Giám sát trực tuyến và dự báo trạng thái mòn dao khi tiện thép 9XC trên máy tiện CNC

Tóm tắt: Giám sát và dự báo trạng thái quá trình cắt là một trong những bài

toán quan trọng của sản xuất tự động hóa hiện đại. Giám sát quá trình gia công

không chỉ làm giảm các yêu cầu về kinh nghiệm và trình độ đối với công nhân, mà

còn giảm xác suất hỏng hóc không mong đợi của dao và chi tiết. Nghiên cứu này

trình bày thuật toán giám sát và dự báo trạng thái mòn dao sử dụng mạng nơ ron

nhân tạo khi tiện thép 9XC. Thép 9XC là loại thép thường được dùng làm dụng cụ

cắt ở nước ta. Ngoài ra, trong nghiên cứu này tập trung nghiên cứu mòn mặt sau

dao vì nó là một trong các thông số có ý nghĩa quan trọng khi phân tích hiệu quả

trạng thái giám sát, cũng như đánh giá chất lượng hình học của chi tiết. Mô hình

mạng nơ ron nhân tạo được xây dựng với các đầu vào là chế độ cắt và các thông tin

về 3 thành phần của lực cắt. Sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm Taguchi

tối ưu hóa mạng nơ ron và làm cơ sở huấn luyện mạng. Các kết quả nghiên cứu lý

thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra, sai số dự báo mòn dao khi tiện sử dụng mô hình

mạng nơ ron nhân tạo có giá trị nhỏ, đảm bảo độ tin cậy.

pdf 9 trang yennguyen 6080
Bạn đang xem tài liệu "Giám sát trực tuyến và dự báo trạng thái mòn dao khi tiện thép 9XC trên máy tiện CNC", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giám sát trực tuyến và dự báo trạng thái mòn dao khi tiện thép 9XC trên máy tiện CNC

