Giáo trình Infopath 2010
Phần 1 Giới thiệu chung về INFOPATH
I) Giới thiệu .3
II) Các ứng dụng của INFOPATH.4
III) Những điểm mới của Microsoft Office 2010 .4
I) Giới thiệu
Microsoft Office InfoPath được giới thiệu lần đầu trong bộ Microsoft Office 2003
và bước đầu đã đem lại những kết quả khả quan. InfoPath được ứng dụng trong
việc tạo ra những mẫu biểu (Form) đồng thời đem lại những giá trị thiết thực hơn
cho các mẫu biểu; đó là những bước đầu cho việc sử dụng các mẫu biểu điện tử
cũng như là một bước đệm cần thiết chuẩn bị cho việc triển khai ERP hoặc các ứng
dụng điện tử.
Cùng với sự ra đời của Microsoft Office Sharepoint 2007 , Microsoft Office
InfoPath 2007 đã đem lại những kết quả đáng kinh ngạc trong việc ứng dụng quản
lý, phục vụ cho các xử lý theo luồng công việc (Workflow) trên môi trường Web thân
thiện với người dùng, từng bước xây dựng môi trường làm việc trên mạng, môi
trường điện tử trong doanh nghiệp.
Đặc điểm làm Microsoft Office InfoPath không như các bộ phần mềm trong bộ
Microsoft Office khác đó là khả năng xử lý, làm việc trên định dạng XML, mặc dù
điều này hoàn toàn không mới đối với các chương trình như Word hay Excel, tuy
nhiên trong bộ phần mềm Microsoft Office chỉ có InfoPath có được khả năng thao
tác, xử lý định dạng XML một cách trực quan và thân thiện trong khi các gói phần
mềm khác chỉ dừng lại ở hiểu và đọc định dạng XML.
Sự tương thích với định dạng XML cũng đồng nghĩa với khả năng tương thích
và làm việc trên môi trường di động, môi trường Web kể cả trên các thiết bị di động
đặc biệt là những khả năng làm việc tương tác với hệ thống quản lý thông tin như
Microsoft Sharepoint Services hay Microsoft Office Sharepoint Server vốn được cải
thiện rất nhiều từ phiên bản 2007.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Infopath 2010
[Type text] Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 1 INFOPATH 2010 INFOPATH 2010 ........................................................................................................ 0 Phần 1 Giới thiệu chung về INFOPATH ................................................................... 3 I) Giới thiệu ........................................................................................................ 3 II) Các ứng dụng của INFOPATH ........................................................................ 4 III) Những điểm mới của Microsoft Office 2010 .................................................... 4 Phần 2 Sử dụng InfoPath ...................................................................................... 6 I) Các thành phần của InfoPath ........................................................................... 7 II) Giao diện làm việc. ....................................................................................... 7 Phần 3 Thiết kế và sử dụng các Controls trong InfoPath ...................................... 23 I) Mẫu Form đầu tiên ........................................................................................ 23 II) Ứng dụng cho mẫu Form. ........................................................................... 49 Phần 4 Các rules và tính toán. ............................................................................. 51 I) Các luật lệ - quy tắc (Rule). ............................................................................ 51 Phần 5 Làm việc với View và các Option Control ................................................... 72 I) Làm việc với View .......................................................................................... 73 II) Làm việc với các Lựa chọn (Option): ............................................................ 77 Phần 6 Xuất bản InfoPath (Publish InfoPath) ........................................................ 81 I) Các thuộc tính Security trên InfoPath .............................................................. 