Giáo trình Khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật giao thông vận tải đô thị (Phần 1)
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA ðÔ THỊ
1.1.1. KHÁI NIỆM
ðô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên
ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một
miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện.
Trong khái niệm này cần lưu ý một số điểm sau đây:
- Trung tâm tổng hợp: Những đô thị là trung tâm tổng hợp, khi chúng có vai
trò và chức năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội .
- Trung tâm chuyên ngành: Những đô thị là trung tâm chuyên ngành, khi
chúng có vai trò và chức năng chủ yếu về một mặt nào đó như: Công
nghiệp, cảng, du lịch - nghỉ dưỡng, đầu mối giao thông .
- Một đô thị là trung tâm tổng hợp của một vùng hay của một tỉnh có thể
cũng là trung tâm chuyên ngành của một vùng liên tỉnh hoặc toàn quốc. Do
đó, việc xác định một trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành còn phải căn
cứ vào vị trí của đô thị đó trong một vùng lãnh thổ nhất định.
- Lãnh thổ đô thị gồm: Nội thành hoặc nội thị (gọi chung là nội thị) và ngoại
ô. Các đơn vị hành chính của nội thị gồm: Quận và phường, còn các đơn vị
hành chính của ngoại ô gồm: huyện và xã.
- Quy mô dân số: Quy mô dân số tối thiểu của một đô thị không nhỏ hơn
4.000 người. Riêng ở miền núi, quy mô dân số tối thiểu của một đô thị
không nhỏ hơn 2.000 người. Quy mô này chỉ tính trong nội thị.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của một đô
thị không nhỏ hơn 60%. Tỷ lệ này chỉ tính trong nội thị.
Lao động phi nông nghiệp bao gồm:
- Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Lao động xây dựng cơ bản.
- Lao động giao thông vận tải, bưu điện, tín dụng, ngân hàng.
- Lao động thương nghiệp, dịch vụ, du lịch
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật giao thông vận tải đô thị (Phần 1)
KTCSVC.5 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ ðÔ THỊ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ðẶC TRƯNG CỦA ðÔ THỊ 1.1.1. KHÁI NIỆM ðô thị là ñiểm tập trung dân cư với mật ñộ cao, chủ yếu là lao ñộng phi nông nghiệp có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc ñẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện. Trong khái niệm này cần lưu ý một số ñiểm sau ñây: - Trung tâm tổng hợp: Những ñô thị là trung tâm tổng hợp, khi chúng có vai trò và chức năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ... - Trung tâm chuyên ngành: Những ñô thị là trung tâm chuyên ngành, khi chúng có vai trò và chức năng chủ yếu về một mặt nào ñó như: Công nghiệp, cảng, du lịch - nghỉ dưỡng, ñầu mối giao thông ... - Một ñô thị là trung tâm tổng hợp của một vùng hay của một tỉnh có thể cũng là trung tâm chuyên ngành của một vùng liên tỉnh hoặc toàn quốc. Do ñó, việc xác ñịnh một trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành còn phải căn cứ vào vị trí của ñô thị ñó trong một vùng lãnh thổ nhất ñịnh. - Lãnh thổ ñô thị gồm: Nội thành hoặc nội thị (gọi chung là nội thị) và ngoại ô. Các ñơn vị hành chính của nội thị gồm: Quận và phường, còn các ñơn vị hành chính của ngoại ô gồm: huyện và xã. - Quy mô dân số: Quy mô dân số tối thiểu của một ñô thị không nhỏ hơn 4.000 người. Riêng ở miền núi, quy mô dân số tối thiểu của một ñô thị không nhỏ hơn 2.000 người. Quy mô này chỉ tính trong nội thị. - Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp: Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp của một ñô thị không nhỏ hơn 60%. Tỷ lệ này chỉ tính trong nội thị. Lao ñộng phi nông nghiệp bao gồm: - Lao ñộng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. - Lao ñộng xây dựng cơ bản. - Lao ñộng giao thông vận tải, bưu ñiện, tín dụng, ngân hàng. - Lao ñộng thương nghiệp, dịch vụ, du lịch KTCSVC.6 - Lao ñộng trong các cơ quan hành chính, văn hoá, giáo dục, y