Cơ sở toán học và truyền tin cho thiết kế thiết bị đo mức độ âm thanh trên tàu thủy

Tóm tắt

Tàu biển có tổng dung tích từ 1600GT trở lên, hoạt động tuyến quốc tế, từ ngày 1 tháng 7

năm 2018 được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và phân cấp bắt buộc phải đaṭ chuẩ n

về tiếng ồ n trước khi khai thác. Đăng kiểm Viêṭ Nam đã xây dựng Quy chuẩ n quố c gia

QCVN 80:2014/ BGTVT đã ban hà nh: "Quy chuẩ n kỹ thuâṭ Quố c gia về kiểm soát tiếng ồ n

trên tà u biển”. Như vậy việc tìm hiểu hay chế tạo thiết bị đo và kiểm soát tiếng ồn trên tàu

biển là cấp thiết và quan trọng. Trong bài báo này sẽ trình bày cơ sở toán học và truyền

tin để tính toán độ ồn và đề xuất phần cứng, phần mềm trong việc chế tạo thiết bị này.

pdf 5 trang yennguyen 4060
Bạn đang xem tài liệu "Cơ sở toán học và truyền tin cho thiết kế thiết bị đo mức độ âm thanh trên tàu thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cơ sở toán học và truyền tin cho thiết kế thiết bị đo mức độ âm thanh trên tàu thủy

