Giáo trình An toàn lao động (Phần 2)
Nguyên tắc cơ bản nhất trong các hệ tiêu chuẩn về an toàn xây lắp điện là
phải bảo vệ đợc những điều sau đây :
+ Bảo vệ chống điện giật
+ Bảo vệ chống các tác động nhiệt do điện gây ra
+ Bảo vệ chống dòng điện có điện áp quá mức đợc phép
+ Bảo vệ chống rò điện ra các vật và môi trờng để có thể gây tai nạn
+ Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp.
Những điều trên đây nhằm bảo vệ con ngời, bảo vệ tài sản và đảm bảo an
toàn cho mọi hoạt động.
1. Tai nạn do điện có thể có trên công trờng
Việc sử dụng điện trên các công trờng làm cho năng suất lao động lên cao.
Cơ giới hoá thi công không thể tách rời việc sử dụng điện. Điện là năng
lợng chính để làm các động cơ hoạt động.
Việc sử dụng điện mang lại lợi ích to lớn cho sản xuất nhng phải tiến hành
những biện pháp phòng ngừa tai nạn do điện gây ra cho ngời sản xuất.
Một tỷ lệ cao ( trên 70%) với các vụ cháy là do các trang bị điện không hợp
chuẩn. Trong những tai nạn về điện thì không ít hơn 30% vụ gây chết ngời.
Việc loại trừ tai nạn về điện cần đợc tính toán ngay từ khi thiết kế các biện
pháp thi công. Mọi khả năng gây tai nạn do điện sinh ra cần đợc phòng118
ngừa trớc. Cần lập biện pháp phòng ngừa và kiên quyết thực hiện những
biện pháp phòng ngừa tai nạn về điện làm cho sản xuất đợc an toàn và điều
này cũng chính là góp phần cho sản xuất đạt các mục tiêu của nó.
Tai nạn do điện có thể gây ra trên công trờng quy tụ lại ba dạng chính:
? Da ngời bị tiếp xúc trực tiếp với dây dẫn hoặc thiết bị đang mang
điện.
? Da tiếp xúc trực tiếp vói kim loại của thiết bị điện có cách điện nhng
phần cách điện bị h hỏng.
? Thân thể ngời lao động tiếp xúc với điện dò rỉ trong đất do dây điện
bị đứt chạm xuống đất mà sự tiêu tán dòng điện cha đáp ứng các yêu
cầu về an toàn. Hiện tợng này gọi là “điện áp bớc”.
Còn một dạng tai nạn đã xảy ra do ngời lao động không tuân thủ nghiêm
túc các quy trình đóng cắt điện. Đóng hoặc cắt điện mà không kiểm tra kỹ
những mối liên quan đến mạch điện sẽ đợc thao tác: đóng điện khi có bộ
phận đang vận hành các thao tác trong mạng mà không đợc báo trớc. Ngắt
điện đột ngột làm ngời thi công không chuẩn bị trớc phơng pháp đề
phòng tai nạn cũng nh các thao tác sản xuất thích hợp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình An toàn lao động (Phần 2)
117 Chương VI. An toàn điện Nguyên tắc cơ bản nhất trong các hệ tiêu chuẩn về an toàn xây lắp điện là phải bảo vệ được những điều sau đây : + Bảo vệ chống điện giật + Bảo vệ chống các tác động nhiệt do điện gây ra + Bảo vệ chống dòng điện có điện áp quá mức được phép + Bảo vệ chống rò điện ra các vật và môi trường để có thể gây tai nạn + Bảo vệ chống nhiễu loạn điện áp. Những điều trên đây nhằm bảo vệ con người, bảo vệ tài sản và đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động. 1. Tai nạn do điện có thể có trên công trường Việc sử dụng điện trên các công trường làm cho năng suất lao động lên cao. Cơ giới hoá thi công không thể tách rời việc sử dụng điện. Điện là năng lượng chính để làm các động cơ hoạt động. Việc sử dụng điện mang lại lợi ích to lớn cho sản xuất nhưng phải tiến hành những biện pháp phòng ngừa tai nạn do điện gây ra cho người sản xuất. Một tỷ lệ cao ( trên 70%) với các vụ cháy là do các trang bị điện không hợp chuẩn. Trong những tai nạn về điện thì không ít hơn 30% vụ gây chết người. Việc loại trừ tai nạn về điện cần được tính toán ngay từ khi thiết kế các biện pháp thi công. Mọi khả năng gây tai nạn do điện sinh ra cần được phòng 118 ngừa trước. Cần lập biện pháp phòng ngừa và kiên quyết thực hiện những biện pháp phòng ngừa tai nạn về điện làm cho sản xuất được an toàn và điều này cũng chính là góp phần cho sản xuất đạt các mục tiêu của nó. Tai nạn do điện có thể gây ra trên công trường quy tụ lại ba dạng chính: Da người bị tiếp xúc trực tiếp với dây dẫn hoặc thiết bị đang mang điện. Da tiếp xúc trực tiếp vói kim loại của thiết bị điện có cách điện nhưng phần cách điện bị hư hỏng. Thân thể người lao động tiếp