tế, phục vụ nghiên cứu khoa học, kỹ thuật. - Các lao ñộng khác .... ngoài khu vực sản xuất nông nghiệp. - Cơ sở hạ tầng ñô thị: Cơ sở hạ tầng ñô thị gồm hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thông tin - liên lạc, cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước, xử lý rác thải, vệ sinh môi trường) và hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình thương nghiệp, dịch vụ công cộng, ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế, văn hoá, giáo dục, ñào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, công viên, cây xanh và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác). Cơ sở hạ tầng ñô thị phản ánh trình ñộ phát triển, mức tiện nghi sinh hoạt của người ñô thị và ñược xác ñịnh theo các chỉ tiêu cơ bản sau: - Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt: Lít/ người/ ngày. - Chỉ tiêu cấp ñiện sinh hoạt: Kwh/ người - Mật ñộ ñường phố: Km/ km2 và ñặc ñiểm hệ thống giao thông. - Tỷ lệ tầng cao trung bình - Mật ñộ dân cư. Mật ñộ dân cư là chỉ tiêu phản ánh mức ñộ tập trung dân cư của ñô thị ñược xác ñịnh trên cơ sở quy mô dân số nội thị và diện tích xây dựng trong giới hạn nội thị của ñô thị. ðơn vị ño: Người/ km2 1.1.2. CÁC ðẶC TRƯNG CỦA ðÔ THỊ ðô thị là các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của vùng và của cả nước, có vai trò chủ ñạo trong phát triển kinh tế. Số liệu thống kê và 4 thành phố lớn của Việt Nam năm 2000 bảng 1.1 cho thấy rõ ñiều ñó. Các vấn ñề xã hội luôn luôn tiềm ẩn: tội phạm, tệ nạn xã hội, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường ... Các thách thức về kinh tế luôn ñược ñặt ra: cung cấp dịch vụ, ñất ñai, nhà ở, ñảm bảo công ăn việc làm, giao thông ñi lại ... Cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh hoặc ñã ñược quy hoạch và hoàn chỉnh từng phần, mật ñộ các công trình cao là những ñặc trưng cơ bản của ñô thị. Cơ sở hạ tầng, mật ñộ dân số cao và quy mô dân số là những yếu tố tạo ra những lợi thế, hiệu quả kinh tế về tính tập trung của ñô thị. Cơ cấu lao ñộng, sự phân công lao ñộng theo hướng chuyên môn hoá cao là tiền ñề cơ bản của việc nâng cao năng suất lao ñộng, là cơ sở ñời sống kinh tế xã hội ñô thị. KTCSVC.7 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và 4 ñô thị lớn năm 2000 Bảng 1.1 Cả nước Hà Nội TPHCM Hải Phòng ðà Nẵng Phần còn lại Dân số bq năm 2000 (1000 người) 77685,5 2734,1 5169,4 1701,2 716,9 67363,9 Cơ cấu Dân số (%) 100 3,52 6,65 2,19 0,92 86,71 GDP 2000 (Tỷ ñồng) 273582 19958,6 52860,4 8008,9 3364 189390,1 Cơ cấu GDP (%) 100 7,30 19,32 2,93 1,23 69,23 GDP bình quân (Tr.ñ) 3,52 7,30 10,23 4,71 4,69 2,81 GDP bq/ GDP bq chung 1 2,07 2,90 1,34 1,33 0,80 Tỷ lệ thu ngân sách so với GDP (%) 18,3 66,3 46,5 38,4 29,2 4,33 Nộp ngân sách (Tr.ñ) theo giá năm 1994 50065,506 13232,55 24580,09 3075,418 982,288 8200,591 Cơ cấu nộp ngân sách 100 26,43 49,10 6,14 1,96 16,38 Nguồn số liệu: Niên giám Thống kê Hà Nội năm 2000, Cục Thống kê Hà Nội, Tr. 31. Cấu trúc xã hội: xã hội công nghiệp khác làng xã, người dân ñô thị gắn với cuộc sống thương mại, công nghiệp. 1.2. CÁC HÌNH THÁI ðÔ THỊ Các mô hình cơ bản về phát triển ñô thị. + Mô hình làn sóng ñiện Do nhà xã hội học Ernest - Burgess - Chicago ñề xuất năm 1925. Thành phố chỉ có một trung tâm và 5 vùng ñồng tâm (trừ trường hợp nó bị giới hạn bởi các ñiều kiện ñịa lý). 