Giám sát trực tuyến và dự báo trạng thái mòn dao khi tiện thép 9XC trên máy tiện CNC
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực 
Đ. V. Thức, P. Đ. Tùng, , “Giám sát trực tuyến và dự báo  trên máy tiện CNC.” 198 
GIÁM SÁT TRỰC TUYẾN VÀ DỰ BÁO TRẠNG THÁI MÒN DAO 
KHI TIỆN THÉP 9XC TRÊN MÁY TIỆN CNC 
Đặng Văn Thức*, Phạm Đình Tùng, Đỗ Tiến Lập, Tạ Đức Hải 
Tóm tắt: Giám sát và dự báo trạng thái quá trình cắt là một trong những bài 
toán quan trọng của sản xuất tự động hóa hiện đại. Giám sát quá trình gia công 
không chỉ làm giảm các yêu cầu về kinh nghiệm và trình độ đối với công nhân, mà 
còn giảm xác suất hỏng hóc không mong đợi của dao và chi tiết. Nghiên cứu này 
trình bày thuật toán giám sát và dự báo trạng thái mòn dao sử dụng mạng nơ ron 
nhân tạo khi tiện thép 9XC. Thép 9XC là loại thép thường được dùng làm dụng cụ 
cắt ở nước ta. Ngoài ra, trong nghiên cứu này tập trung nghiên cứu mòn mặt sau 
dao vì nó là một trong các thông số có ý nghĩa quan trọng khi phân tích hiệu quả 
trạng thái giám sát, cũng như đánh giá chất lượng hình học của chi tiết. Mô hình 
mạng nơ ron nhân tạo được xây dựng với các đầu vào là chế độ cắt và các thông tin 
về 3 thành phần của lực cắt. Sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm Taguchi 
tối ưu hóa mạng nơ ron và làm cơ sở huấn luyện mạng. Các kết quả nghiên cứu lý 
thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra, sai số dự báo mòn dao khi tiện sử dụng mô hình 
mạng nơ ron nhân tạo có giá trị nhỏ, đảm bảo độ tin cậy. 
Từ khóa: Giám sát, Dự báo, Mòn dao, Mạng nơ ron nhân tạo. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bảo đảm độ tin cậy và hiệu quả của quá trình gia công cắt gọt không thể thiếu các 
thông tin về trạng thái dao, cũng như trạng thái của cả quá trình cắt, trước hết là đánh giá 
số lượng cường độ mòn dao. Do không thể trực tiếp quan sát miền cắt (miền tiếp xúc 
giữa dao và phôi), nên thông thường cần phải xây dựng các mô hình, hoặc đo một vài 
thông số nào đó của quá trình cắt, như lực cắt, công suất cắt, nhiệt độ, các tín hiệu khí, 
rung động, tín hiệu điện v.v... Thông qua việc đánh giá các đặc tính của các tín hiệu này 
chúng ta có thể đánh giá trạng thái của dao cắt, sự thay đổi các thông số chất lượng hình 
học của chi tiết. 
Cho đến nay các công trình trong lĩnh vực nghiên cứu vấn đề chẩn đoán và dự báo trạng 
thái quá trình cắt, trong đó, chẩn đoán và dự báo sự tiến triển mòn dao đã đạt được nhiều 
thành tựu to lớn [1-5]. Trong các nghiên cứu này đưa ra các phương pháp chẩn đoán khác 
nhau dựa trên sự phân tích các tín hiệu rung động, các tín hiệu điện, tín hiệu khí, lực cắt, 
nhiệt độ trong miền cắt, làm cơ sở để xây dựng các hệ thống giám sát trạng thái dao cắt, 
cũng như trạng thái quá trình cắt. Kurada S. và đồng nghiệp (1997) trong nghiên cứu tổng 
quan của mình đã đưa ra các dạng cảm biến được dùng trong việc giám sát trạng thái mòn 
dao. Mòn dao có thể được xác định trực tiếp bằng các cảm biến như cảm biến đo mức phóng 
