩn của các đợt 
STT PTN tại các khu vực Giá trị ấn định X, MPa Độ lệch chuẩn σ, MPa 
1 Thái Nguyên và khu vực Tây Bắc 41,4 1,79 
2 Hải Phòng và khu vực Đông Bắc 39,2 1,96 
3 Hà Nội 1 45,9 2,91 
4 Hà Nội 2 39,7 2,6 
5 Thanh Hóa, Nghệ An 43,1 3,67 
6 Huế, Đà Nẵng và Miền Trung 44,6 2,47 
7 Tây Nguyên 39,6 2,68 
8 TP. Hồ Chí Minh 1 45,5 2,43 
9 TP. Hồ Chí Minh 2 44,8 3,29 
10 Cần Thơ và Đồng bằng sông Cửu Long 42,7 2,06 
2.4 Kết quả thống kê số liệu phản hồi kết quả của các PTN 
Sau khi gửi mẫu tới các PTN tham gia, ban tổ chức đã tích cực liên lạc để thu hồi các kết quả nén mẫu 
của các Phòng thí nghiệm. Số liệu thống kê được trình bày trong bảng 4. 
Bảng 4. Thống kê phản hồi kết quả ở các tuổi 28 ngày 
STT Kết quả thống kê Số lượng Tỷ lệ, % 
1 Phản hồi, trả kết quả thí nghiệm 184 99 
2 Hình thức phản hồi kết quả 
 - Văn bản 158 85 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 33 
STT Kết quả thống kê Số lượng Tỷ lệ, % 
 - Mail 12 7 
 - Zalo 4 2 
 - Điện thoại 10 6 
3 Đo kích thước viên mẫu 
 - Đo 27 16 
 - Không đo 139 84 
4 Đơn vị đo cường độ 
 - MPa 60 36 
 - daN/cm2 106 64 
5 Tính toán kết quả nén 
 - Tính đúng 131 79 
 - Tính sai 35 21 
Ghi chú: Ngoài khu vực Hà Nội 1, cùng việc gửi mẫu đến các PTN còn lại ở các đợt, dự án còn gửi 
mẫu tới 2 PTN ở khu vực Hà Nội và xem như kết quả đối chứng 
Phản hồi kết quả của các phòng thí nghiệm 
tham gia đạt 99 %. Điều này cho thấy tính nghiêm 
túc của một bộ phận PTN tham gia chưa cao; 
 Kết quả thống kê các số liệu cho thấy còn tồn tại 
nhiều (khoảng 15 %) PTN chưa thực hiện đúng quy 
trình trả kết quả (trả văn bản có dấu đỏ qua bưu 
điện đến tay khách hàng). Tính chuyên nghiệp của 
PTN chưa cao. 
 Việc đo kích thước mẫu theo quy định không 
được thực hiện chiếm 84 %. Quy trình thí nghiệm 
không được tuân thủ chặt chẽ nên ảnh hưởng đến 
độ chính xác của các kết quả thí nghiệm. 
Các phiếu kết quả biểu thị đơn vị cường độ chịu 
nén của bê tông là daN/cm2 chiếm 64 % chứng tỏ 
phần lớn các PTN tham gia ít cập nhật thông tin về 
các quy định mới (Nghị định số 134/2007/NĐ-CP 
của Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 8 năm 
2007). 
Trong TCVN 3118:1993 mục 4.3.1. quy định: 
“So sánh các giá trị cường độ nén lớn nhất và nhỏ 
nhất với cường độ nén của viên mẫu trung bình. 
Nếu cả hai giá trị đo đều không lệch quá 15 % so 
với cường độ nén của viên mẫu trung bình thì 
cường độ nén của bê tông được tính bằng trung 
bình số học của ba kết quả thử trên ba viên mẫu. 
Nếu một trong hai giá trị đó lệch quá 15 % so với 
cường độ nén của viên mẫu trung bình thì bỏ cả hai 
kết quả lớn nhất và nhỏ nhất. Khi đó cường độ nén 
của bê tông là cường độ nén của một viên mẫu còn 
lại”. Phần lớn các sai sót đều không tuân thủ quy 
định này mà đều tính trung bình cộng kết quả nén 
của 3 viên mẫu, một số PTN còn không tính kết quả 
trung bình và chương trình coi là tính sai, chiếm 21 
%. Các sai sót này là khá nghiêm trọng và tỷ lệ 
tương đối cao. 