1) Khu vực trung tâm là khu hành chính, hoặc thương mại dịch vụ (văn phòng, khách sạn, nhà hàng, ngân hàng, cơ sở công nghiệp nhẹ...) 2) Khu chuyển tiếp: Dân cư có mức sống thấp, thương mại và công nghiệp nhẹ ñan xen nhau. 3) Dân KTCSVC.8 cư có mức sống trung bình: gồm những hộ ñi khỏi khu chuyển tiếp, mật ñộ dân cư không cao, các hộ sống ổn ñịnh, và nhiều người sở hữu nhà ở ñây. 4) Dân cư có mức sống tương ñối cao: Cách trung tâm chừng 15-20 phút xe hơi, các hộ dân cư giàu có hơn, họ thuộc tầng lớp trung lưu, nhà cửa hiện ñại hơn, nhiều biệt thự hơn và có sự ñan xen các khu thương mại nhỏ. 5) Vùng ngoại ô: Không gian rộng, ga hàng không, ga xe lửa thường ñược bố trí ở ñây. Dân cư không ñông ñúc mà chức năng chủ yếu của khu vực này là ñể cung cấp nông sản... ðặc ñiểm chung của mô hình ñô thị này là tất cả các khu vực ñều có xu hướng mở rộng (không có khu vực nào ñứng im). Dân cư thuộc tầng lớp thượng lưu và các khu công nghiệp có xu hướng chuyển ra khỏi thành phố. Những người lao ñộng không có trình ñộ chuyên môn có xu hướng di chuyển vào trung tâm ñể kiếm việc làm. Chính vì vậy mà giá thuê nhà ở trung tâm sẽ giảm dần.... + Mô hình thành phố ña cực: Mô hình do hai nhà ñịa lý Harris và Ullman ñưa ra năm 1945. Mô hình chủ yếu tính ñến các dạng ñô thị mới phát sinh do sự phát triển của phương tiện giao thông. ðặc ñiểm của mô hình là linh hoạt và có tính ñến vị trí ñịa hình. Xu hướng công nghiệp sử dụng vùng có ñịa thế bằng phẳng kết hợp với phong cảnh ñẹp, không gian thoáng rộng. Cơ sở xây dựng mô hình là thành phố có cơ cấu kiểu tế bào, cho phép xây dựng nhiều trung tâm. Trong mô hình: 1) Trung tâm, 2) Khu công nghiệp nhẹ; 3) Khu dân cư hỗn hợp: 4) Khu dân cư có thu nhập trung bình; 5) Khu dân cư có thu nhập dưới trung bình; 6) Khu công nghiệp nặng; 7) Khu thương mại ngoại thành; 8) Khu ở ngoại thành chất lượng cao; 9) Khu công nghiệp ngoại thành. + Mô hình phát triển theo khu vực. Hình 1.1. Mô hình thành phố phát triển theo kiểu làn sóng ñiện Hình 1.2. Mô hình thành phố phát triển ña cực KTCSVC.9 Mô hình do chuyên gia ñịa chính Homer Hoyt ñưa ra năm 1939. Mô hình chủ yếu tính ñến các dạng ñô thị phát triển với sự hiện ñại hoá của các phương tiện giao thông và nhiều thành phố phát triển theo kiểu khu phố. ðặc ñiểm của mô hình: 1) Từ trung tâm thành phố ñược mở rộng 2) Thành phố bao gồm các khu vực 3) Sự tăng trưởng hướng vào vùng còn trống 4) Sự phát triển nhanh theo các trục giao thông làm cho thành phố có hình sao... Hình 1.3. Mô hình thành phố phát triển theo khu vực Có thể nói ñây là hệ thống hoàn chỉnh nhất vì nó ñã tính ñến các trục giao thông lớn. 1.3. PHÂN LOẠI ðÔ THỊ Những căn cứ phân loại ñô thị Vai trò, chức năng ñô thị trong hệ thống ñô thị: Việc xác ñịnh vai trò và chức năng của ñô thị cần dựa vào tình hình hiện trạng ñô thị và các kết quả nghiên cứu phân bố phát triển lực lượng sản xuất, sơ ñồ quy hoạch vùng hoặc sơ ñồ liên hệ kinh tế vùng. Trường hợp những cứ liệu trên chưa có hoặc còn thiếu thì nhất thiết phải lập quy hoạch tổng thể phát triển ñô thị trong ñó cần luận chứng rõ tính chất, vai trò, chức năng của ñô thị trong giai ñoạn hiện nay và tương lai. Quy mô dân số, mật ñộ dân cư, tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp: KTCSVC.10 Việc xác ñịnh quy mô dân số và tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp của ñô thị chỉ tiến hành trong giới hạn nội thị và phải bảo ñảm mức quy ñịnh tối thiểu. Riêng miền núi, quy mô dân số ñô thị loại 3 có thể quy ñịnh tối thiểu từ 8 vạn người, ñô thị loại 4 từ 2 vạn người, ñô thị loại 5 từ 2.000 người. Trình ñộ phát triển cơ sở hạ tầng: Các chỉ tiêu chính về trình ñộ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật có thể tham khảo ñể phân loại ñô thị. ðối với các ñô thị loại 1, 2, 3, 4 mật ñộ dân số ñược tính trên cơ sở mật ñộ dân số trung bình của các quận, phường, trong nội thị. Riêng ñối với ñô thị loại 5, mật ñộ dân số ñược tính trên cơ sở dân số của ñô thị và diện tích thổ cư (trừ diện tích canh tác nông, lâm nghiệp). Mật ñộ dân cư các ñô thị miền núi có thể thấp hơn, ñô thị loại 3 là: 8.000 người/ km2; ñô thị loại 4 là: 6.000 người/ km2 và loại 5 là: 3.000 người/ km2. Trường hợp cá biệt Khi ñối chiếu các chỉ tiêu cụ thể của một ñô thị với các chỉ tiêu phân loại cần lưu ý các trường hợp cá biệt: a. Trường hợp chỉ có một số chỉ tiêu ñạt ñúng tiêu