xạ, camera,... hoặc các cảm biến gián tiếp (lực cắt, rung, âm thanh) thông qua mối liên hệ 
giữa các đại lượng cảm biến đo được với giá trị mòn dao. Sick B. (1998) nghiên cứu dự báo 
mòn dao trên cơ sở lực cắt 3 thành phần. Karali Patra và đồng nghiệp (2007) đã đưa ra mô 
hình mạng nơ ron dự báo mòn dao tiện bằng tín hiệu dòng điện động cơ. Asafa T.B. và đồng 
nghiệp (2012) xây dựng mạng nơ ron dựa trên các thông số chế độ cắt, chiều dài cắt, công 
suất động cơ để dự báo giá trị mòn dao mặt sau và mặt trước khi tiện thép NST 37.2. Phương 
pháp Taguchi được sử dụng trong nghiên cứu này để tối ưu hóa cấu trúc mạng nơ ron. Antic 
A. và đồng nghiệp (2006) sử dụng các kiểu cấu trúc khác nhau của mạng nơ ron trí tuệ nhân 
tạo, trên cơ sở các tham số đầu vào và đầu ra đã lựa chọn một kiểu cấu trúc mạng tối ưu để 
xây dựng mô hình giám sát giá trị mòn dao khi tiện cứng thép C.4730. 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 50, 08 - 2017 199
Nghiên cứu trong bài báo này đưa ra một mô hình giám sát và dự báo trạng thái mòn 
mặt sau của dao cắt trên cơ sở thu thập thông tin nhận được từ cảm biến đo lực cắt 3 
thành phần. Mô hình giám sát đưa ra thông tin trạng thái dao tại thời điểm giám sát và 
dự báo trong tương lai. Giá trị trung bình của lực cắt trong khoảng thời gian lấy mẫu 
được sử dụng cùng với các thông số chế độ cắt để dự báo đại lượng mòn dao. Mạng nơ 
ron nhân tạo được chọn để xây dựng thuật 
toán nhờ khả năng xấp xỉ hàm tùy ý mà 
mạng “học” được từ các dữ liệu quan sát 
được với độ chính xác cao. Thực nghiệm 
kiểm tra thuật toán khi tiện thép 9XC 
bằng dao tiện mảnh được thực hiện trên 
máy tiện EMCOMAT 20D. 
2. THUẬT TOÁN GIÁM SÁT VÀ DỰ 
BÁO TRẠNG THÁI QUÁ TRÌNH CẮT 
Trong quá trình gia công cắt gọt, dụng 
cụ cắt bị mài mòn ảnh hưởng đến chất 
lượng hình học của chi tiết được gia công. 
Có một số dạng mài mòn dụng cụ cắt như: 
mài mòn theo mặt trước, mài mòn theo 
mặt sau, mài mòn dạng lưỡi liềm (crater). 
Trong các nghiên cứu chỉ ra mòn theo mặt 
sau ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng 
gia công chi tiết. 
Bài toán giám sát trạng thái quá trình 
cắt bao gồm bài toán giám sát trạng thái 
dao tại thời điểm giám sát, dự báo trạng 
thái trong tương lai và đưa ra những cảnh 
báo cho người sử dụng. Thuật toán giám 
sát trạng thái quá trình cắt được chỉ ra 
trong sơ đồ hình 1. 
Mô hình giám sát chỉ ra trên hình 1 
thực hiện các công việc: huấn luyện mạng 
nơ ron từ các giá trị lực cắt, thông số chế 
độ cắt và giá trị mòn dao mặt sau (h) đo 
được từ thực nghiệm, thu thập trực tuyến 
dữ liệu từ các cảm biến (ở đây là cảm biến 
đo lực cắt), tiến hành xử lý tín hiệu, đưa 
giá trị tín hiệu đo được vào mô hình dự 
báo mòn dao, hiển thị giá trị dự báo, kiểm 
tra giá trị dự báo hdb có lớn hơn giá trị cho 
phép [h] không, nếu có hiển thị thông báo 
cần thay dao, nếu chưa thay đổi thời gian 
Δt đến khi nào hdb>[h] đưa ra thông báo 
tình trạng của dao (dao còn sử dụng được 