xúc với điện dò rỉ trong đất do dây điện bị đứt chạm xuống đất mà sự tiêu tán dòng điện chưa đáp ứng các yêu cầu về an toàn. Hiện tượng này gọi là “điện áp bước”. Còn một dạng tai nạn đã xảy ra do người lao động không tuân thủ nghiêm túc các quy trình đóng cắt điện. Đóng hoặc cắt điện mà không kiểm tra kỹ những mối liên quan đến mạch điện sẽ được thao tác: đóng điện khi có bộ phận đang vận hành các thao tác trong mạng mà không được báo trước. Ngắt điện đột ngột làm người thi công không chuẩn bị trước phương pháp đề phòng tai nạn cũng như các thao tác sản xuất thích hợp. 2. Tác hại của dòng điện đi qua cơ thể người Dòng điện có điện áp trên 36 vôn đi qua cơ thể người gây ra sự huỷ hoại các tế bào của người hoặc làm hệ thần kinh có những phản xạ tiêu cực. Sự ảnh hưởng đến sức khoẻ con người do dòng điện gây ra tuỳ thuộc điện áp, điện trở của người, cường độ dòng điện của dây tải điện, tấn số và loại òng điện. Sự tác hại của dòng điện đi qua cơ thể lại phụ thuộc đường đi của dòng điện và thời gian tác động của dòng điện. Những điều kiện ngoại vi như độ 119 ẩm của môi trường, vật liệu của kết cấu mà cơ thể tiếp xúc như sàn nhà, ghế ngồi ... Điện áp sử dụng khá phổ biến của các máy móc và trang bị mang điện trên công trường xây dựng thường là 127, 220 và 380 vôn, hiện nay có thể dùng đến 1000 vôn. Điện truyền được qua cơ thể thông qua lớp sừng ngoài da. Nếu da khô thì điện trở của lớp sừng này từ 60.000 đến 400.000 Ohm/cm2. Nếu da bị ướt hoặc có mồ hôi, điện trở của lớp sừng ngoài da chỉ còn trên dưới 100 Ohm/cm2. Da nhiều mồ hôi thì điện trở lớp sừng ngoài da còn 1000 Ohm/cm2. Điện áp cao thì lớp sừng ngoài da bị huỷ hoại nhanh. Điện áp thấp thì lớp sừng huỷ hoại chậm hơn. Trong tính toán , thường lấy điện trở của lớp sừng ngoài da là 1000 Ohm/cm2. Khi da bị ẩm hoặc nhiều mồ hôi thì điện trở của da giảm rõ rệt. Dòng điện qua cơ thể người ta gây ra những phản ứng làm thay đổi trạng thái thần kinh, biến đổi thành phần máu hay gây cháy bỏng. Người ta bắt đầu cảm thấy có dòng điện qua cơ thể khi cường độ dòng điện khoảng 0,6 ~ 1,5 mA với dòng xoay chiều, tần số công nghiệp là 50 hertz và 5~7 mA đối với dòng điện một chiều. Tác hại của dòng điện qua cơ thể người tuỳ thuộc dòng điện mới tiếp xúc ( dạng 1 ), dòng điện dẫn qua cơ thể ( dạng 2 ) và dòng điện bị giữ lại cơ thể ( dạng 3). Dòng điện mới tiếp xúc với cơ thể( dạng 1 ) người ta thường nằm trong khoảng 0,6 ~ 5 mA. Dòng điện mới tiếp xúc với cơ thể được coi là khi người ta còn có khả năng tự tách mình ra khỏi mạng điện. Dòng điện dẫn qua cơ thể ( dạng 2) trong phạm vi 15 mA với dòng điện xoay chiều và 50 ~ 80 mA với dòng một chiều. Dòng điện lưu giữ lại trong cơ thể ( dạng 3) khoảng 15~20 mA với dòng xoay chiều và 80 mA với dòng một chiều. Dòng điện dẫn qua cơ thể người ta ( dạng 2) có thể coi là ít nguy hiểm vì không gây tác 120 hại ngay. Nhưng nếu không tách được dòng điện nhanh khỏi cơ thể thì số trị của dòng điện bị tăng làm cho cơ thể bị tê liệt. Dòng điện lưu giữ lại trong cơ thể ( dạng 3) rất nguy hiểm vì dòng này gây ra co giật hệ thống thần kinh, cơ bắp bị co dật mạnh và sau đó bị tê liệt, trước mắt là cơ thể không thể tự điều khiển được. Hiện tượng tiếp theo là ngưng tim, ngưng thở. Nhiêù nghiên cứu về tai nạn điện cho thấy chỉ cần dòng xoay chiều 25 ~ 30 mA đã rất nguy hiểm. Trên 50 mA có thể gây ra tai nạn nặng đến mức chết người. Dòng điện trên 0,1 A , tức là 100 mA thường gây chết người. Về tần số thì tần số điện phổ thông là 50 hoặc 60 Hertz rất nguy hiểm. Tần số cao lên độ nguy hiểm lại giảm đi. Khi tần số dòng điện trên 1000 Hertz thường không gây ra ảnh hưởng đến hệ thần kinh mà chỉ gây bỏng cục bộ. Trong y tế, nhiều loại thiết bị điện lại lợi dụng tần số điện cao để điều trị một số bệnh. Vị trí của cơ thể tiếp xúc với dòng điện hết sức quan trọng vì nó tạo ra luồng điện dẫn qua cơ thể. Ta hình dung ra dòng điện qua cơ thể phải dẫn từ nguồn có điện đến đất hoặc vật kim loại để dẫn tiếp. Thông thường, dòng điện đi từ tay phải, qua cơ thể dẫn xuống chân để nối với đất là luồng nguy hiểm nhất đối với cơ thể người. Luồng này dẫn dòng điện qua tim và phổi nên dễ gây tử vong. Luồng điện đi qua người từ chân nọ sang chân kia để dẫn tiếp ít nguy hiểm hơn vì dòng điện ngắn nhất không đi qua các bộ phận điều khiển sự sống quan trọng trước mắt của cơ thể như tim, óc, phổi. Thời gian tác động của dòng điện qua cơ thể càng dài, càng nguy hiểm. Dòng điện qua cơ thể ngắn hơn 0,2 giây chưa gây nguy hiểm. Từ 0,5 giây bắt đầu gây nguy hiểm cho người. 