86 II) Publish InfoPath Form: ................................................................................ 89 Phần 7 Merge Form và thông tin. ....................................................................... 124 I) Phân tích:.................................................................................................... 126 II) Mẫu biểu được thiết kế lại như sau: ........................................................... 126 III) Tiến hành Merge ...................................................................................... 135 Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 2 IV) Ứng dụng của Merge thông tin. ................................................................. 138 Phần 8 Kết nối với dữ liệu bên ngoài .................................................................. 139 Phần 9 Digital Signature .................................................................................... 153 Phần 10 Customize InfoPath và ứng dụng Workflow ............................................. 172 I) Workflow: ................................................................................................... 172 II) Tinh chỉnh InfoPath .................................................................................. 184 Phần 11 Những điểm lưu ý cho InfoPath 2010 ..................................................... 199 Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 3 Phần 1 Giới thiệu chung về INFOPATH I) Giới thiệu ........................................................................................................ 3 II) Các ứng dụng của INFOPATH ........................................................................ 4 III) Những điểm mới của Microsoft Office 2010 .................................................... 4 I) Giới thiệu Microsoft Office InfoPath được giới thiệu lần đầu trong bộ Microsoft Office 2003 và bước đầu đã đem lại những kết quả khả quan. InfoPath được ứng dụng trong việc tạo ra những mẫu biểu (Form) đồng thời đem lại những giá trị thiết thực hơn cho các mẫu biểu; đó là những bước đầu cho việc sử dụng các mẫu biểu điện tử cũng như là một bước đệm cần thiết chuẩn bị cho việc triển khai ERP hoặc các ứng dụng điện tử. Cùng với sự ra đời của Microsoft Office Sharepoint 2007 , Microsoft Office InfoPath 2007 đã đem lại những kết quả đáng kinh ngạc trong việc ứng dụng quản lý, phục vụ cho các xử lý theo luồng công việc (Workflow) trên môi trường Web thân thiện với người dùng, từng bước xây dựng môi trường làm việc trên mạng, môi trường điện tử trong doanh nghiệp. Đặc điểm làm Microsoft Office InfoPath không như các bộ phần mềm trong bộ Microsoft Office khác đó là khả năng xử lý, làm việc trên định dạng XML, mặc dù điều này hoàn toàn không mới đối với các chương trình như Word hay Excel, tuy nhiên trong bộ phần mềm Microsoft Office chỉ có InfoPath có được khả năng thao tác, xử lý định dạng XML một cách trực quan và thân thiện trong khi các gói phần mềm khác chỉ dừng lại ở hiểu và đọc định dạng XML. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 4 Sự tương thích với định dạng XML cũng đồng nghĩa với khả năng tương thích và làm việc trên môi trường di động, môi trường Web kể cả trên các thiết bị di động đặc biệt là những khả năng làm việc tương tác với hệ thống quản lý thông tin như Microsoft Sharepoint Services hay Microsoft Office Sharepoint Server vốn được cải thiện rất nhiều từ phiên bản 2007. II) Các ứng dụng của INFOPATH InfoPath được ứng dụnng trong việc quản lý công ty/doanh nghiệp bằng cách xây dựng các biểu mẫu chuẩn và tổng hợp thông tin từ những biểu mẫu, các bản báo cáo. InfoPath là một công cụ mạnh mẽ trong việc tổng hợp các thông tin từ các báo cáo (Report) trước đó. Một ứng dụng khác đó là Microsoft Office InfoPath được ứng dụng để tạo ra các bảng câu hỏi khảo sát khách quan, các bảng câu hỏi định hướng trên môi trường Web thân thiện với người dùng. Một