chuẩn như quy ñịnh, thì việc xếp loại ñô thị có thể căn cứ ưu tiên vào ba chỉ tiêu cơ bản là: Vai trò chức năng, quy mô dân số và tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp của ñô thị ñó. b. Trường hợp chỉ tiêu quy mô dân số và tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp hơi thấp so với chỉ tiêu quy ñịnh, thì việc xếp loại ñô thị có thể căn cứ chủ yếu vào chỉ tiêu chức năng của ñô thị, nhưng phải xem xét triển vọng của ñô thị có ñiều kiện cần thiết ñể ñạt ñược chỉ tiêu còn thấp. Chức năng và ranh giới ngoại ô Ngoại ô là vành ñai chịu tác ñộng ảnh hưởng trực tiếp của nội thị và nằm trong giới hạn ngoại thành, ngoại thị. Riêng ñô thị loại 5, không có ngoại ô. Việc xác ñịnh ranh giới ngoại ô phải căn cứ vào ñặc ñiểm hiện trạng và tương lai phát triển của từng ñô thị theo dự kiến quy hoạch và phải ñược Ban tổ chức cán bộ của Chính phủ xem xét chuẩn bị chu ñáo trước khi trình Nhà nước phê chuẩn. Chức năng của vùng ngoại ô các ñô thị: - Dự trữ một phần ñất khi cần mở rộng ñô thị. - Sản xuất một phần thực phẩm tươi sống phục vụ kịp thời cho nội thành, nội thị. - Bố trí các công trình kỹ thuật ñầu mối tập trung mà nội thị không bố trí ñược. - Xây dựng mạng lưới cây xanh, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi sinh - môi trường. KTCSVC.11 Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào loại ñô thị và các ñặc ñiểm tự nhiên vùng kinh tế cận của chúng, các vùng ngoại ô không nhất thiết phải có ñầy ñủ cả bốn chức năng ñã nêu. Theo Nghị ñịnh số 72/2001/Nð-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại ñô thị và cấp quản lý ñô thị như sau: - ðô thị ñược phân thành 6 loại gồm: ñô thị loại ñặc biệt, ñô thị loại I, ñô thị loại II, ñô thị loại III, ñô thị loại IV và ñô thị loại V. - Cấp quản lý ñô thị gồm: + Thành phố trực thuộc Trung ương + Thành phố trực thuộc Tỉnh, thị xã trực thuộc tỉnh hoặc thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. + Thị trấn thuộc huyện Cụ thể về phân loại ñô thị theo Nð 72/2001/Nð - CP ngày 5/10/2001 là: a. ðô thị loại ñặc biệt ðô thị loại ñặc biệt phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 1. Thủ ñô hoặc ñô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, kĩ thuật, ñào tạo, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. 2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 90% trở lên; 3. Có cơ sở hạ tầng ñược xây dựng về cơ bản ñồng bộ và hoàn chỉnh; 4. Quy mô dân số từ 1,5 triệu người trở lên 5. Mật ñộ dân số bình quân từ 15.000 người/ km2 trở lên. b. ðô thị loại I ðô thị loại I phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 1. ðô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước; 2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 85% trở lên; 3. Có cơ sở hạ tầng ñược xây dựng nhiều mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh; 4. Quy mô dân số từ 500.000 người trở lên; 5. Mật ñộ dân số bình quân từ 12.000 người/ km2 trở lên. c. ðô thị loại II ðô thị loại II phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: KTCSVC.12 1. ðô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với cả nước; 2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 80% trở lên; 3. Có cơ sở hạ tầng ñược xây dựng nhiều mặt tiến tới tương ñối ñồng bộ và hoàn chỉnh; 4. Có quy mô dân số từ 250.000 người trở lên; 5. Mật ñộ dân số bình quân từ 10.000 người/ km2 trở lên. d. ðô thị loại III ðô thị loại III phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 1. ðô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với vùng liên tỉnh; 2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 75% trở lên; 3. Có cơ sở hạ tầng ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh; 4. Quy mô dân số từ 100.000 người trở lên; 5. Mật ñộ dân số bình quân từ 8.000 người/ km2 trở lên. ñ. ðô thị loại IV ðô thị loại IV phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 1. ðô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh. 2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 70% trở lên; 3. Có cơ sở hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh; 4. Quy mô dân số từ 50.000 người trở lên; 5. Mật ñộ dân số bình quân từ 6.000 người/ km2 trở lên. e. ðô thị loại V ðô thị loại V phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 1. ðô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội của một huyện hoặc một cụm xã. 2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 65% trở lên; KTCSVC.13 3. Có cơ sở hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng nhưng chưa ñồng bộ và hoàn chỉnh; 4. Quy mô dân số từ 4.000 người trở lên; 5. Mật ñộ dân số bình quân từ 2.000 người/ km2 trở lên. Tiêu chuẩn phân loại ñô thị áp dụng cho c ... các khu ñô thị ña chức năng. Một ñiển hình ở ñây là sự kết hợp giữa khu vực dân cư với các khu vực công nghiệp, khu vực giải trí, khu vực nông nghiệp,... Mô hình này gây rất nhiều khó khăn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng ñô thị nói chung và GTðT nói riêng. Phát triển ñô thị thiếu sự qui hoạch và phân bố các khu chức năng hợp lý sẽ dẫn ñến: Phân bố dòng giao thông bất hợp lý, gây căng thẳng ở các khu trung tâm, không tạo ñược ra dòng giao thông thuần nhất, gây khó khăn cho công tác tổ chức quản lý, vận hành khai thác của toàn bộ hệ thống GTðT. Dù phát triển ñô thị theo mô hình nào thì cũng ñều có những ưu nhược ñiểm và phạm vi ứng dụng nhất ñịnh. Chẳng hạn, phát triển ñô thị theo mô hình “Cổ ñiển Châu Âu” với việc phân ñịnh các khu chức năng ñô thị mang tính chuyên môn hoá cao có ưu ñiểm là: Tạo ra ñược một sự phân bố dòng giao thông theo không gian hợp lý và thuần nhất, phát huy ñược lợi thế so sánh tương ñối của các phương thức vận tải công cộng so với vận tải cá nhân. Tuy vậy vấn ñề ñặt ra ở ñây là: Nhu cầu vốn ñầu tư ban ñầu lớn và tần suất ñi lại của thị dân cao. Ngược lại, phát triển ñô thị theo mô hình “Cổ ñiển Châu Á” với các khu ñô thị ña chức năng bên cạnh những khó khăn như ñã phân tích trên ñây mà ñiển hình là: Nhu cầu vận tải hình thành nhỏ lẻ phân tán dẫn ñến sự bùng nổ của các loại phương tiện cá nhân cũng có những ưu 50. KTCSVC ñiểm nhất ñịnh như: Nhu cầu vốn ñầu tư ban ñầu không lớn, giảm thiểu nhu cầu ñi lại của thị dân, phù hợp với phong tục tập quán của người Á ðông,... Từ thực tế phát triển của hai mô hình trên, xu hướng chung hiện nay là phát triển ñô thị theo mô hình “Kết hợp” nhằm phát huy tối ña ưu ñiểm và khắc phục nhược ñiểm của mỗi mô hình. Cụ thể là: Mô hình phân khu chức năng chuyên môn hoá cao ñang dần kết hợp với mô hình ña chức năng, trong khi những ñô thị ña chức năng cũng có sự ñiều chỉnh nhằm nâng cao tính chuyên môn hoá ở một số khu vực nhất ñịnh. Tương lai của các ñô thị Việt Nam không nằm ngoài xu hướng chung ñó. Tuy nhiên vấn ñề cần quan tâm là mức ñộ “Kết hợp” như thế nào là phù hợp với thực tế của các ñô thị Việt Nam. Các khả năng kết hợp giữa các khu chức năng ñược trình bày trong bảng 3.8. Nếu như ranh giới về mặt hành chính có thể phân tách một cách rõ ràng thì ranh giới về mặt giao thông lại phức tạp hơn và thường là không ñồng nhất với ranh giới hành chính. Theo quan ñiểm “Nhu cầu vận tải” thì ranh giới giữa các khu chức năng này có sự thay ñổi. Một tiêu chuẩn ñể phân ñịnh sự khác nhau giữa các khu vực trên là tính chất của dòng giao thông trong từng khu chức năng. Với quan ñiểm trên ñô thị ñược phân thành các khu chức năng - giao thông sau: Nhìn chung khi trình ñộ sản xuất xã hội càng phát triển thì sự chuyên môn hoá càng cao, mỗi ñô thị sẽ có một chức năng chính (Chức năng khoa học, chức năng thương mại, chức năng công nghiệp...) do ñó số lượng cũng như quy mô các khu chức năng cũng sẽ thay ñổi phù hợp với trình ñộ phân công lao ñộng này. Sự chuyên