Cơ sở toán học và truyền tin cho thiết kế thiết bị đo mức độ âm thanh trên tàu thủy
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Ibrahiem M, M. El Emary, S. Ramakrishnan. "Wireless Sensor Networks” , CRC Press, 2013. 
[2]. Phạm Chí Minh, “Nghiên cứu mạng cảm biến không dây, xây dựng hệ thống cảnh báo cháy cho 
công ty may 10 - khu công nghiệp Tân Liên”, Luận văn thạc sĩ, ĐH Hàng hải 2016. 
[3].
dog8IsA. 
[4].  
[5]. https://www.arduino.cc/en/Main/ArduinoBoardNano. 
[6].  
Ngày nhận bài: 29/09/2016 
Ngày phản biện: 8/11/2016 
Ngày duyệt đăng: 13/11/2016 
CƠ SỞ TOÁN HỌC VÀ TRUYỀN TIN CHO THIẾT KẾ THIẾT BỊ ĐO 
MỨC ĐỘ ÂM THANH TRÊN TÀU THỦY 
MATHEMATICAL AND INFORMATIC FUNDAMENTS FOR DESIGNING SOUND 
LEVEL METER USED ON SHIPS 
ĐỖ ĐỨC LƯU, 
VƯƠNG ĐỨC PHÚC, NGUYỄN KHẮC KHIÊM 
 Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 
Tóm tắt 
Tàu biển có tổng dung tích từ 1600GT trở lên, hoạt động tuyến quốc tế, từ ngày 1 tháng 7 
năm 2018 được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và phân cấp bắt buộc phải đaṭ chuẩn 
về tiếng ồn trước khi khai thác. Đăng kiểm Viêṭ Nam đã xây dựng Quy chuẩn quốc gia 
QCVN 80:2014/ BGTVT đã ban hành: "Quy chuẩn kỹ thuâṭ Quốc gia về kiểm soát tiếng ồn 
trên tàu biển”. Như vậy việc tìm hiểu hay chế tạo thiết bị đo và kiểm soát tiếng ồn trên tàu 
biển là cấp thiết và quan trọng. Trong bài báo này sẽ trình bày cơ sở toán học và truyền 
tin để tính toán độ ồn và đề xuất phần cứng, phần mềm trong việc chế tạo thiết bị này. 
Từ khóa: Kiểm soát tiếng ồn, áp suất âm thanh, thiết bị đo âm thanh, tiêu chuẩn IEC 61672, 
LabVIEW. 
Abstract 
Ships with a gross tonnage equal to or more than 1600GT that operates on international 
routes must meet standards on noise before seagoing from July 1, 2018. Vietnam Register 
(VR) has developed national standards QCVN 80:2014/ BGTVT issued: "National 
technical regulation on control of noise levels on board ships". Understanding about sound 
level meters or manufacturing them is urgent and important. This paper will present the 
mathematical basis to calculate noise levels and recommended hardware, software for 
making devices. 
Keywords: Noise management, sound pressure, sound Level Meter, international Standard IEC 
61672, LabVIEW. 
1. Đặt vấn đề 
Đóng tàu biển vỏ thép trên thế giới cần đaṭ chuẩn về tiếng ồn đã được các tổ chức chuyên 
môn (trong nước và quốc tế) yêu cầu nghiêm ngăṭ với các bô ̣tiêu chuẩn cu ̣thể. Cục Đăng kiểm Viêṭ 
Nam biên soạn: "Quy chuẩn kỹ thuâṭ Quốc gia về kiểm soát tiếng ồn trên tàu biển” [1] dựa trên các 
yêu cầu bắt buộc của Bộ luật về các mức tiếng ồn trên tàu đã được Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) 
thông qua bởi Nghị quyết MSC.337(91). Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần thiết đo độ ồn trên tàu 
thủy được đóng mới hoặc khi hoán cải tại Việt Nam. Việc sản xuất chế tạo thiết bị đo mức độ âm 
thanh tàu thủy nhằm làm chủ công nghệ, thúc đẩy mục đích nội địa hóa sản phẩm công nghệ cao, 
đáp ứng ngày một tốt hơn các dịch vụ cho ngành đóng tàu Việt Nam cũng như một số Ngành Giao 
thông khác trong nước. 
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 27 