3. Tai nạn điện với hệ thống dây dẫn : trên không và cáp ngầm 121 Trong mạng điện xoay chiều có điện áp dưới 1000V, mỗi dây dẫn điện làm cách li với đất. Trị số điện trở cách điện của các dây dẫn được lấy theo kết quả tính toán là 1000 Ohm/V . Vôn ở dây là điện áp của mạng. Có thể lấy điện trở của dây dẫn là Rcd = 1000 Ohm. Điện trở của dây dẫn đối với đất khi cho thế năng của đất là 0 bao gồm điện trở cách điện của dây dẫn, của các điện trở mắc vào dây trên đường từ dây dẫn đến đất có tổng điện trở là Rcd . Dòng điện đi qua dây dẫn có điện trở Rcd gọi là dòng điện rò . Trị số của dòng điện rò được giới hạn là 10A. Khi người bị chạm với một cực ( một dây ) đối với phần dẫn điện điện trở của người coi như mắc song song với điện trở cách điện của pha đó. Nếu chạm phải hai dây trong mạng ba pha hoặc một pha với dây trung hoà, tạo nên mạch kín mà người coi như nối tiếp với mạch điện rất nguy hiểm đến tính mạng. Sau đây là một vài khái niệm định lượng trong tính toán: Khi người chạm phải một pha có điện, mạch điện đang có các điện trở khác thì dòng điện đi qua người có điện trở Rn sẽ là: ]A[==In Rcd+Rn2 U Khi tiếp xúc với một pha không có điện trở khác hay hai pha ở hai vị trí khác nhau , có thể coi người là vật dẫn điện có điện trở Rn được mắc theo kiểu nối tiếp , lúc này sẽ có dòng điện qua người sẽ là: ( )A, Rn U =In Nếu điện trở của người chỉ là 1000 Ohm hoặc nhỏ hơn thì người chắc chắn sẽ bị tử vong. Tai nạn về điện xảy ra với người do dây dẫn trần trên không thường hay gặp là bộ phận cơ thể người chạm phải dây dẫn điện. Người cầm hay mang vác 122 thanh kim loại hoặc cây dài , ẩm, va chạm phải dây dẫn trên không cũng là lý do để điện giật. Đã có nhiều tai nạn khi xây dựng dưới hoặc gần đường điện trên không, công nhân chuyển những thanh thép dài để va chạm phải dây dẫn nên bị điện giật. Không ít trường hợp công nhân thao tác trên đầu cột cao mà dây dẫn đang mang điện bị điện giật do va chạm với dây điện. Một dạng tai nạn có thể xảy ra do đường điện trên không cắt ngang trên đường lộ bên dưới không đảm bảo khoảng cách giữa mặt đường đến đường dây theo đúng quy định để vướng với phương tiện xe cộ di chuyển bên dưới, nhất là khi xe chất tải quá cao. Đường dây dẫn trên không vượt qua đường giao thông bên dưới phải đảm bảo độ cao tối thiểu là 6 mét. Phải có tín hiệu treo trên dây điện nhắc nhở độ cao của dây dẫn theo đúng quy định về đường dây điện vượt ngang đường lộ. Đối với dây cáp đi ngầm tai nạn thường xây ra do máy đào đất hoạt động va chạm với dây cáp dẫn. Khi lập biện pháp thi công đào đất cần cắm chỉ giới cho máy đào để không gây tai nạn dạng này. Trong nhiều trường hợp, phải ngắt điện trong dây cáp khi thi công đào đất gần đường cáp để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công nhân đào đất cũng như cho đường cáp. Máy móc nặng di chuyển đè lên đường cáp ngầm bên dưới mà đường cáp chôn không đủ độ sâu cần thiết hoặc cáp không đi trong ống bảo vệ đúng quy cách cũng là nguyên nhân gây đứt cáp, điện bị rò qua đất gây tai nạn. Đường cáp cắt ngang đường giao thông phải chôn ở độ sâu sao cho áp lực của xe cộ di chuyển bên trên không làm cáp bị dãn dài gây nguy hiểm. Cáp đi dưới đường giao thông phải luồn trong ống thép hoặc ống bê tông mà đường kính ống phải lớn hơn đường kính của dây cáp tối thiểu ba lần. 4. Tai nạn điện khi vận hành thiết bị điện 123 Khi vận hành thiết bị điện cần được trang bị các nghi khí cách điện , đảm bảo an toàn tuyệt đối. Công nhân phải đứng làm các thao tác