môn hoá càng diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc thì giữa các khu chức năng ở ñô thị càng có sự khác biệt do ñó trong thực tế có những ñô thị chỉ phát triển một hoặc một số khu chức năng trên. Như vậy từ các khu chức năng của ñô thị thông thường, có thể xác ñịnh ñược các khu chức năng có sự tương ñồng về mặt giao thông. ðiều này cho phép giới hạn phạm vi nghiên cứu và nâng cao tính khả thi của từng phương án trong phần sau. Như vậy từ các khu chức năng của ñô thị thông thường, có thể xác ñịnh ñược các khu chức năng có sự tương ñồng về mặt giao thông. ðiều này cho phép giới hạn phạm vi nghiên cứu và nâng cao tính khả thi của từng phương án trong phần sau. Có thể mô phỏng các khu chức năng ñô thị như hình 3.8. Nhu cầu vận tải, ñặc biệt là nhu cầu ñi lại cũng như ñiều kiện ñể phát triển cơ sở hạ tầng ở các khu chức năng ñô thị là rất khác nhau do ñó yêu cầu về số lượng và quy mô các công trình thuộc cơ sở hạ tầng GTðT cũng rất ña dạng. Trong quá trình ñầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng GTðT, nếu không ñảm bảo ñược yêu cầu này có thể sẽ dẫn tới một trong hai trường hợp: Thứ nhất: Không ñầu tư vào những hạng mục công trình cần thiết (ðầu tư không ñúng). Thứ hai: ðã ñầu tư nhưng không khai thác hết công suất của công trình (Trong trường hợp ñầu tư lớn hơn nhu cầu) dẫn tới sự lãng phí về các loại nguồn lực hoặc công trình chỉ thực hiện ñược một phần chức năng dự kiến mà nó phải ñảm nhận, 51. KTCSVC không ñáp ứng ñược nhu cầu thực tế trong quá trình phát triển ñô thị (Trong trường hợp ñầu tư nhỏ hơn nhu cầu) thậm chí không thực hiện ñược chức năng nếu quy mô công trình quá nhỏ (ðầu tư không ñủ). Do ñó khi tiến hành ñầu tư cở hạ tầng GTðT, một vấn ñề quan trọng nhất là tiến hành ñầu tư ñúng và ñủ. Yêu cầu này ñược thể hiện bằng số lượng, quy mô và vị trí các công trình. Tuy nhiên quy mô và vị trí này có quan hệ chặt chẽ với các ñiều kiện ràng buộc của từng khu chức năng. Chẳng hạn tại khu vực trung tâm ñô thị (Khu CBD, khu vực lắp ráp, công nghiệp nhẹ...) do bị khống chế rất lớn về không gian, tính chất dòng giao thông rất phức tạp, áp lực giao thông lớn nên khi quy hoạch không nên thiết kế những ñiểm ñầu mối giao thông lớn trung chuyển giữa các phương thức vận tải tại khu vực này ñể tránh giao cắt với các phương thức vận tải nội ñô. Trong trường hợp không có sự lựa chọn nào khác thì cần phải thiết kế giao cắt khác mức ñồng thời có những giải pháp kèm theo ñể ñảm bảo hành lang an toàn của từng phương thức vận tải. Khả năng kết hợp giữa các khu chức năng Bảng 3.8 Khu chức năng Khu chức năng Khu CBD Khu CNN chế tạo nhỏ, TTCN Khu dân cư tập trung Khu công nghiệp nặng Khu vực giải trí Khu vực CSH T xã hội Khu SX nông nghiệp Các ñô thị vệ tinh Khu trung tâm thương mại (CBD) + + - + + - - Khu vực CNN, chế tạo nhỏ, TTCN + + - - - - + Khu vực dân cư tập trung + + - + + - + Khu vực công nghiệp nặng - - - - - + + Khu vực giải trí + - + - + - + Khu vực thuộc cơ sở hạ tầng xã hội + - + - + - + Khu sản xuất nông nghiệp - - - + + - - 52. KTCSVC Các ñô thị vệ tinh - + + + + + - Ghi chú: [+] Chức năng có thể kết hợp ; [-] Chức năng không nên kết hợp. Cũng giống như mọi quá trình vận ñộng, quá trình phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng các khu chức năng ñô thị cũng chịu ảnh hưởng của nhiều ñiều kiện khác nhau. Qua phân tích ñặc ñiểm của ngành GTðT có thể chia các ñiều kiện ảnh hưởng này thành các nhóm sau: - Các ñiều kiện không gian. - Các ñiều kiện về môi trường. - Các ñiều kiện về mỹ quan, kiến trúc ñô thị. - Các ñiều kiện về vận hành khai thác. - Các ñiều kiện khác. 53. KTCSVC Hình 3.9. Mô phỏng các khu chức năng ñô thị theo tính chất dòng giao thông a. ðiều kiện về không gian Không gian ở ñây ñược hiểu là khả năng về quỹ ñất, các phần không gian trên và dưới mặt ñất có thể dành cho các công trình