Trên thế giới thiết bị đo độ ồn môi trường đã được chế tạo, ứng dụng trong các lĩnh vực khác 
nhau. Tuy nhiên tài liệu và các công trình nghiên cứu công bố về vấn đề này không nhiều, do vấn 
đề sở hữu trí tuệ và bí mật công nghệ. Lý thuyết chung về phân tích âm thanh và độ ồn chuyên dụng 
cho tàu thủy cũng chưa được công bố nhiều, do đó bài báo đặt ra nhiệm vụ xây dựng cơ sở toán 
học và truyền tin cho xử lý tín hiệu âm thanh và thiết kế thiết bị đo mức độ âm thanh tàu thủy tại Việt 
Nam. 
Trong nước hiện nay chưa có nghiên cứu nào về phân tích và chế tạo các thiết bị liên quan 
đến độ ồn, đặc biệt là thiết bị này có thể ứng dụng trên tàu biển. Tại Việt Nam có bán các thiết bị đo 
độ ồn có xuất xứ từ Mỹ, Đức, Đài Loan..., tuy nhiên giá thành còn cao, bảo hành và bảo dưỡng gặp 
nhiều khó khăn. 
2. Thiết bị đo độ ồn trên tàu thủy 
2.1. Các yêu cầu đặc tính kỹ thuật của thiết bị đo 
Việc đo mức áp suất âm phải được sử dụng thiết bị đo mức âm thích hợp chính xác thỏa mãn 
tiêu chuẩn liên quan loại 1, IEC 61672-1(2002-05) [2]. Trong phần mềm có các bộ lọc Octave phải 
phù hợp với IEC 61260 (1995) [3] hoặc tiêu chuẩn tương đương được công nhận. 
Có thể hiệu chuẩn phù hợp với IEC 60942 (2003-01) [4] và phải được nhà chế tạo thiết bị đo 
mức âm được sử dụng công nhận. Thiết bị hiệu chuẩn và thiết bị đo mức âm phải được kiểm tra lại 
tối thiểu 2 năm một lần bởi phòng thí nghiệm đạt chuẩn quốc gia hoặc phòng thí nghiệm được công 
nhận phù hợp với ISO 17025 (2005) [5]. 
2.2. Quy định chung về đo tiếng ồn trên tàu thủy [1] 
a. Mức âm thanh (liên tục) tương đương LAeq(T) trọng số A, đo được không được vượt quá 
ngưỡng - các giá trị tương ứng, được chỉ ra tại bảng 1. Khi máy hoạt động, nếu có các mức độ tiếng 
ồn lớn nhất vượt quá giá trị ngưỡng, cơ quan Đăng kiểm sẽ xem xét chấp nhận, và cho phép con 
người ở trong đó phải thật ngắn thời gian. 
Bảng 1. Giới hạn mức tiếng ồn (dB(A)) trên tàu thủy 
Tên các buồng và khoang 
Kích thước tàu 
1600 ≤ GT < 10000 GT ≥ 10000 
Các khoang làm việc 
Buồng máy (Engine Room, ER) 110 110 
Buồng điều khiển máy (Engine Control Room) 75 75 
Xưởng ngoài buồng máy (Workshop outside of the ER) và 
các khu vực làm việc khác 
85 85 
Lầu lái 
Lầu lái và buồng hải đồ 65 65 
Vị trí quan sát, bao gồm cả các cánh gà và cửa sổ lầu lái 70 70 
Buồng thiết bị vô tuyến điện (có thiết bị vô tuyến điện hoạt 
động nhưng không phát ra các tín hiệu âm) 
60 60 
Buồng ra đa 65 65 
Buồng sinh hoạt 
Buồng ở và buồng y tế 60 55 
Buồng ăn 65 60 
Buồng vui chơi giải trí 65 60 
Khu vực vui chơi giải trí hở (vui chơi giải trí bên ngoài) 75 75 
Các văn phòng 65 60 
Các buồng phục vụ 
Bếp không có thiết bị chế biến thực phẩm hoạt động 75 75 
Các buồng, kho để thức ăn 75 75 
Các buồng bình thường không có người 90 90 
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 28 
b. Đo mức âm liên tục tương đương LCeq(T) trọng số C, và mức âm đỉnh LCpeak trọng số C, phải 
thực hiện đối với các buồng có LAeq(T) vượt quá 85 dB(A) để xác định việc bảo vệ thính giác phù 
hợp, thỏa mãn phương pháp HML nêu trong ISO 4869-2:1994 hoặc TCVN 9800-2: 2013 [6]. 
c. Kết quả mức áp suất âm phải đưa về đơn vị dB, có sử dụng bộ lọc trọng số A (dB(A)) 