trong môi trường khô ráo, chân đứng có thảm cách điện. Chân phải mang giày đảm bảo độ cách điện. Tay người công nhân phải đi găng cách điện. Phải mang kính và có mũ cách điện. Khi tiếp xúc với các bộ phận kim loại đang có điện phải dùng các dụng cụ chuyên có độ cách điện thoả đáng. Những dụng cụ này phải được thường xuyên kiểm tra độ cách điện đáp ứng các yêu cầu về an toàn sử dụng điện. Hiện nay phần vận hành thiết bị điện đã tự động hoá cao, điều khiển bằng máy tính. Cần khai thác hết khả năng này. Khi điều khiển hệ thiết bị điện lẻ theo phương pháp thủ công, phải đảm bảo các điều kiện trang bị cho công nhân như yêu cầu trên. Tai nạn hay xảy ra khi vận hành thiết bị điện và biện pháp ngăn ngừa phải như sau: Môi trường vận hành ẩm ướt. Với những điều kiện môi trường ẩm ướt, phải có biện pháp thích ứng mới được vận hành. Trang bị cá nhân không đủ đáp ứng các yêu cầu cách điện cho mọi bộ phận cơ thể có khả năng va chạm với các bộ phận mang điện. Không đủ điều kiện trang bị an toàn, không vận hành thiết bị điện. Va đập dụng cụ kim loại đang cầm tay vào các bộ phận có điện. Phải hết sức chú ý khi thao tác và mọi dụng cụ phải có tay cầm đủ cách điện với điện áp tương ứng. Khi lên cao , mặt đứng không đủ vững chãi, không đủ độ cách điện. Phải có sàn đứng vững chãi và mặt chân đứng phải có lớp thảm hoặc lớp đệm cách điện. 124 Mọi công việc vận hành thiết bị điện cần đứng trên cao phải có một tổ công tác ít nhất hai người, một người thao tác và một người cảnh giới, nhắc nhở điều kiện an toàn. Mọi thiết bị điện phải có nối đất để dòng điện song song qua người nếu xảy ra là nhỏ, không đủ gây tử vong hay tai nạn. 5. Tai nạn điện do thao tác kỹ thuật Người công nhân vận hành các thiết bị điện và thi công sử dụng điện phải được huấn luyện về an toàn sử dụng điện. Mọi thao tác của công nhân phải thuần thục, hạn chế tối đa các thao tác do không thuần thục mà va chạm với các thiết trí điện. Người công nhân phải được trang bị cách điện cho cá nhân đầy đủ và chỉ thi công khi đã mang đầy đủ các trang bị bảo vệ cách điện. Trèo cao trên cột điện, trên sàn thao tác các thiết trí điện phải mang dây an toàn đúng quy định, phải sử dụng đầy đủ trang bị an toàn cho cá nhân như mũ, kính, găng, giày, quần áo. Không bao giờ được làm một mình trên cao mà phải làm theo tổ công tác ít nhất là hai người, một người thi công và một người cảnh giới tai nạn. Trước khi thực hiện thao tác kỹ thuật điện cần kiểm tra mọi điều kiện an toàn. Khi có nghi ngờ, thí dụ chưa rõ ở cuối nguồn điện có ai đó đang thi công hay không, cần kiểm tra trước khi tiến hành đóng điện. Chỉ nối mạch điện khi mọi điều kiện về an toàn đảm bảo tuyệt đối. 6. Tai nạn điện do nơi làm việc bị ẩm hoặc thấm nước Môi trường làm việc liên quan đến an toàn sử dụng điện được chia thành ba nhóm: 125 Các phòng ít nguy hiểm về điện là phòng có môi trường không khí tương đối khô. Độ ẩm tương đối của không khí không quá 75% khi nhiệt độ từ 5 ~ 25oC. Sàn của loại phòng này có điện trở lớn và không khí không có các loại bụi dẫn điện bay lơ lửng. Phòng nguy hiểm nhiều là phòng có độ ẩm lớn trên 75%, nhiệt độ trung bình trên 25oC. Độ ẩm tương đối có lúc nhất thời tăng đến bão hoà như các phòng hấp hơi, phòng đang bảo dưỡng bê tông bằng hơi nước nóng. Một số phòng khô, có hoặc không có lò sưởi và trong phòng được phun ẩm nhất thời. Những phòng có nhiều bụi dẫn điện như phòng nghiền than, xưởng chuốt cốt thép cũng là phòng nguy hiểm nhiều về mặt an toàn điện. Những phòng nguy hiểm còn là phòng có nhiệt độ trên 30oC làm người lao động trong đó luôn chảy mồ hôi. Khi người có mồ hôi, khi va chạm với điện thì mối nguy hiểm tăng gấp bội. Phòng đặc biệt nguy hiểm là các phòng rất ẩm. Độ ẩm tương đối của loại phòng này xấp xỉ 100%, mặt tường, mặt trần thường xuyên có lớp nước ngưng tụ. Phòng thường xuyên ẩm mà sàn lại dẫn điện như bằng tôn dập chống trơn hoặc có những sàn đứng thao tác bằng tôn. Những phòng gia công chất nổ cũng như các phòng có hơi dễ bắt cháy nổ, các phòng có nhiều bụi