cơ sở hạ tầng GTðT. ðây có thể xem là ñiều kiện trước tiên, có ảnh hưởng rất lớn ñến việc xác ñịnh và phân bố các cơ sở hạ tầng GTðT trong từng khu chức năng. Nhìn chung ñiều kiện về không gian trong các khu chức năng rất khác nhau: Trong khu vực CBD phần quỹ ñất dành cho cơ sở hạ tầng rất hạn hẹp do diện tích khu vực này thường không lớn, ñồng thời có quá nhiều công trình khác cần bố trí trong khu vực nên trong khu vực này chỉ bố trí những công trình tối cần thiết cho việc thực hiện chức năng thương mại của nó. Ngược lại ñối với các khu vực như khu vực giải trí, các khu vực ngoại thành khả năng quỹ ñất ñể phát triển cơ sở hạ tầng GTðT lớn hơn do ñó có thể bố trí tại ñây nhiều công trình giao thông với các quy mô khác nhau. Khái quát lại thì các công trình cơ sở hạ tầng GTðT phải phù hợp với khả năng quỹ ñất và không gian của từng khu chức năng. b. ðiều kiện về môi trường ðiều kiện về môi trường ñược xem xét chủ yếu là sự tác ñộng của việc xây dựng và vận hành các công trình cơ sở hạ tầng GTðT ñến môi trường cảnh quan ðô thị vệ tinh ðô thị vệ tinh ðô thị vệ tinh ðô thị vệ tinh ðô thị vệ tinh Khu vực giải trí Khu vực cơ sở hạ tầng xã hội Khu vực lắp ráp, công nghiệp nhẹ TTCN Khu vực công nghiệp nặng Khu vực dân cư tập trung Khu vực trung tâm (CBD) Vành ñai sản xuất nông nghiệp Vành ñai sản xuất nông nghiệp Vành ñai sản xuất nông nghiệp Vành ñai sản xuất nông nghiệp Vành ñai sản xuất nông nghiệp 54. KTCSVC chung và ñặc biệt là môi trường sinh thái. Trong giai ñoạn hiện nay môi trường ñã trở thành một vấn ñề bức xúc mang tính toàn cầu nên có thể xem ñây là một trong những ràng buộc quan trọng khi giải quyết vấn ñề GTðT. Thông thường các công trình giao thông ảnh hưởng lớn ñến môi trường không khí (Bụi, khí xả...), tiếng ồn và môi trường nước. Có thể nói tác ñộng của các công trình cơ sở hạ tầng GTðT ñến môi trường cảnh quan ñô thị là rất lớn (Cả theo nghĩa tích cực và tiêu cực). Tuy nhiên, quy mô, mức ñộ ảnh hưởng của nó lại hoàn toàn tuỳ thuộc vào việc bố trí quy hoạch và vận hành khai thác như thế nào. Chẳng hạn một sân bay ñặt gần khu vực trung tâm ngoài tác ñộng tích cực sẽ gây nhiều ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống (Do tác ñộng của tiếng ồn khi máy bay cất hạ cánh, tác ñộng ảnh hưởng của các sóng ñiện từ ñối với tâm sinh lý những người dân sống ở khu vực gần sân bay...). Ngược lại, nếu ñược xây dựng ở các khu vực ngoại vi, các ñô thị vệ tinh thì hoàn toàn có thể thiểu hoá ñược các tác ñộng tiêu cực nêu trên. c. ðiều kiện về mỹ quan, kiến trúc ñô thị Theo quan ñiểm hiện ñại mỗi công trình giao thông ñều phải là một công trình kiến trúc phản ánh những ñặc trưng ñộc ñáo, truyền thống của mỗi ñô thị. Do ñó các ñiều kiện về mỹ quan, kiến trúc cũng phải ñược xem xét một cách hết sức nghiêm túc khi ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTðT. Mỹ quan kiến trúc của bản thân công trình là vấn ñề tương ñối ñơn giản. Tuy nhiên việc ñảm bảo kiến trúc của công trình phù hợp với môi trường xung quanh là ñiều rất khó khăn. ðiều này chỉ có thể ñạt ñược nếu chúng ta có một sự kết hợp hài hoà giữa kiến trúc của công trình giao thông và các quần thể kiến trúc ñô thị xung quanh nó ñặc biệt là với môi trường thiên nhiên. Nói cách khác là phải giải quyết mối quan hệ giữa chức năng của công trình giao thông và môi trường cảnh quan kiến trúc hiện tại của ñô thị. Cũng cần lưu ý rằng môi trường cảnh quan ñô thị có tác ñộng ngược trở lại ñối với các công trình giao thông cả về mặt số lượng và hình thức. Các ñô thị của các nước ñang phát triển hầu như bị rơi vào tình trạng phát triển tự nhiên do buông lỏng công tác quản lý, chưa có một quy hoạch mang tính hệ thống và ñồng bộ ñối với toàn bộ hệ thống ñô thị và từng ñô thị. Do có nhiều vấn ñề cần phải quan tâm nên kiến trúc công trình thường không ñược chú trọng. d. ðiều kiện về