và/hoặc trọng số C (dB(C)), và nếu cần thiết thực hiện đối với dải Octave giữa 31,5 và 8.000 Hz. Đo 
mức tiếng ồn phải được thực hiện tối thiểu được 15 giây hoặc cho đến khi các chỉ số đo được ổn 
định. 
Trọng số A, B và C được dùng để biểu diễn độ nhạy khác nhau trong quá trình đo tiếng ồn. 
Độ nhạy thính giác cần được đo, đánh giá về cường độ và tần số của nguồn gây ra. 
+ Khi dùng trọng số A, tai người sẽ có độ nhạy tần số ở mức thấp. Trọng số này được sử 
dụng phổ biến nhất so với các trọng số khác vì nó cho biết các nguy cơ ảnh hưởng đến tai con 
người. Xét mức độ âm thanh thì khi dùng trọng số A sẽ lọc ra tiếng ồn ở tần số thấp, tần số mà tai 
con người có thể nghe rõ tương tự như phản ứng của tai người; 
+ Đối với trọng số B, đo được độ nhạy của tai con người ở những tần số mức độ vừa phải, 
thường để dự đoán hiệu suất của các thiết bị như loa, dàn âm thanh nổi, và ít dùng đo tiếng ồn công 
nghiệp; 
+Trọng số C - đo độ nhạy tần số của tai người với các nguồn có tiếng ồn ở tần số rất cao. 
Như vậy trong công nghiệp tàu thủy, chúng ta cần xây dựng thiết bị đo âm thanh với các bộ 
lọc trọng số A và C ứng với dải tần số thấp và tần số cao. 
2.3. Cơ sở toán học để tính độ ồn 
Để phân tích âm thanh (sound) và âm học (acoustics) chúng ta cần biết các thông số cơ bản 
của tín hiệu âm thanh đo được. Về cơ bản, ta cần biết áp suất, cường độ và công suất âm thanh 
(sound pressure, intensity and power). Liên quan đến việc chế tạo thiết bị đo âm thanh, thông số cơ 
bản về áp suất âm thanh sẽ được phân tích chi tiết để được ứng dụng cụ thể. 
Áp suất âm thanh - độ lệch áp suất cục bộ từ áp suất môi trường do sóng âm thanh (SW, 
sound wave) tạo nên. Sóng âm thanh liên tục và đặc trưng bởi giá trị căn bậc hai trung bình (RMS, 
Root Mean Square) của SW, được xác định bởi công thức: 
𝑃 = √
1
𝑇
∫ 𝑃2(𝑡)𝑑𝑡
𝑇
0
 , ở đó T - chu kỳ của sóng âm thanh; P(t) - áp suất tại thời điểm t. 
Mức độ áp suất âm thanh (Sound Pressure Level, SPL) được xác định theo công thức chung 
sau đây: 𝐿𝑃 = 10𝑙𝑔
𝑃2
𝑃0
2 = 20𝑙𝑔
𝑃
𝑃0
, với ngưỡng P0 = 2E-5 Pa = 20 Pa. 
Chúng ta sẽ phân biệt các bộ lọc trọng số A, B và C đối với âm thanh. 
a. Mức áp suất âm thanh 
 Tai người có thể nghe thấy một loạt các áp lực âm thanh. Để biểu thị chính xác các mức áp 
suất, âm thanh được đo bằng dB trên thang logarit. Tại các buồng không hoặc rất ít phản xạ, cường 
độ của âm thanh được coi như là mức áp suất của nó. 
b. Mức âm liên tục tương đương trọng số A 
 Mức âm liên tục tương đương trọng số A (A-weighted equivalent continuous sound level), ký 
hiệu: LAeq(T) của một âm thanh đều, liên tục đo trong khoảng thời gian T (s). Giá trị này được tính 
bằng công thức: 
 LAeq,T = 10 [lg
1
T
∫
pa(t)
2
p0
2
T
0
dt] , (dBA) (1.1) 
 Trong đó: pa(t): áp suất âm tức thời trọng số A (âm thanh qua bộ lọc tần số thấp). 
c. Mức âm liên tục tương đương trọng số C 
 Mức âm liên tục tương đương trọng số C (C - weighted equivalent continuous sound level),ký 
hiệu: LCeq (T) là mức áp suất âm trọng số C của một âm thanh đều liên tục mà trong một khoảng thời 
gian T. Giá trị này được đo theo đơn vị decibel C (dB(C)) và được tính bằng công thức: 
 LCeq,T = 10 [log