không, bao giờ cần thay dao,). 
Bắt đầu
Huấn luyện 
mạng nơ ron
Thu thập tín 
hiệu lực 
Xử lý tín hiệu
Dự báo giá trị 
mòn dao hiện tại
Dự báo giá trị 
mòn dao tại thời 
điểm t+Δt
Dự báo giá trị 
lực cắt tại thời 
điểm t+Δt
Kiểm tra 
hdb>[h]
Hiển thị giá trị 
mòn dao
Kết thúc
Thông báo tình 
trạng của dao
Hình 1. Thuật toán giám sát trạng thái 
quá trình cắt. 
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực 
Đ. V. Thức, P. Đ. Tùng, , “Giám sát trực tuyến và dự báo  trên máy tiện CNC.” 200 
2.1. Mô hình thực nghiệm 
Thực nghiệm được tiến hành trên máy tiện EMCOMAT 20D, sử dụng dao tiện mảnh 
(cán dao PTTNR2020 K16, mảnh dao TNMG160304-GM) tiện các đoạn thép 9XC dài 
350 mm. Chế độ cắt được chọn như sau: vận tốc cắt Vc được xác định ở 3 mức (110, 90 và 
70 m/ph), lượng tiến dao Sc ở 3 mức (0,12, 0,1 và 0,08 mm/vg), chiều sâu cắt tc 3 mức 
(1,2, 1,6 và 2 mm). Sơ đồ thực nghiệm được chỉ ra trên hình 2. Lực cắt được đo với sự trợ 
giúp của lực kế Kistler 9257-BA. Tín hiệu từ lực kế thông qua bộ thu thập dữ liệu NI USB 
6009 đưa vào máy tính để xử lý. Máy tính sẽ tính giá trị trung bình của lực trong khoảng 
thời gian lấy mẫu 1s với tốc độ lấy mẫu 1000 mẫu/s. Giá trị mòn dao mặt sau được đo 
bằng máy đo dao DMG VIO 210 Microset. Sử dụng phương pháp Taguchi ta xây dựng 
được bảng trực giao L9 các thông số 3 mức ở trên (bảng 1). Trong bảng 1 đưa ra ví dụ các 
giá trị đo được của 3 thành phần lực cắt (Fx, Fy, Fz) và lượng mòn dao mặt sau (h) của 
mảnh dao tiện tại thời điểm t=10ph: 
Hình 2. Sơ đồ thực nghiệm. 
Bảng 1. Ma trận trực giao các thông số chế độ cắt. 
Thí 
nghiệm 
Vc (m/ph) 
Sc 
(mm/vg) 
tc 
(mm) 
Fx 
(N) 
Fy 
(N) 
Fz 
(N) 
h, 
(mm) 
1 110 0,12 2 518,72 364,22 646,97 0,210 
2 110 0,1 1,6 506,69 360,12 640,87 0,203 
3 110 0,08 1,2 499,97 335,41 639,97 0,201 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 50, 08 - 2017 201
Thí 
nghiệm 
Vc (m/ph) 
Sc 
(mm/vg) 
tc 
(mm) 
Fx 
(N) 
Fy 
(N) 
Fz 
(N) 
h, 
(mm) 
4 90 0,12 1,6 489,69 348,37 613,36 0,162 
5 90 0,1 1,2 490,63 348,71 568,76 0,164 
6 90 0,08 2 466,98 342,96 576,94 0,161 
7 70 0,12 1,2 456,43 337,08 567,85 0,143 
8 70 0,1 2 465,67 341,36 570,02 0,153 
9 70 0,08 1,6 472,63 338,43 562,57 0,142 
Kết quả lực cắt thu được từ cảm biến, giá trị của thông số chế độ cắt và giá trị mòn dao 
mặt sau được đưa vào để huấn luyện mạng nơ ron. 
2.2. Mạng nơ ron trí tuệ nhân tạo 
Các nghiên cứu về dự báo mòn dao đã chỉ ra rằng sử dụng mạng nơ ron trí tuệ nhận tạo 
MLP với 2 lớp ẩn cho kết quả dự báo chính xác hơn mạng chỉ với 1 lớp ẩn. Do vậy, trong 
nghiên cứu này lựa chọn mạng nơ ron có cấu trúc 2 lớp ẩn để xây dựng thuật toán dự báo. 
Các thuật toán huấn luyện mạng như thuật toán Levenberg- Marquart (LM), phương pháp 
vec tơ gradient liên hợp (Scaled Conjugate Gradient - SCG) và hiệu chỉnh Bayes 
(Bayesian Regularization - BR) sẽ được xem xét để tìm ra cấu trúc và luật học tối ưu nhất 
cho sai số nhỏ nhất. 
Vc
Sc
tc
Fx
Fy
Fz
Đầu vào Lớp ẩn Đầu ra
h