2.5 Xác định chỉ số đánh giá sự thành thạo z-
score của các PTN tham gia 
Mỗi phòng thí nghiệm tham gia chương trình 
được tính toán chỉ số đánh giá sự thành thạo z-
score cho từng kết quả thử nghiệm. Chỉ số z-score 
được xác định theo công thức: 
ݖ = ݔ −ܺ

Trong đó: x – Kết quả nén mẫu bê tông của các 
PTN; 
X – Giá trị ấn định; 
 - Độ lệch chuẩn; 
z (z-score) – Chỉ số đánh giá sự thành thạo. 
Bảng 5. Tổng hợp các PTN có kết quả thử nghiệm là số lạc hoặc nghi ngờ 
Đợt 
Tổng số 
kết quả 
Kết quả không phù hợp 
Kết quả số lạc |ࢠ| ≥ ૜,૙ Kết quả nghi ngờ ૛,૙ < |ࢠ| < ૜,૙ 
Số 
lượng 
Tỉ lệ, 
% 
Mã số 
PTN 
Số 
lượng 
Tỉ lệ, 
% 
Mã số 
PTN 
Số 
lượng 
Tỉ lệ, % Mã số PTN 
1 12 0 - - 1 8,3 001 1 8,3 002 
2 17 0 - - 1 5,9 043 0 0 - 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
34 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 
Đợt 
Tổng số 
kết quả 
Kết quả không phù hợp 
Kết quả số lạc |ࢠ| ≥ ૜,૙ Kết quả nghi ngờ ૛,૙ < |ࢠ| < ૜,૙ 
Số 
lượng 
Tỉ lệ, 
% 
Mã số 
PTN 
Số 
lượng 
Tỉ lệ, 
% 
Mã số 
PTN 
Số 
lượng 
Tỉ lệ, % Mã số PTN 
3 22 0 - - 0 0 - 2 9,1 049, 060 
4 21 0 - - 1 4,8 153 0 0 - 
5 22 0 - - 0 0 - 2 9,1 015, 032 
6 17 0 - - 1 5,9 109 0 0 - 
7 12 1 8,3 144 3 25,0 
142, 145, 
146 
0 0 - 
8 22 0 - - 0 0 - 1 4,5 083 
9 22 0 - - 0 0 - 2 9,1 089, 104 
10 17 0 - - 0 0 - 3 17,6 
127, 128, 
135 
Cộng 184 1 0,5 144 7 3,8 
001, 043, 
109, 142, 
145, 146, 
153 
11 6,0 
002, 015, 032, 
049, 060, 083, 
089, 104, 127, 
128, 135 
Kết quả thống kê z-score của các PTN được trình 
bày trong bảng 5 cho thấy hầu hết các PTN tham gia 
có hệ số thành thạo đạt yêu cầu chiếm 89 %, có 1 
PTN có kết quả bị loại, các PTN có hệ số thành thạo 
nghi ngờ chiếm 6,6 % và có số lạc là 4,2 %. 
Rõ ràng việc tìm nguyên nhân và tư vấn các giải 
pháp khắc phục đối với các Phòng thí nghiệm có z-
score là số lạc và số nghi ngờ là cần thiết. Các 
Phòng thí nghiệm có số nghi ngờ cần xem xét và 
các phòng thí nghiệm có số lạc ngay lập tức phải 
kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thử 
nghiệm: 
- Độ chính xác của thiết bị, thời gian hiệu chuẩn 
thiết bị, cách lựa chọn thang lực, bề mặt của 2 
thớt nén; 
- Kiểm tra nhãn hiệu trên mẫu và đo kích thước 
mẫu; 
- Vị trí đặt mẫu, mặt nén mẫu; 
- Tốc độ gia tải; 
- Cách đọc, ghi các kết quả thí nghiệm và báo 
cáo kết quả; 
- Trình độ nhân viên thí nghiệm và quản lý. 
2.6 Nhận xét và kiến nghị 
a. Nhận xét 
Nhìn chung, kết quả của chương trình kiểm tra 
TNTT của các PTN tham gia tương đối tốt, các báo 
cáo về kết quả thử nghiệm cần gửi về BTC sớm 
hơn thì chương trình thực sự hoàn thiện. 
Các thống kê về kết quả thử nghiệm của 
chương trình này có thể giúp các cơ quan quản lý 
nói chung và Cục Giám định nói riêng có thể đánh 
giá được thực tế năng lực thử nghiệm xác định 
cường độ chịu nén của bê tông theo TCVN 
3118:1993, từ đó có cơ sở để đánh giá khách quan 
năng lực của các PTN. 