1
T
∫
pc(t)
2
p0
2
T
0
dt] (1.2) 
 Trong đó: pc(t): áp suất âm tức thời trọng số C (âm thanh qua bộ lọc tần số cao). 
 Mức âm thanh đỉnh [7] theo trọng số C (C-weighted peak sound level), LCpeak là mức áp suất 
âm tức thời lớn nhất trọng số C, được biểu thị bằng decibel C (dB(C)) và được tính: 
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 29 
 LCpeak = 10 (log
𝑃𝑝𝑒𝑎𝑘.𝐶
2
P0
2 ) (1.3) 
 Trong đó: ppeak.C là áp suất âm tức thời lớn nhất trọng số C. 
3. Thiết kế thiết bị đo mức độ âm thanh tàu thủy 
3.1. Cấu trúc hệ thống 
 Cấu trúc hệ thống được đề xuất trên hình 1. Dùng microphone để cảm biến đại lượng độ ồn 
(âm thanh) và chuyển sang tín hiệu dạng điện. Tín hiệu này được truy cập tới máy tính thông qua 
bộ góp dữ liệu, tiếp đó bộ lọc sẽ cho phép các tín hiệu ở dải tần phù hợp đi qua (đây là bộ lọc thông 
thấp). Bộ phân tích dữ liệu sẽ phân tích, tính toán mọi thông tin về độ ồn rồi hiển thị, có thể kèm báo 
động nếu độ ồn đó vượt ngưỡng cho phép. 
3.2. Lựa chọn cấu hình phần cứng và phần mềm 
a. Cấu hình phần cứng 
Các tác giả đề xuất sử dụng phần cứng và 
phần mềm của hàng National Instruments theo kinh 
nghiệm của mình cũng như các tài liệu hướng dẫn 
của hãng NI (Mỹ). Cấu hình được lựa chọn theo 
hình 2. Hệ bao gồm một máy tính xách tay có cài 
đặt phần mềm LabVIEW 2015 [7]. Máy tính này giao 
tiếp với bộ góp dữ liệu (DAQ, Data Acquisition) có 
thể là USB-9234 [8], USB-9233, USB-4431, USB-
4432, USB-9218 thông qua cổng USB hoặc Wifi. 
Trong nghiên cứu này nhóm tác giả sử dụng USB -
9234 (bốn kênh) hoặc DAQ USB 9218 (2 kênh) để 
thu thập hai kênh dao động sóng âm thanh, với các 
đặc tính phù hợp cho bài toán đặt ra. DAQ-USB 9218 
có giá thành rẻ hơn loại 9234. 
DAQ-USB-9234 kết nối microphone thông qua 
kênh vào tương tự AI0 với chuẩn 0-5V. Sử dụng bộ 
lọc thông thấp có sẵn trong phần mềm LabVIEW tín 
hiệu này được phân tích, tính toán để cung cấp đủ 
thông tin cho người sử dụng. Trong quá trình đo, các 
tham số độ ồn được giám sát liên tục. Ngoài ra, giám 
sát còn thể hiện dưới dạng nhật ký để thuận tiện cho 
việc lưu trữ và thu thập số liệu. Lưu trữ dữ liệu dạng 
file text, exel nên thuận tiện cho việc so sánh, phân 
tích, in ấn tại các thời điểm khác nhau. 
b. Cấu hình phần mềm 
Tín hiệu âm thanh sau khi qua DAQ đưa tới PC được lọc qua bộ lọc trọng số A và C, được 
phân tích và đánh giá mức độ âm thanh theo các công thức toán đã trình bày trên. Tuy nhiên, với 
mục đích nghiên cứu phát triển, có thể sử dụng âm thanh làm dấu hiệu chẩn đoán hư hỏng máy, khi 
đó âm thanh thu được từ DAQ sẽ được xử lý theo các thuật toán FFT, ceptral, wavelet, sóng đường 
bao. Các mô đun xử lý tín hiệu trên được xây dựng thành các mô đun có sẵn trong thư viện của 
LabView, hoặc xây dựng trong MATLAB dưới dạng m.file và sau đó dùng toolkit Mathscript của 
LabView để viết code cho xây dựng thiết bị. 
3.3. Chương trình viết trên LabVIEW 
a. Phần giao diện 
Khi lập trình tại cửa sổ Front Panel của LabVIEW, giao diện có thể được thiết kế như hình 3. 
Trên màn hình giao diện có nhiều tùy chọn để phù hợp với quá trình đo trong thực tiễn. 
- “Nhập kênh” cho phép chọn kênh đầu vào (trong trường hợp thay đổi cấu hình phần cứng) 