Hình 3. Cấu trúc mạng nơ ron MLP dự báo mòn dao. 
Xem xét cấu trúc mạng nơ ron với các thông số 3 mức chỉ ra trong bảng 2. 
Bảng 2. Các thông số của mạng nơ ron. 
Mức 
Số nơ ron lớp ẩn thứ 
nhất (A) 
Số nơ ron lớp ẩn 
thứ hai (B) 
Thuật toán huấn 
luyện (C) 
1 3 4 LM 
2 13 18 BR 
3 7 10 SCG 
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực 
Đ. V. Thức, P. Đ. Tùng, , “Giám sát trực tuyến và dự báo  trên máy tiện CNC.” 202 
Sử dụng phương pháp Taguchi để tối ưu hóa mạng nơ ron, trong đó sử dụng tỷ số S/N 
(Signal to Noise – Độ sạch của tín hiệu) để đánh giá [5]. Phụ thuộc vào các yêu cầu tối ưu 
có các tỷ số S/N như sau: “Lớn hơn tốt hơn” (higher is better - HB), “Định mức tốt nhất” 
(nominal is best - NB), “Nhỏ hơn tốt hơn” (lower is better – LB). Đối với thí nghiệm này 
các thông số như sai số quân phương, số bước lặp và thời gian huấn luyện đều phải nhỏ 
nhất nên tỷ số S/N “nhỏ hơn tốt hơn” được sử dụng theo công thức: 
2
1
1
/ 10log
n
LB i
i
S N y
n 
 (1) 
Giá trị của tỷ lệ S/N được tính toán theo công thức (1) và đưa vào bảng 3 và được thể 
hiện trên đồ thị hình 4. Tỷ số S/N được tính theo dB. 
Bảng 3. Tỷ lệ S/N của các thông số. 
Mức (dB) 
Phạm vi Hạng 
1 2 3 
A -31,37 -16,99 -28,50 14,38 2 
B -32,09 -18,71 -26,07 13,37 3 
C -16,18 -20,22 -40,47 24,29 1 
Hình 4. Tỷ số S/N với mỗi thông số (dB). 
Từ hình 4 ta thấy cấu trúc mạng nơ ron tối ưu cho sai số nhỏ nhất và thời gian huấn 
luyện thấp nhất là mạng A2B2C1 (mạng nơ ron có cấu trúc 6-13-18-1 sử dụng thuật toán 
Levenberg- Marquart để huấn luyện). 
2.3. Dự báo tiến triển mòn dao 
Để giám sát trạng thái của dao (hay giá trị mòn dao h(t)) tại thời điểm t, các thành phần 
lực cắt (Fx, Fy, Fz) được đo để xác định giá trị trung bình trong khoảng thời gian lấy mẫu 
và được đưa vào đầu vào của mạng nơ ron dự báo. Bài toán đặt ra cần xác định trạng thái 
dao ở thời điểm tương lai sau thời điểm giám sát đơn vị thời gian hay cần dự báo sự tiến 
triển mòn dao. 
Để dự báo sự tiến triển mòn dao tại thời điểm cần phải biết thông tin dự báo về giá trị 
của lực Fx( tt ), Fy( tt ), Fz( tt ) tại thời điểm tt . Bởi vì lực cắt là hàm thay 
đổi “chậm”- giá trị trung bình của lực thay đổi chậm theo thời gian, vì vậy, có thể sử dụng 
phương pháp tuyến tính hóa từng đoạn (hình 5) để dự báo sự thay đổi giá trị của lực cắt tại 
thời điểm tt , khi đó: 
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( )
x
y
z
x x F
y y F
z z F
F t t F t k t
F t t F t k t
F t t F t k t
 (2) 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 50, 08 - 2017 203
0 
iF 
t t t 
( )iF t 
( )iF t t 
( )
ii F
F t k t 
Hình 5. Tuyến tính hóa từng đoạn lực cắt. 
0 
( )h t 
t t t 
( 0)h t 
( )h t t 
( ) ( )h t h t 
t 
t t 0 
Hình 6. Dự báo tiến triển mòn dao trên cơ sở phương pháp tuyến tính hóa từng 
đoạn hàm lực cắt theo thời gian. 
Do lực cắt là giá trị thay đổi “chậm” nên ta xác định các giá trị , ,
x y zF F F
k k k gần đúng 
như sau: 
x
y
z
x x
F
t m t
y y
F
mt t
z z
F
t m t
F F
k
t t
F F
k
t t
F F
k
t t
  