khi tạo với không khí thành các hỗn hợp nổ thí dụ như trong các gian nhà kho chứa chất nổ trên công trường thuỷ điện. Tại những phòng này, đường dây dẫn điện phải được thiết kế có độ cách điện cao. Trong mỗi ống dẫn chứa dây điện chỉ được có một dây, không được bố trí nhiều dây dẫn điện. Mọi khí cụ điện đều được chứa trong các hộp mà điều kiện cách điện đủ đảm bảo không gây ra hiện tượng phóng điện. 126 Công nhân thao tác và lao động trong những môi trường nguy hiểm cần được trang bị quần áo đủ độ an toàn cách điện. ánh sáng trong những phòng này cần đầy đủ để nhìn rõ mọi chi tiết của dụng cụ, đồ vật , máy móc đang vận hành và chứa đựng trong phòng. 7. An toàn khi hàn Máy hàn hồ quang điện sử dụng công suất điện lớn, dòng điện qua dây hàn có cường độ cao ( xấp xỉ 100 A ) . Quá trình hàn, đầu que hàn hoặc mỏ hàn phát ra ánh sáng hồ quang đồng thời phát ra các tia hồng ngoại và tia cực tím. ánh sáng hồ quang và các loại tia hồng ngoại, tia cực tím làm hại mắt và da của cơ thể người. Kim loại bị chảy do nhiệt độ cao dưới tác động của dòng điện hoặc hơi cháy làm bắn văng ra xỉ hàn ( gọi là tia lửa hàn) có thể gây bỏng và cháy. Dây dẫn điện hàn ... ình biển có thợ lặn làm việc, cần có buồng thay đổi áp lực để đảm bảo công nhân lao động được thích nghi với điều kiện áp lực thích hợp khi làm việc. Công trình khi hoạt động không có người làm việc thường xuyên: Khi có người đến hiệu chỉnh tình trạng của công trình biển thì phải trang bị để có thể sơ cứu, chăm sóc người gặp phải tai nạn giống như công trình có người làm việc thường xuyên. Các phương tiện cứu sinh và di chuyển người: + Phương tiện cứu sinh độc lập với công trình giao cho các tàu dịch vụ đảm nhiệm như các tàu cung ứng, tàu chuyển người, tàu kéo moóc . . . hoặc cho máy bay bảo đảm nhiệm vụ chuyển người qua lại giữa công trình biển và đất liền. Mọi tàu chiến, tàu buôn, tàu đánh cá, tàu du lịch trong khu vực có công trình biển phải tuân theo luật hàng hải quốc tế là phải tham gia cứu hộ khi thấy công trình biển phát tín hiệu cấp cứu bằng điện báo SOS hay bằng radio theo tín hiệu âm thanh MAYDAY, Nhận được tín hiệu cấp cứu có nghĩa là nơi phát tín hiệu đang lâm vào tình trạng nguy hiểm đến sinh mạng con người. + Phương tiện cứu sinh đặt ngay tại công trình bao gồm phương tiện cá nhân như dây an toàn, phao cứu hộ hoặc phương tiện tập thể như xuồng, mảng, bóng cứu sinh. Những phương tiện cứu hộ phải được kiểm tra thường xuyên như kiểm tra hoạt động của động cơ của các xuồng cứu hộ có lắp động cơ, thả xuống nước xem độ nổi của các xuồng, kiểm tra sự kín của xuồng. . . 181 Đôi khi còn sử dụng phương tiện cứu hộ là mảng. Mảng cứu hộ đủ độ bền để có thể ném thả mạnh xuống nước mà không hư hỏng. Mảng phải có dây móc để nối được từ một điểm ở công trình đến một điểm trên biển. Có thể dùng mảng chứa hơi nhưng phải đảm bảo sự an toàn của các ngăn chứa hơi. Mọi phương tiện cứu hộ trên công trình biển cần được kiểm tra chất lượng định kỳ và theo đúng kỳ kiểm tra, mọi phương tiện đều bảo đảm được kiểm tra. Những phương tiện khác dùng cho công việc di chuyển trên công trình biển như sau : + Lưới hạ hàng : là lưới bao phủ hàng hoá khi đưa từ trên công trình xuống các phương tiện chuyên chở nổi dưới biển. Lưới được cột chặt vào một điểm chắc chắn trên boong, đặt xa nơi có thể có khả năng cháy. Chiều dài lưới sao cho lưới có thể hạ hàng xuống phương tiện dưới biển. + Dây và thang dây được trang bị kèm với lưới hạ hàng và cũng thả từ điểm buộc trên boong xuống mặt biển để người có thể lên xuống xuồng từ công trình biển . Dây và thang dây phải được kiểm tra thường xuyên độ bền và tình trạng sử dụng được. Công trình biển có người làm việc không thường xuyên, khi người đến làm việc phải được trang bị dây an toàn, áo cứu hộ ( áo phao ), phao cứu hộ, và mảng cứu hộ đủ cho số người đến có thể di rời bằng mảng khi muốn. Những người đến công tác trên công trình biển loại này cần được trang bị phương tiên liên lạc ( máy vô tuyến xách tay) hay phương tiện phát tín hiệu ( pháo hiệu , còi hú . . .). Khi kiểm tra các phương tiện cứu hộ phải ghi biên bản trong nhật ký an toàn công trình biển, có lời ghi chú tình trạng, kích thước, số đo và những khuyết tật phát hiện được và những nhận xét khác. 182 6.11 Yêu cầu chung về an toàn làm việc trên các công trình biển: Để quản lý an toàn khi làm việc trên công trình biển phải phân định trách nhiệm rõ ràng. Chủ nhiệm công trình quyết định sự lựa chọn loại công trình và trang thiết bị. Chủ nhiệm công trình là người phải bảo đảm chế độ bảo dưỡng cũng như định ra chế độ kiểm tra xuốt quá trình vận hành công trình. Vận hành công trình có hiệu quả hay không, có an toàn hay không là trách nhiệm của chủ nhiệm công trình. Chủ nhiệm công trình có trách nhiệm đưa các quy định vào thực hiện. Trong quá trình vận hành, khai thác công trình biển, chủ nhiệm công trình được quyền uỷ nhiệm toàn phần hay một phần công việc cho người nhận thầu, điều này phải ghi rõ trong hợp đồng theo những phần liên quan. Trưởng dàn khoan là người chịu trách nhiệm chung về vận hành công trình. Người chỉ huy hàng hải phải chịu trách nhiệm khi chuyển dịch công trình hoặc máy rời khỏi giếng nếu công trình biển thuộc loại dịch chuyển được. Người trưởng dàn khoan phải chịu trách nhiệm về an toàn cho người làm việc trên dàn khoan cũng như trên các nơi phụ cận thuộc phạm vi điều phối của công trình dàn khoan. Trưởng dàn khoan phải thường xuyên kiểm tra tổng thể mọi thao tác và mọi người lao động trên dàn khoan phải tuân theo mệnh lệnh của trưởng dàn khoan. Khi có khách thăm, người trưởng dàn klhoan phải thông báo đầy đủ quy chế an toàn, hướng dẫn cho khách biết cách sử lý khi có sự cố, tai nạn. Bảng nội quy an toàn chung và riêng cho từng nơi phải được phổ biến cho từng người và phải treo, dán ở những nơi dễ thấy. Nội quy an toàn phải ghi đầy đủ các điều sau: + Kỷ luật trên boong + Điều lệ phòng chống cháy + Phòng ngừa tai nạn 183 + Di chuyển, thoát người. Những quy định bắt buộc phải ghi rõ để tuân theo khi khẩn cấp đối với các trường hợp: Quanh khu vực nguy hiểm như đầu phun, sử dụng năng lượng nổ, thử nghiệm sản phẩm. . . Khi di chuyển, các quy định về đảm bảo sức khoẻ cho người di chuyển. Khi có trục trặc kỹ thuật, phải đề phòng những tình huống tai nạn gì có khả năng xảy ra. Nhóm cán bộ phụ trách an toàn ( an toàn viên ) phải có đầy đủ những người thuộc các nghề nghiệp khác nhau như trưởng cơ khí, thợ điện. . . Những người này chịu sự điều khiển của trưởng dàn khoan về mặt an toàn, nhưng có thể do phân công mà cấp phó dàn khoan đặc trách. Trưởng dàn khoan phải chịu trách nhiệm đào tạo nhân viên trong nhóm an toàn. Nếu trưởng dàn khoan thấy cần thiết thì được mới chuyên gia đào tạo. Chủ nhiệm công trình sẽ quyết định việc cho mời. Hồ sơ về an toàn trên dàn khoan phải ghi rõ các mục sau: Sự ổn định của dàn khoan Hệ kéo dắt các thiết bị di chuyển Sự chía ngăn và tình trạng các hầm và khoang chứa nước dằn cũng như các phương tiện bơm. Sự thông gió Phương tiện chống cháy và các vòi nước . Việc lắp đặt những trang bị chống cháy. Việc sắp xếp chỗ chứa và tính chất của các vùng nguy hiểm cũng như sự cố có thể xảy ra cho từng vùng. Sơ đồ và các chỉ dẫn sử dụng các thiết bị an toàn. Chương trình đào tạo, các bài tập thao diễn về an toàn cho mọi người. 184 Sổ ghi chép theo dõi về công tác boả dưỡng dụng cụ, trang bị an toàn Các giá trị giới hạn của thiết bị an toàn khi vận hành, khi thay đổi neo đậu, khi di chuyển. Kết quả thử nghiệm, kiểm tra trang bị an toàn, kết quả thao diễn. 6.12 Các hoạt động trên công trình biển: Lệnh sản xuất: Chỉ có trưởng dàn khoan là người được phép ra lệnh sản xuất theo những điều kiện cụ thể của gió, các điều kiện khác của biển, điều kiện tầm nhìn; + Cho phép tiến hành hoặc đình chỉ công việc làm trên boong, đặc biệt đối với những việc có khả năng rủi ro nhiều như đặt ống dẫn, hạ ống, thử nghiệm, phụt, hạ ống dẫn, các việc liên quan đến miệng giếng. + Cho phép neo tàu dịch vụ + Cho phép thực hiện các thao tác chuyển dịch vị trí + Quyết định và