điểm mạnh khác đó là việc xây dựng những hoạt động của công ty/doanh nghiệp theo mô hình Workflow giúp cho công việc được xử lý một cách có hệ thống và hoàn toàn tự động. Mô hình này được xây dựng và kết hợp cùng Sharepoint đem lại hiệu quả cao trong hoạt động doanh nghiệp. III) Những điểm mới của Microsoft Office 2010 Hiện tại với phiên bản Microsoft Office InfoPath 2010 Beta có một số thay đổi so với phiên bản 2007 đó là: Giao diện của InfoPath 2010 khá giống với các ứng dụng khác của Microsoft Office và được bố trí một cách hợp lý hơn với các thanh Ribbon, Quick Access Toolbar. Các Control trong InfoPath 2010 được tinh gọn hơn nhiều và có nhiều điểm giống với phiên bản đầu của InfoPath 2010. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 5 Xử lý các Control cho phép nhúng vào Form nhanh hơn. InfoPath 2010 chia ra hai công việc độc lập đó là: Designer (Microsoft InfoPath Designer 2010) và Filler (Microsoft InfoPath Filler 2010) Khả năng xuất bản (Publish) nhanh hơn và hiệu quả hơn so với InfoPath 2010 nhất là tính năng Quick Publish. Một số tính năng trong Rules hoặc các Control không được xây dựng sẵn trong InfoPath 2010 tuy nhiên các Control của các phiên bản trước vẫn hoạt động được trên nền InfoPath 2010. Phần lập trình trên InfoPath chỉ còn giữ lại hai ngôn ngữ chính là Visual Basic và Visual C#, ngôn ngữ lập trình Script (VBScript và JavaScript) không còn xuất hiện trong công cụ lập trình của Microsoft InfoPath 2010. Các vị trí nút lệnh được thay đổi ở các vị trí khác nhau tuy nhiên, điều này cũng không ảnh hưởng nhiều đến công việc của Microsoft Office 2010. Những thay đổi của Microsoft Office InfoPath 2010 tuy có một số ảnh hưởng đến người dùng các phiên bản trước đó trong thời gian đầu nhưng khi đã quen nó đem lại sự tiện dụng hơn, tận dụng tốt hơn các thành phần và làm việc một cách Logic hơn. Phiên bản hiện đang sử dụng là phiên bản Microsoft Office 2010 Beta và có thể trong phiên bản chính thức sẽ có nhiều tính năng hơn mà trong bài này chưa được đề cập đến. Phần tiếp theo là phần hướng dẫn bước đầu việc sử dụng InfoPath cho người mới sử dụng lần đầu. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 6 Phần 2 Sử dụng InfoPath I) Các thành phần của InfoPath ........................................................................... 7 II) Giao diện làm việc. ....................................................................................... 7 Sau khi cài đặt InfoPath cùng với bộ Office 2010 (beta), sử dụng InfoPath bằng cách vào Start All Programs Microsoft Office Microsoft Office InfoPath Designer 2010 hoặc Microsoft Office InfoPath Filler 2010. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 7 I) Các thành phần của InfoPath Như đã đề cập trước, Microsoft InfoPath được chia làm 2 công việc riêng biệt là Designer và Filler, InfoPath cũng có 2 định dạng tương ứng với 2 công việc này đó là việc thiết kế giao diện làm việc cho biểu mẫu/báo cáo và dữ liệu lưu trữ phục vụ cho mẫu biểu/báo cáo đó. InfoPath Designer có nhiệm vụ tạo ra giao diện tương tác với người dùng và có định dạng là .XSN. Định dạng này chứa các thông tin về các Control (bao gồm Field, Group ) và tạo ra một cấu trúc chuẩn phục vụ cho việc tổng hợp các dữ liệu. Định dạng này không chứa bất kỳ dữ liệu nào ngoài những cấu trúc của mẫu biểu trong InfoPath. InfoPath Filler tạo ra các dữ liệu được gắn kết với cấu trúc của bản thiết kế biểu mẫu. Khi sử dụng InfoPath Filler thì việc đầu tiên của InfoPath Filler là tìm những cấu trúc do InfoPath Designer tạo ra và thể hiện qua giao diện tương tác với người dùng, cho phép người dùng nhập liệu. Nội dung của InfoPath Filler được lưu dưới dạng .XML. Chính vì được lưu trữ thành 2 thành phần riêng biệt như vậy nên InfoPath có khả năng hiệu chỉnh những thiết kế trên Designer và được cập nhật ngay mà không làm ảnh hưởng đến phần dữ liệu. Dĩ nhiên những hiệu chỉnh này không được làm mất tính cấu trúc của việc thiết kế đã có từ trước. Ghi chú: một số những thay đổi có thể làm thay đổi tính cấu trúc sẽ được thảo luận chi tiết trong phần sau. II) Giao diện làm việc. a) Khởi động chương trình InfoPath 2010: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 8 Hình 01: Sử dụng InfoPath 2010 trong Windows 7 bằng cách search Chọn Microsoft Office InfoPath Designer 2010 cho việc thiết kế biểu mẫu. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 9 Hình 02: Giao diện thể hiện chương trình InfoPath ở chế độ Design Giao diện tiếp theo cho phép chọn lựa những mẫu (Templates) do Microsoft cung cấp bao gồm: Sharepoint List, Sharepoint Library: là những tính năng được cung cấp tích hợp với Sharepoint Office/Sharepoint Portal Email: cung cấp tính năng tương thích với Email. Blank: giao diện Design hoàn toàn mới. Những kiểu mẫu nâng cao bao gồm: Database: cung cấp khả năng kết nối giữa InfoPath với những cơ sở dữ liệu khác như SQL Server, Microsoft Office Access và những cơ sở dữ liệu khác. Web Services: cung cấp tính năng tương thích với dịch vụ Web. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 10 XML or Scheme: cung cấp những khả năng làm việc với những cấu trúc trên XML. Convert Existing Form: chuyển đổi các biểu mẫu có sẵn sang định dạng của InfoPath. Tùy theo nhu cầu sử dụng có thể chọn những kiểu mẫu thích hợp. Trong phần này, để bắt đầu sử dụng InfoPath, chọn Blank Form làm điểm khởi đồng việc thiết kế biểu mẫu, lúc này biểu mẫu sẽ tương tự như hình bên dưới: Hình 03: Blank Templates của InfoPath Thanh công cụ được tích hợp ngay trên Toolbars và được bố trí một cách thống nhất trong toàn bộ phần mềm Microsoft Office. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 11 Hình 04: Thanh công cụ Control được tích hợp trên Toolbar và được thiết lập ở dạng Widget Khung làm việc chính của InfoPath 2010 được dùng để tạo ra giao diện tương tác với người dùng, bằng cách click vào các Control tương ứng để bổ sung vào phần giao diện. Hình 05: Khung làm việc chính của InfoPath Designer Thanh công cụ Data Source thể hiện các mối quan hệ giữa các Controls trong thiết kế InfoPath. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 12 Hình 06: Data Source thể hiện các quan hệ của các Control trên InfoPath Mối quan hệ được thể hiện trên Data Source tương tự như hình sau: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 13 Hình 07: Chi tiết các quan hệ và kiểu dữ liệu thể hiện trên DataSource b) Data Binding InfoPath sử dụng ngôn ngữ XML để thể hiện dữ liệu, trên ngôn ngữ XML hầu như không có các định nghĩa về kiểu dữ liệu một cách rõ ràng, XML chỉ đơn thuần thể hiện dữ liệu cùng với những cấu trúc được đánh dấu. Data Binding là một phần được dùng để gắn kết giữa Control – được dùng để thể hiện dữ liệu – và dữ liệu lưu trữ theo định dạng XML của InfoPath. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 14 Khi bổ sung thêm một Control vào trong phần Design thì các công việc được thiết lập theo thứ tự sẽ là: DataSource sẽ được tạo một cách tự động phù hợp với Control được bổ sung vào. Control sẽ được bổ sung vào trong phần thiết kế. Cuối cùng là sự thiết lập giữa data source và control. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, có thể tạm thời vô hiệu tính năng “Automatically create data source” trong TaskPane Control. Lúc này, khi bổ sung một Control – chẳng hạn như Textbox sẽ thông báo yêu cầu đưa thông tin về DataSource cho Control mới. Hình 08: Tắt tính năng tự động tạo Data Source khi bổ sung các Controls Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 15 Hình 09: bổ sung một đối tượng vào Data Source Tiếp theo là chọn vị trí cho DataSource, có thể lấy các Data sẵn có hoặc ấn nút Add để bổ sung thêm đối tượng. Một đối tượng mới bổ sung sẽ yêu cầu các thông tin về tên, dạng thể hiện dữ liệu và kiểu dữ liệu thể hiện như hình bên dưới: Hình 10: xác định các thuộc tính cho Controls Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 16 Name: thể hiện tên của Control Type: bao gồm các dạng dữ liệu như là Field (element), Field (attribute), Group, Group (choice) và Complete XML Schema or XM documents. Data type: thể hiện kiểu dữ liệu được sử dụng để trình bày trên biểu mẫu. Default Value: xác định giá trị mặc định của Control. Ghi chú: khi sử dụng chế độ Automatically create data source thì các Control thường được gán với giá trị là Field (element) đối với các đối tượng như Textbox, Combo Box hoặc Group đối với các đối tượng là Container. Hình 11: hình thức thể hiện dữ liệu cho đối tượng trên XML Sau khi bổ sung các giá trị cần thiết, thì lúc này trên giao diện thiết kế của InfoPath mới xuất hiện Control Textbox. Hình 12: Controls được thể hiện trên giao diện InfoPath Designer Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 17 Như đã nói ở phần trên, XML thể hiện các dữ liệu theo các ... những biểu mẫu cho việc đăng ký tham dự buổi tiệc, tuy nhiên sử dụng Rules cho mẫu biểu đăng ký trong Microsoft Outlook sẽ giải quyết được vấn đề trên. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 175 Hình 191: Sử dụng Rules trong Microsoft Outlook 2010 Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 176 Hình 192: Chọn lựa các biểu mẫu sẵn có Hình 193: Chọn lựa nơi sao lưu Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 177 Tiếp theo là thiết kế biểu mẫu chuẩn bị Publish qua Email cho người dùng, đồng thời sử dụng tính năng trộn thông tin phân loại đối tượng tham gia tham luận theo chủ đề. Mẫu Form được thiết kế đươc phân loại thành khu vực tham luận và Nickname của thành viên trong Forum. Nếu thành viên muốn tham luận nhiều hơn 1 chủ đề thì sử dụng tính năng Repeating. Mẫu Form được thiết kế như hình bên dưới: Hình 194: Mẫu Form thiết kế cho thư mời họp. Trong mẫu Form trước khi sử dụng Publish sử dụng thêm tính năng Submit, khi điền xong thông tin, những người nhận thư mời chỉ cần ấn nút Submit thì thông tin sẽ được gửi về cho ban quản trị. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 178 Hình 195: Submit Options Click chọn Send form data to a single destination, chọn E-mail và click Add để bổ sung các thông tin cần thiết. Hình 196: Cấu hình việc Submit Các thông tin cần bổ sung bao gồm địa chỉ email của người quản trị (phần To,CC, BCC) khi biểu mẫu được điền xong. Phần Subject: xác định tiêu đề cho email phản hồi. Phần Subject này được tận dụng để đặt cho các Rules để phân loại thư của Microsoft Outlook Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 179 Hình 197: Thông tin sẽ được gửi đến địa chỉ được cấu hình với tiêu đề xác định trước Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 180 Các ký hiệu fx cho phép điền các hàm sử dụng tương ứng, nhưng trong mục này không sử dụng. Hình 198: Tên file đính kèm của thư mời. Chọn hình thức gửi nội dung InfoPath đính kèm. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 181 Hình 199: Chỉ định tên cho việc Submit Hoàn chỉnh các nội dung. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 182 Hình 200: Bảng thông báo xuất hiện khi ấn Sumbit. Sau khi điền các thông tin ở phía người dùng, và ấn nút Submit sẽ có thông báo xuất hiện như sau. Hình 201: Submit thông tin thành công Thông báo cho biết việc Submit thông tin đã hoàn tất. Hình 202: Email nhận thông tin Submit. Email phản hồi nhận được với tiêu đề được xác định trước là Tham du Offline. Sau khi nhận được các phản hồi từ phía người dùng có thể tổng hợp bằng cách sử dụng trộn thông in (Merge Form) ngay trong Microsoft Outlook để có được kết quả tổng hợp. Như đề cập ở phần thiết lập Rule của Microsoft Outlook sẽ dựa vào các tiêu đề của mẫu Form InfoPath để phân loại và từ đó có thể biết được số lượng người tham dự và các khu vực để sắp xếp. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 183 Ghi chú: để đạt được hiệu quả hơn, ta có thể thiết lập thêm Rules cho phần Submit là trước ngày tiến hành cuộc họp Offline là ngày 2/1/2009 bằng cách bổ sung thêm Control DatePicker với giá trị mặc định là ngày hiện tại. Lúc đó, chỉ những người nào Submit mẫu Form trước ngày 2/1/2009 thì mẫu Form mới Submit thành công. Hình 203: bổ sung Rules cho việc Submit Data Thiết lập Rule và chọn Submit Data. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 184 Hình 204: Thiết lập Rule và Email. Chỉnh lại thông tin cách thức tiến hành Sumbit trong Submit Options bằng các chọn tùy chọn Perform Custom action using Rules. Mặc dù chưa hoàn chỉnh với Workflow trên Email, tuy nhiên phần ứng dụng của InfoPath cũng phần nào hỗ trợ các công việc quản lý và thay thế được mộ số giấy tờ. Cùng với chữ ký số trên máy người nhận cũng có thể được sử dụng thay thế cho chữ ký trên giấy tờ. Ghi chú: để gia tăng mức độ tin cậy nên sử dụng các chữ ký điện tử của công ty để xác thực người dùng hoặc sử dụng với môi trường Sharepoint II) Tinh chỉnh InfoPath a) Bổ sung các công cụ vào Quich Access Toolbar Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 185 Thanh công cụ Quich Access theo mặc định sẽ nằm bên trên Toolbar và chỉ có một số ít nút lệnh như Save, Undo Hình 205: Thanh công cụ Quick Access - ở phía trên Toolbar. Để thuận tiện cho việc thao tác nhanh chóng có thể bổ sung thêm các nút lệnh trên thanh Quick Access này bằng cách sử dụng InfoPath Options Quick Access Toolbar hoặc click phải trên Toolbar và chọn Custimoize Quick Access Toolbar. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 186 Hình 206: Các nhóm lệnh và Quick Access Toolbar Cột bên tay trái thể hiện các nút lệnh của InfoPath, chọn các lệnh cần thiết và ấn nút Add để bổ sung vào Quick Access Toolbar. Trong trường hợp muốn bỏ một nút lệnh từ phía Quick Access Toolbar thì chọn đối tượng và ấn Remove. Các nút mũi tên cho phép sắp xếp lại các nút lệnh trên Quick Access Toolbar. Chú ý: một số các nút lệnh khi bổ sung vào Quick Access Toolbar sẽ bị mờ, bởi vì các đối tượng sử dụng không có tính năng tương ứng. b) Bổ sung các Ribbon Tương tự như Quick Access Toolbar, thanh Ribbon cũng có thể bổ sung thêm các nhóm lệnh (Group) Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 187 Hình 207: Ribbon với các Tab, Group và các nhóm lệnh. Để bổ sung một nhóm lệnh trên Ribbon, trước hết cần tạo ra một Tab bằng cách ấn vào New Tab ở phía dưới, lúc đó trên Ribbon sẽ tạo một Tab mới và một Group để tùy biến (New Group). Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 188 Hình 208: Bổ sung Tab và Group. Để bổ sung các lệnh và ấn nút Add để bổ sung như của Quick Access Toolbar. Giả sử ta bổ sung một số lệnh như hình bên dưới ở phía tay trái thì vị trí các nút lệnh và tên các nút lệnh được bố trí trên Ribbon được minh họa ở vị trí bên phải. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 189 Hình 209: hình ảnh sau khi bổ sung Ribbon trên Toolbar. Ngoài ra, có thể giấu (Hide) các nhóm lệnh trên Ribbon bằng cách bỏ dấu check trên các Tab. Đây là cách tạo ra những Toolbar cho mình và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. c) Xuất các thông tin từ InfoPath sang các định dạng khác Mặc dù InfoPath hỗ trợ rất mạnh mẽ nhưng phần mềm này vẫn chưa được sử dụng phổ biến như Word hay Excel, do đó InfoPath cho phép xuất nội dùng ra một định dạng khác. Các định dạng cho phép xuất nội dung từ chương trình Microsoft InfoPath Filler 2010 sang định dạng PDF, định dạng MHT của Web và định dạng Excel. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 190 Hình 210: Xuất nội dung của InfoPath sang PDF Hình thức xuất thông tin sang sạng các dạng khác tương đối đơn giản bằng cách chọn File Share chọn các dạng xuất file. Đối với hình thức xuất bản sang PDF hay định dạng XPS, chỉ cần chọn Create PDF/XPS Documents và lưu tên file cần xuất ra là hoàn tất công việc. Xuất sang định dạng Web: Tương tự như định dạng PDF/XPS, xuất sang định dạng Web cũng chỉ cần cung cấp tên cho file xuất ra và nội dung sẽ được hiển thị ở dạng .MHT Hình 211: Xuất nội dung sang định dạng Web MHT (Single Web Archive). Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 191 Xuất sang định dạng File Excel cũng tương tụ như trên, chọn Export to Excel và chọn nút lệnh Export to Excel, sẽ có bảng thông báo xuất hiện: Hình 212: Chương trình hướng dẫn xuất thông tin sang Excel tự động Hình 213: Chọn lựa các thông tin cần xuất, toàn bộ thông tin hay một phần Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 192 Hình 214: Chọn thông tin cần Export Hình 215: Xuất thông tin sang Excel. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 193 Ghi chú: Ngoài các định dạng trên, có thể xuất nội dung InfoPath sang Word bằng cách lập trình. Phương thức lập trình để xuất ra định dạng PDF hoặc Word được sử dụng rất nhiều trong các chương trình khác hoặc của các công ty, hình thức lập trình đảm bảo các nhóm công được trình bày theo thứ tự cùng với những đánh giá của chương trình/công ty về nhóm đối tượng này. d) Import các mẫu Form có sẵn. Với mục đích là sử dụng các mẫu biểu một cách nhanh chóng, đồng thời giữ lại các định dạng đã có từ trước, InfoPath cung cấp công cụ chuyển đổi các cấu trúc Form được thiết kế trên Word và Excel sang InfoPath. Tính năng này có tên là Convert Existing Form trong File New chọn Convert Existing Form ở phía dưới Advanced Form Templates. Hình 216: Import các mẫu Form có sẵn. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 194 Hình 217: Import từ Excel hoặc Word. Chọn biểu mẫu bằng Excel để Import dữ liệu: Hình 218: Chọn File Excel chứa mẫu biểu Ấn Finish để hoàn tất giai đoạn Import. InfoPath sẽ tự động tạo ra mẫu Form dựa trên Layout của biểu mẫu bằng Excel. Kết quả thể hiện như hình phía dưới: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 195 Hình 219: Layout khi chuyển đổi sang InfoPath. Dựa trên biểu mẫu tạo ra, phải bổ sung thêm các Control, các Rules để hoàn chỉnh. Công việc Import dựa trên biểu mẫu thiết kế bằng Word cũng tương tự như của Excel. Ghi chú: khi Import các mẫu biểu từ Word, Excel trên thực tế không làm cho việc thiết kế InfoPath tiết kiệm thời gian hơn mà chỉ đáp ứng được yêu cầu là giữ cho các mẫu thiết kế quen thuộc với người dùng. e) Các hiệu chỉnh trong Form Options Web Browser Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 196 Hình 220: Web Browser Trong mục tùy chọn này, cho phép hiển thị vị trí Toolbar và các nút lệnh tương ứng. Click chọn hoặc bỏ chọn các thàh phần không cần thiết trên Toolbar. Filler Feature: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 197 Hình 221: Các lệnh trong Filler. Giống như Web Browser, chọn lựa các thành phần hoặc bỏ chọn các thành phần sẽ hiển thị trong môi trường làm việc với Microsoft InfoPath Filler. Versioning: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 198 Hình 222: Phiên bản Version của InfoPath và các hành động tương ứng khi có sự thay đổi Version Versioning thể hiện Version của biểu mẫu tại Version number, và các tùy chọn cho việc cập nhật biểu mẫu khi có thay đổi. Trong mục cập nhật, có các tùy chọn khác là: tự động cập nhật, sử dụng Custom Event (hiệu chỉnh bằng code lập trình) hoặc không làm gì cả. Trong hầu hết các trường hợp nên sử dụng thiết lập mặc định của Microsoft là cập nhật tự động và tự động nâng cấp. Programming: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 199 Hình 223: Các ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ trong Microsoft InfoPath. Phần lập trình thể hiện các ngôn ngữ lập trình được hỗ trợ bởi Microsoft InfoPath, ở đây chỉ hỗ trợ phiên bản C# và Visual Basic. Để hoạt động được cần có bộ cài đặt Microsoft Framework 2.0 trở lênl. Giả sử đã sử dụng một ngôn ngữ lập trình như C# hay Visual Basic cho biểu mẫu, nếu muốn bỏ đi chọn ngôn