 
 
 
   
 (3) 
trong đó, xF , yF , zF là thay đổi của các lực thành phần Fx, Fy, Fz tương ứng trong 
khoảng thời gian mt giữa 2 lần lấy mẫu: 
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực 
Đ. V. Thức, P. Đ. Tùng, , “Giám sát trực tuyến và dự báo  trên máy tiện CNC.” 204 
(2) (1)
(2) (1)
(2) (1)
x x x
y y y
z z z
F F F
F F F
F F F
 (4) 
Từ giá trị lực cắt dự báo này ta đưa vào mạng nơ ron để xác định giá trị mòn dao 
( )h t t ở thời điểm t t (hình 6). 
2.4. Kiểm tra đánh giá thuật toán giám sát và dự báo mòn dao 
Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá chất lượng giám sát và dự báo của thuật toán được 
thực hiện theo sơ đồ thực nghiệm như hình 2 theo các thông số chế độ cắt: (1) Vc=110 
m/ph, tc=2 mm, Sc=0,12 mm/vg và (2) Vc=90 m/ph, tc=2 mm, Sc=0,08 mm/vg. Kết quả 
giám sát được chỉ ra trong hình 7. Trong đó, thời điểm bắt đầu giám sát đối với chế độ (1) 
là phút thứ 8, đối với chế độ (2) là phút thứ 11 của quá trình gia công, là thời điểm tốc độ 
mài mòn dao đã bắt đầu ổn định. Tiến hành đo và dự báo lượng mòn dao (hdb), so sánh với 
giá trị mòn dao đo được (hđđ). Giả sử lượng mòn dao cho phép [h]=0,5mm, khi đó, mô 
hình giám sát sẽ cảnh báo thời điểm cần thay dao khi hdb>[h]. 
 a) b) 
Hình 7. Sai số giá trị dự báo so với giá trị thực nghiệm 
a) Vc= 110m/ph, tc=2 mm, Sc=0,12 mm/vg; 
b) Vc= 90m/ph, tc=2 mm, Sc=0,08 mm/vg. 
Từ đồ thị sai số dự báo của mạng nơ ron ta thấy trong giai đoạn mài mòn ổn định mô 
hình dự đoán khá chính xác (sai số e=hđđ-hdb<0,05mm), đến giai đoạn mài mòn khốc liệt 
sai số tăng nhanh do lực cắt lúc này không còn thay đổi tuyến tính. 
 a) b) 
Hình 8. Sai số giá trị dự báo so với giá trị thực nghiệm 
a) Vc= 110m/ph, tc=1,2 mm, Sc=0,12 mm/vg; 
b) Vc= 90m/ph, tc=2 mm, Sc=0,08 mm/vg. 
Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 50, 08 - 2017 205
Sai số dự báo của thuật toán phụ thuộc vào thời điểm giám sát. Hình 9 chỉ ra sai số 
tương đối giữa giá trị mòn dao dự báo với giá trị mòn dao đo được theo từng thời điểm 
giám sát với bộ thông số chế độ cắt Vc= 110m/ph, tc=1,2 mm, Sc=0,12 mm/vg. 
 a) b) c) 
Hình 9. Sai số dự báo tiến triển mòn dao tùy thuộc vào thời điểm bắt đầu giám sát 
a) t=8ph; b) t =17ph; c)24ph. 
3. KẾT LUẬN 
Bài báo đã đề xuất một mô hình giám sát trực tuyến và dự báo trạng thái quá trình cắt 
trong hệ thống cơ điện tử của máy công cụ. Do đại lượng mòn dao rất khó để đo trực tiếp 
trong quá trình gia công nên nghiên cứu sử dụng tín hiệu lực cắt 3 thành phần thu được từ 
cảm biến đo lực để tiến hành giám sát. Để dự báo sự tiến triển mòn dao ( )h t t tại thời 
điểm t t cần phải biết thông tin dự báo về giá trị của lực Fx( tt ), Fy( tt ), 
Fz( tt ) tại thời điểm tt . Bởi vì lực cắt là hàm thay đổi “chậm”, vì vậy có thể sử 
dụng phương pháp tuyến tính hóa từng đoạn để dự báo sự thay đổi giá trị của các thành 
phần lực cắt tại thời điểm t t . Tiến hành thực nghiệm với từng bộ thông số chế độ cắt, 
thu thập dữ liệu lực cắt và đo giá trị mòn dao. Mạng nơ ron trí tuệ nhân tạo được sử dụng 
để thiết lập mối quan hệ giữa lực cắt, các thông số chế độ cắt với giá trị mòn dao. Mạng nơ 
ron được tối ưu hóa nhờ phương pháp quy hoạch thực nghiệm theo Taguchi. Từ đồ thị sai 