đảm bảo trong các trường hợp gay cấn, trường hợp di chuyển người. Trưởng dàn khoan phải được sự hỗ trợ tích cực của tàu dịch vụ hay tàu cứu hộ, của máy bay trực thăng cũng như mọi phương tiện mà trưởng dàn khoan yêu cầu qua vô tuyến điện. Trưởng dàn khoan phải được thông báo đầy đủ về các thông số khí hậu, khí tượng do các trạm đo đạc thông qua vô tuyến điện như: Tốc độ gió, hướng gió Thiết bị đo khí áp và dữ liệu về khí áp Nhiệt độ không khí và nước biển Thiết bị đo chiêù cao, chu kỳ của sóng, tốc độ và hướng dòng chảy dưới biển. Tin tức về bão và áp thấp 185 Trên công trình biển phải có nhân viên chuyên trách liên lạc vô tuyến cùng với trang bị vô tuyến đầy đủ. Nhân viên chuyên trách vô tuyến phải hướng dẫn cho nhiều người khác nắm được cách sử dụng liên lạc viễn thông. Khi trên công trình chỉ có ít người thì mọi người phải sử dụng thành thạo các phương tiện viễn thông. Trên công trình biển cần được trang bị một đồng hồ báo thức vô tuyến. Loại đồng hồ này rất cần thiết cho sự an toàn của người và công trình. 6.13 Biện pháp an toàn khi di chuyển công trình biển di động: Công trình biển di động muốn di chuyển phải có lệnh của cấp có thẩm quyền quyết định. Cần kiểm tra cẩn thận tải trọng trên công trình. Mọi thiết bị không cố định phải neo buộc kỹ càng. Những bồn chứa phải hoặc để rỗng hoàn toàn hoặc chứa đầy ắp và phải bảo đảm rằng bồn được đậy hết sức kín. Người làm các thao tác phục vụ việc di chuyển phải đáp ứng điều kiện làm việc trên biển ngay cả khi lộng gió và sẵn sàng có sự trợ giúp để hoàn thành mọi thao tác mà không nguy hiểm. Cần lưu ý để khi xảy ra tình huống mà khí hay dầu nếu có bị phụt thì cũng không hất vào đến công trình. Việc cặp mạn tàu vào công trình dù trong tình huống dòng nước biển ra sao cũng không được ảnh hưởng đến sự ổn định của công trình cũng như làm mất cân bằng của neo. Gió chủ đạo không làm nguy hiểm cho máy bay trực thăng. Khi di chuyển công trình số người cần thiết trên công trình phải giảm đến mức tối thiểu. Khi lai dắt không được gây trở ngại cho hoạt động hàng hải và phải tuân theo quy định về tín hiệu. Trong xuốt quá trình thao tác di chuyển phải bố trí một tàu đủ chứa toàn bộ số người ở công trình lên tạm trú. Mọi người thao tác trên công trình phải mặc áo cứu hộ. 186 Dây neo tàu phải có tiêu báo để nhận biết, tránh hiện tượng tàu, xuồng qua lại bị vướng làm đứt. Trường hợp gió mạnh hoặc tình trạng biển không cho phép cặp mạn tàu, việc di chuyển phải dùng giỏ hay lưới hạ hàng. Người ngồi trong giỏ phải mặc áo cứu hộ. Người dùng giỏ để di chuyển ngồi ngoài lưới, tay nắm chắc lưới. Trong lưới chỉ có hàng xách tay. 6.13 Các hoạt động liên quan đền hoả hoạn trên công trình biển: Mọi người trên công trình biển phải hiểu rất rõ biện pháp chống cháy . Trên công trình biển có một đội chuyên trách chống cháy. Mỗi đội viên đội chống cháy phải biết làm các thao tác của cá nhân khác trong đội. Đội chữa cháy phải biết phân loại đám cháy, hiểu rõ về các phương tiện dập lửa và thao tác thành thạo việc dập lửa. Đội chữa cháy phải được huấn luyện thường xuyên về các phương tiện dập cháy, dò tìm đám cháy , cách thức báo động cháy, kiểm tra thông gió và tát cạn nước, sử dụng máy thở riêng biệt. Cấm dùng lửa, hàn xì, cắt bằng hơi, bằng tia lửa điện khi không có lệnh của trưởng dàn khoan và sau khi trưởng dàn khoan đã kiểm tra điều kiện an toàn để cho phép tiến hành công việc. Lệnh cho làm việc dùng lửa phải là lệnh viết. Bếp phải có biện pháp chống cháy đặc biệt. Không được hút thuốc trên dàn khoan. Chương VIII . Công trình hạt nhân và phóng xạ 1. Sự cố đặc thù của công trình hạt nhân và phóng xạ 2. Biện pháp an toàn ngăn phóng xạ với công trình 3. Biện pháp an toàn cho người, sinh vật trong môi trường có khả năng bị phóng xạ 187 4. Chế độ chăm sóc sức khoẻ định kỳ với người lao động trong môi trường có khả năng chứa phóng xạ Chương IX . Phá dỡ công trình 1. Thiết kế biện pháp phá dỡ và thủ tục duyệt biện pháp thi công phá dỡ 2. Trình tự phá dỡ hợp lý 3. Khu vực phá dỡ, chỉ giới