ngữ khác hoặc không dùng ngôn ngữ lập trình thì click vào Remove Code lúc đó chương trình sẽ tự động Remove các Code đã sử dụng. Ghi chú: mặc dù có nói tới việc tương thích ngược với các định dạng của InfoPath trong các phiên bản trước, nhưng trong ngôn ngữ lập trình không thể hiện ngôn ngữ Script trong phiên bản Beta này. Phần 11 Những điểm lưu ý cho InfoPath 2010 Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 200 Mặc dù InfoPath 2010 có những đặc điểm mới tuy nhiên cũng có một số tính năng được tinh giản đi. Chẳng han như đối với Control Master/Detail của phiên bản 2007 trước. Control Master/Details là một trong các điểm nổi bật của InfoPath 2007, Control này có khả năng thể hiện mối tương quan giữa 2 đối tượng là Repeating Tables (Master) và Repeating Section (Details). Master/Details Control mặc dù không còn xuất hiện trong các đối tượng Controls của InfoPath 2010 nhưng vẫn được hỗ trợ nhờ khả năng tương thích lùi. Master/Details được sử dụng thể hiện các kiểu dữ liệu theo dạng Main-Sub, đặc biệt ứng dụng rất nhiều trong việc quản lý bán hàng với các hóa đơn và chi tiết hóa đơn. Để sử dụng Control Master/Details ta có thể sử dụng đối tượng này trong phiên bản 2007 sau đó sử dụng InfoPath 2010 để mở file thiết kế. Lúc đó, Control Master/Detail sẽ xuất hiện trong Controls Pane như hình bên dưới: Hình 224: Các Controls hỗ trợ trong Templates InfoPath 2007. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 201 Khi sử dụng Master/Control sẽ có 2 Control xuất hiện là Repeating Table và Repeating Section có cấu trúc tương tự như sau: Hình 225: Control Master Details Về mặt cấu trúc dữ liệu thì cả Repeating Tables và Repeating Section đều có chung dữ liệu là các trường của Master Field Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 202 Hình 226: Data Source của Master/Detail Mặc dù Details chứa các thành phần của Master nhưng có thể thay thế bằng các Field khác mà không ảnh hưởng, thông thường Details được bổ sung thêm Repeating Tables vào bên trong Repeating Section. Trên thực tế, khi sử dụng Master/Details thì trong thuộc tính của Repeating Tables có thêm TAB Master Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 203 Hình 227: Thiết lập cho Master Mục Master/Detail Setting: None: không sử dụng tính năng Master Set as master o Master ID: thiết lập tên cho Master, tên này sẽ được liên kết với Details. Set as Details o Link to master ID: xác định mối quan hệ với Master dựa vào tên Master ID khai báo ở trên. Trong Repeating Section có các thuộc tính tương ứng với Repeating Table (Master): Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 204 Hình 228: Thiết lập cho Detail Trong trường hợp muốn xác đinh mối quan hệ bằng các Field, click chọn By key field và chọn các key liên quan. Khi sử dụng Master/Detail trong Microsoft InfoPath Filler 2010 sẽ hoạt động như sau: Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 205 Hình 229: Thể hiện dữ liệu của Master/Detail trong Filler. Các dữ liệu ở Detail được thể hiện chi tiết tương ứng với dữ liệu được được liên kết với Master. Khi bổ sung hay chuyển đổi giữa các Field trên Master, các dữ liệu trên hàng các giá trị ở Details sẽ được thay đổi tương ứng với giá trị đó. Trong ví dụ này, các giá trị của Test Master 1 có 2 giá trị tương ứng là Detail Master 1 và Detail Master 11, và Test Master 2 có giá trị tương ứng là Detail Master 2. Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 206 Hình 230: Chi tiết thể hiện của Detai ứng với dữ liệu trên Master Hình 231: Thể hiện dữ liệu Phiên bản thử nghiệm – Lưu hành nội bộ - Microsoft Vietnam 207 Ghi chú: Control Master/Detail hoạt động được cần phải gán cùng giá trị giữa Master ID và Link to Master ID. Ngoài Master/Detail Control, còn có một số Controls khác tuy nhiên ít khi được sử dụng trong các biểu mẫu đó là các Scroll, Horizontal Region
File đính kèm:
- giao_trinh_infopath_2010.pdf