số dự báo của mạng nơ ron ta thấy trong giai đoạn mài mòn ổn định mô hình dự đoán khá 
chính xác (sai số <0,05 mm), đến giai đoạn mài mòn khốc liệt sai số tăng nhanh do lực cắt 
lúc này không còn thay đổi tuyến tính. Thực nghiệm cũng chỉ ra rằng sai số tương đối giữa 
2 giá trị này còn phụ thuộc thời điểm bắt đầu tiến hành giám sát. Mô hình giám sát và dự 
báo được đề xuất có thể được phát triển và đưa vào bộ điều khiển thích nghi và điều khiển 
thông minh trong hệ thống cơ điện tử của máy công cụ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1].Kurada S., Bradley C. “A review of machine vision sensors for tool condition 
monitoring”, Computers in Industry, 34, pp 55-72, 1997. 
[2]. Antic A., Hodolic J., Sokovic M., “Development of an intelligent system for tool wear 
monitoring applying neural networks”, J. of Achievements in Materials and 
Manufacturing Engineering, Vol. 14 (2006), pp. 146-151. 
[3]. Karali Patra, Surjya K. Pal, Kingshook Bhattacharyya, “Artificial neural network 
based prediction of drill flank wear from motor current signals”, Applied Soft 
Computing, Vol. 7 (2007), pp. 929-935. 
[4]. Sick B., “Online tool wear monitoring in turning using neural networks”, Neural 
Computing & Applications, Vol. 7 (1998), pp. 356-366. 
[5]. Asafa T. B., Fadare D. A., “Artificial neural network predictive modeling of uncoated 
carbide tool wear when turning NST 37.2 steel, ARPN”, J. of Engineering and Applied 
Sciences, Vol. 7 (2012), pp. 396-406. 
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực 
Đ. V. Thức, P. Đ. Tùng, , “Giám sát trực tuyến và dự báo  trên máy tiện CNC.” 206 
ABSTRACT 
MONITOR AND PREDICTION OF TOOL WEAR WHEN TURNING 9XC STEEL 
ON CNC TURNING MACHINE 
Monitor and prediction of the cutting condition is one of the important problems 
in modern production. Monitor of the machining process not only reduces the 
experience and skill requirements of workers, but also reduces the probability of 
unexpected fail of the tool and details. This paper presents an algorithm of online 
monitoring and prediction of tool wear condition in mechatronic system of machine 
tools when turning 9XC steel. 9XC steel is commonly used to product cutting tools 
in our country. In addition, this study focuses on flank wear of turning tool because 
it is one of the important parameters which are used to analyze the effectiveness of 
monitoring condition andestimate the geometric quality of detail. Information of 
three components of cutting forceswere used to monitor and predictwear condition 
of cutting tools. Neural network artificial intelligence is used to establish the 
relationship between the tool wear and cutting forces. Method Taguchi was 
considered to optimize neural network. The results of theoretical and experience 
research have shown that the predicted error of the toolwear when using artificial 
neural network model is small value, ensuring reliability. 
Keywords: Monitor, Prediction, Tool wear, Artificial neural network. 
Nhận bài ngày 27 tháng 3 năm 2017 
Hoàn thiện ngày 27 tháng 4 năm 2017 
Chấp nhận đăng ngày 18 tháng 8 năm 2017 
Địa chỉ: Học viện Kỹ thuật quân sự. 
 *Email: thuc.dangvan86@gmail.com. 

File đính kèm:

  • pdfgiam_sat_truc_tuyen_va_du_bao_trang_thai_mon_dao_khi_tien_th.pdf