Số lượng PTN tham gia là 167 phòng nên kết 
quả chương trình có độ tin cậy cao, phản ánh đúng 
năng lực của các PTN tham gia. 
Các kết quả nhận xét, phân tích lỗi nêu trên 
thông qua việc thực hiện nội dung chương trình khi 
thông báo đến các PTN tham gia sẽ là cơ sở để có 
thể kịp thời chấn chỉnh lại quy trình thí nghiệm và có 
biện pháp phòng ngừa thích hợp (nếu có). 
Các phân tích trên cũng cho thấy bức tranh thực 
trạng về tính chuyên nghiệp, năng lực và trình độ 
của các phòng thí nghiệm LAS-XD hiện nay ở Việt 
Nam làm cơ sở để ban hành các chính sách, quy 
định quản lý để công tác thí nghiệm đi vào hoạt 
động có quy củ hơn. 
Việc tham gia của các PTN theo cách mời trên 
tinh thần tự nguyện còn có nhiều khó khăn do các 
PTN vẫn chưa thực sự hiểu rõ trách nhiệm (Mục b. 
Điều 5.9.1 của TCVN 17025:2007) và lợi ích của 
việc tham gia chương trình TNTT. 
b. Kiến nghị 
- Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước chuyên 
ngành tổ chức thực hiện các chương trình 
TNTT đối với các chỉ tiêu cơ bản của công tác 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 35 
thí nghiệm bê tông và vữa để xem xét thực 
trạng năng lực toàn diện của các LAS-XD từ đó 
có các biện pháp đào tạo nâng cao và quản lý 
phù hợp; 
- Ra các quy định phù hợp để việc tham gia 
TNTT của các PTN là trách nhiệm và là công 
việc thường xuyên theo quy định ở Mục b. Điều 
5.9.1 của TCVN 17025:2007; 
- Tổ chức soát xét lại các tiêu chuẩn phương 
pháp thử TCVN 3118:1993 và các tiêu chuẩn 
liên quan khác để cập nhật các quy định mới, 
phù hợp với các tiêu chuẩn vật liệu, thiết kế và 
thi công có liên quan; 
- Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực của các 
LAS-XD đồng thời tăng cường kiểm tra để chấn 
chỉnh hoạt động tránh các sai sót có thể xảy ra. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Concrete Proficiency Testing Program (2017). 
Report No. 1035. Proficiency Testing Australia, 
August. 
2. Final Report Concrete Proficience Sample Number 
175 and namber 176. Cement and Concrete 
Referrence Laboratory, June 2015. 
3. Nor Azian Abu Samah, Thử nghiệm thành thạo 
“Công tác tổ chức và sự tham gia của các phòng thử 
nghiệm”. Hội thảo quản lý phòng thử nghiệm, 
6/11/2012. 
4. Proficiency Testing Program Report. LabSmart 
Services Pty Ltd, 5 July 2017. 
5. TCVN 3105:1993 Hỗn hợp bê tông nặng - Lấy mẫu, 
chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử. 
6. TCVN 3118:1993 Bê tông nặng - Phương pháp xác 
định cường độ nén. 
7. TCVN 7777-1:2008 (ISO/IEC GUIDE 43-1:1997) 
Thử nghiệm thành thạo bằng so sánh liên phòng thí 
nghiệm – Phần 1: Xây dựng và triển khai các 
chương trình thử nghiệm thành thạo. 
8. TCVN 9596:2013 (ISO/IEC 13528:2003); “Phương 
pháp thống kê dùng trong thử nghiệm thành thạo 
bằng so sánh liên phòng thí nghiệm/Statistical 
methods for use in proficiency testing by 
interlaboratory comparisons”. 
9. TCVN 10303:2014 “Bê tông – Kiểm tra và đánh giá 
cường độ chịu nén”. 
10. TCVN ISO/IEC 17025:2007 “Yêu cầu chung về năng 
lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn/General 
requirements for The competence of testing and 
calibration laboratories”. 
11. TCVN ISO/IEC 17043:2011 “Đánh giá sự phù hợp – 
Yêu cầu chung đối với thử nghiệm thành thạo/ 
Conformity assessment - General requirements for 
proficiency testing”. 
Ngày nhận bài: 04/5/2018. 
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 10/5/2018. 

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_thu_nghiem_thanh_thao_danh_gia_nang_luc_va_do_t.pdf