của thiết bị đo. 
- “Độ nhạy” cho phép chọn độ nhạy của micro. Khi mua micro về, xem các thông tin của sản 
phẩm và nhập vào. 
- “Hệ số A, B, C” cho phép chọn trọng số A, B hay C trong quá trình đo. 
- “Dải tần” cho phép chọn giá trị thấp và giá trị cao, trong trường hợp không chọn thì nó được 
mặc định trong khoảng từ 20Hz đến 16000Hz (là giá trị mà tai của con người có thể cảm nhận được). 
Hình 1. Biến đổi thông tin trong hệ thống 
Hình 2. Cấu hình hệ thống đo và giám sát 
độ ồn tàu thủy dùng LabVIEW 
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 30 
- “Cài đặt thời gian” cho phép chọn đo nhanh, trung bình hay chậm. 
Ngoài ra còn các các lựa chọn như khu vực cần đo, các nút điều khiển quá trình đo như: Start, 
Stop, Restart, Save, Print, Report. 
Tại phần hiển thị cho phép theo dõi giá trị âm thanh theo thời gian thực. Song song với đó 
việc phân tích phổ tần cũng được hiển thị rõ. Điều này giúp người sử dụng nắm bắt được tín hiệu 
nào gây ra độ ồn. Trong trường hợp độ ồn tại khu vực đo mà bị vượt ngưỡng, thiết bị sẽ đưa ra 
cảnh báo bằng đèn chỉ thị kèm nội dung cảnh báo dạng text. 
Hình 3. Giao diện của thiết bị đo trên máy tính 
b. Phần lập trình (Block Diagram) 
Lập trình LabView bằng ngôn ngữ hình ảnh (Graphical language), do vậy thuận lợi cho người 
lập trình. Phần mềm có hỗ trợ nhiều khối chuyên dụng phục vụ cho việc đo và tính toán độ ồn. Phần 
lập trình gồm các khối đo (truy cập dữ liệu đầu vào); Khối Settings (cài đặt gồm: chọn các trọng số 
A, B, C; chọn bộ lọc Octave hoặc 1/3 Octave); Khối lưu trữ dữ liệu (Write To Measurement File); 
Khối phân tích và xử lý tín hiệu đo, và khối xuất dữ liệu đầu ra. 
4. Kết luận 
Bài báo đã phân tích, lựa chọn cơ sở toán học cần thiết về độ ồn, đo và phân tích âm thanh. 
Phân tích, lựa chọn một số quy định, tiêu chuẩn về âm thanh làm cơ sở cho việc lựa chọn phần 
cứng, phần mềm khi tiến hành chế tạo. Nhóm tác giả đề xuất cấu hình thiết bị đo sử dụng phần cứng 
kết hợp với phần mềm LabView của hãng NI để phân tích, thu thập dữ liệu âm thanh nhằm đáp ứng 
các yêu cầu, tiêu chuẩn quy định. Từ đó đề xuất giao diện cần phải có làm định hướng trong chế 
tạo sản phẩm hoàn thiện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. QCVN 80: 2014/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát tiếng ồn trên tàu biển. 
[2]. IEC 61672-1 (2002-05) - Điện thanh - Máy đo mức âm - Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật. 
[3]. IEC 61260 (1995) - Điện thanh - Dải octave và bộ lọc 1/3 octave. 
[4]. IEC 60942 (2003-01) - Điện thanh - Các thiết bị hiệu chuẩn âm. 
[5]. Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 - Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn 
[6]. TCVN 9800-2:2013, ISO 4869-2:1994 - Âm học - Phương tiện bảo vệ thính giác - Phần 2: Ước 
tính mức áp suất âm trọng số A hữu hiệu khi đeo phương tiện bảo vệ thính giác 
[7]. Silviu Folea, “Practical Applications and Solutions Using LabVIEW Software”, InTech Press, 
2011. 
[8].  
Ngày nhận bài: 16/10/2016 
Ngày phản biện: 7/11/2016 
Ngày duyệt đăng: 13/11/2016 

File đính kèm:

  • pdfco_so_toan_hoc_va_truyen_tin_cho_thiet_ke_thiet_bi_do_muc_do.pdf