an toàn 4. Huấn luyện trước khi thi công phá dỡ 5. Người chỉ huy, điều hành phá dỡ Chương X . Phòng chống cháy trên công trường 1. Khái niệm về cháy và nổ Yếu tố và điều kiện hình thành sự cháy và đám cháy Phân loại đám cháy Yêu cầu về phòng cháy trên công trường 2. Biện pháp phòng và chống cháy trên công trường Nguyên nhân cháy, nổ Phòng ngừa cháy, nổ Trang thiết bị chống cháy Sử dụng trang thiết bị chống cháy 3. Thoát nạn khi có cháy Tổ chức huấn luyện phòng chống cháy Dòng người chuyển động tự nhiên khi cháy 188 Lối , đường thoát nạn khi cháy Tổ chức thoát nạn khi cháy Tín hiệu lối thoát hiểm và nới để sơ đồ thoát hiểm 4. Sơ cứu và cấp cứu người bị bỏng Sơ cứu khi bỏng và khi bỏng không do cháy Cấp cứu trong các tình huống trên Chương XI : An toàn sử dụng vật liệu nổ trong công trường xây dựng, công tác phá dỡ và khai thác vật liệu đất, đá trong xây dựng 1. Thuốc nổ 2. Tác động của nổ : bốn vòng cầu tác động của thuốc nổ 3. Lượng thuốc nổ 4. Cách gây nổ an toàn 5. Gói và đặt mìn 6. Bán kính nguy hiểm 7. An toàn trong phá nổ : An toàn với vận chuyển , bảo quản thuốc nổ An toàn khi nhồi thuốc và đặt dây dẫn nổ Tín hiệu và bảo vệ Bảo vệ kiến trúc vật và người trong bán kính nguy hiểm Phần Năm : vệ sinh và môI trường lao động Chương I . Khái niệm về vệ sinh và bệnh nghề nghiệp 1. Những bệnh nghề nghiệp liên quan đến ngành xây dựng 2. Tác hại của bệnh nghề nghiệp đến năng suất lao động, đến sức khoẻ của công nhân 189 3. Đảm bảo vệ sinh, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp 4. Sơ cứu và cấp cứu với các tác hại của bệnh nghề nghiệp Chương II . Các bệnh nghề nghiệp trong ngành xây dựng 1. Phân loại các bệnh nghề nghiệp trong xây dựng 2. Tác hại của bệnh nghề nghiệp 3. Biện pháp phòng ngừa bệnh nghề nghiệp trong xây dựng Chương III . Vi khí hậu và biện pháp đảm bảo các điều kiện vi khí hậu trong xây dựng 1. Tác động của vi khí hậu đến người lao động 2. Biện pháp đảm bảo vi khí hậu cho môi trường lao động 3. Bảo vệ môi trường vi khí hậu tự nhiên 4. Tạo môi trường vi khí hậu nhân tạo Chương IV . Phòng chống bụi trong xây dựng 1. Các dạng bụi và tác hại của từng dạng bụi 2. Phòng chống bụi Hạn chế nguồn bụi Cách giảm bụi Trang bị cho người lao động 3. Sơ cứu và cấp cứu khi nhiễm bụi gây tai nạn 190 Chương V . Chống ồn và chống rung trong xây dựng 1. Nguồn ồn và rung 2. Tác hại của ồn và rung 3. Biện pháp giảm ồn và giảm rung trong xây dựng 4. Mức độ cho phép với ồn và rung Chương VI . Đảm bảo ánh sáng cho không gian sản xuất xây dựng 1. Tầm quan trọng của độ sáng cho lao động sản xuất xây dựng 2. Nguồn sáng 3. Yêu cầu độ sáng với từng loại hoạt động sản xuất 4. Kiểm tra độ sáng nơi sản xuất 5. Hạn chế độ sáng quá mức như ánh nắng trực tiếp và ánh sáng tia lửa hàn Phần Sáu : một số chế độ chính sách bảo hộ lao động hiện hành Chương I . Chế độ huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người sử dụng lao động và người lao động 1. Công tác huấn luyện 2. Thực tập sơ cứu và cấp cứu với một số tình huống bắt buộc 3. Cán bộ chuyên trách và quy trình kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh lao động 4. Tổ vệ sinh công nghiệp 191 Chương II. Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động 1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động 2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động 3. Trách nhiệm về an toàn lao động 4. Chế độ báo cáo định kỳ và khi có tai nạn Chương III . Một số chế độ bảo hộ lao động đối với người lao động 1. Giờ làm việc và nghỉ ngơi 2. Chế độ với lao động nữ và người chưa thành niên 3. Chế độ phụ cấp độc hại , nguy hiểm và bồi dưỡng hiện vật cho người lao động trong điều kiện có yếu tố độc hại 4. Chế độ trang bị cá nhân 5. Chế độ trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp, bồi thường tai nạn 6. Chế độ ăn giữa ca 7. Chăm sóc sức khoẻ 8. Khen thưởng và phạt khi vi phạm về bảo hộ lao động 192 Lê Kiều An toàn Lao động 193 trong ngành xây dựng Hà nội, 2004
File đính kèm:
- giao_trinh_an_toan_lao_dong_phan_2.pdf