vận hành khai thác Có thể nói ñây là ñiều kiện tổng hợp của các ñiều kiện trên, một công trình dù xây dựng ở ñâu, xây dựng như thế nào, kiến trúc ra sao thì ñều phải ñảm bảo hiệu quả khai thác của nó khi vận hành. ðây là mục ñích cơ bản của việc ñầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng GTðT. Muốn ñạt ñược mục tiêu trên ñòi hỏi tính năng khai thác của các công trình này phải phù hợp với ñiều kiện khai thác cụ thể. Một cách chung nhất ñiều kiện khai thác cần xem xét ở ñây là: ðặc ñiểm của dòng phục vụ ñầu vào, ñiều kiện kỹ thuật, ñiều kiện về nhân lực và tổ chức quản lý,... e. Các ñiều kiện khác Các ñiều kiện khác ñược xem xét ở ñây gồm những yếu tố như việc bảo tồn các giá trị văn hoá tinh thần, các phong tục tập quán, phù hợp với xu hướng chung,... 55. KTCSVC Những ñiều kiện này trong thực tế rất khó lượng hoá nhưng trong những trường hợp cụ thể chúng lại có ý nghĩa quan trọng nhiều khi mang tính quyết ñịnh. Chẳng hạn nếu khi ñầu tư xây dựng một công trình GTðT mà chúng ta phải phá bỏ, di dời ñối với các công trình thuộc về tôn giáo, văn hoá, những công trình thuộc về giá trị tinh thần ñạo ñức của người dân ñô thị thì khi quyết ñịnh cần phải cân nhắc hết sức thận trọng ñến những lợi ích thu về và chi phí mà chúng ta phải bỏ ra ñể ñạt ñược lợi ích ñó. Trong thực tế ñể có một ñánh giá ñầy ñủ chúng ta cần phải nghiên cứu ảnh hưởng của các ñiều kiện trên trong mối quan hệ tác ñộng qua lại lẫn nhau. Trên cơ sở phân tích các ñiều kiện trên, sự ảnh hưởng của từng ñiều kiện ñến quá trình phát triển cơ sở hạ tầng GTðT ñược xem xét ở 5 mức ñộ khác nhau A, B, C, D, E như bảng 3.10. Các ñiều kiện phát triển cơ sở hạ tầng GTðT ở các khu chức năng. Bảng 3. 10 T T Khu chức năng ðiều kiện về không gian ðiều kiện về môi trường ðiều kiện về mỹ quan, kiến trúc ðiều kiện vận hành khai thác Các ñiều kiện khác 1 Khu trung tâm thương mại (CBD). A A A A A 2 Khu vực CNN, lắp ráp, chế tạo nhỏ, tiểu thủ CN C C D A D 3 Khu vực dân cư tập trung C A A B B 4 Khu vực công nghiệp nặng D E E B D 5 Khu vực giải trí D B A C B 6 Khu vực thuộc cơ sở hạ tầng xã hội B B B B C 7 Khu sản xuất nông nghiệp E D D B C 8 Các ñô thị vệ tinh. E C B B C Ghi chú: A: Ảnh hưởng ở mức ñộ rất lớn. B: Ảnh hưởng ở mức ñộ lớn. C: Ảnh hưởng ở mức ñộ trung bình. D: Ảnh hưởng ở mức ñộ thấp. E: Gần như không ảnh hưởng. Như vậy có thể thấy trong khu vực trung tâm thương mại ảnh hưởng của các ñiều kiện là rất lớn. Trong thực tế, hầu như người ta chỉ có thể xây dựng một số rất ít các công trình giao thông cần thiết trong khu vực CBD do sự hạn chế về quỹ ñất. Tuy nhiên ñiều này có thể giải quyết một phần bằng việc phát triển các công trình trên cao và ñi ngầm dưới ñất. Tại các khu vực công nghiệp và giải trí ảnh hưởng của 56. KTCSVC ñiều kiện quỹ ñất ở mức ñộ thấp, còn ñối với khu vực sản xuất nông nghiệp và các khu vực ngoại vi thì ảnh hưởng này không ñáng kể như vậy người ta có thể bố trí các công trình giao thông ở ñây mà không phải quan tâm nhiều ñến các ñiều kiện về không gian. ðiều kiện về môi trường ñối với các công trình giao thông yêu cầu rất cao ñối với các khu CBD, khu vực dân cư tập trung, thấp nhất là ñối với khu vực công nghiệp. ðiều kiện về mỹ quan kiến trúc của công trình giao thông ở khu vực CBD và khu vực giải trí, cơ sở hạ tầng xã hội ảnh hưởng lớn, thấp nhất là khu vực công nghiệp do ở khu vực này hầu như chỉ thuần tuý sản xuất, tuy nhiên ñiều ñó không có nghĩa là chúng ta không cần quan tâm ñến kiến trúc các công trình giao thông trong các khu công nghiệp. ðiều kiện vận hành khai thác và ñiều kiện khác ảnh hưởng tương ñối lớn ñối với các công trình cơ sở hạ tầng GTðT ở mọi khu chức năng. Ch−¬ng 3 - c¬ së h¹ tÇng giao th«ng vËn t¶I ®« thÞ. 1. Ph©n tÝch c¸c ®Æc ®iÓm c¬ së h¹ tÇng giao th«ng ®« thÞ ?. 2. Ph©n lo¹i c¬ së h¹ tÇng giao th«ng ®« thÞ ?. 3. C¸c yÕu tè cña c¬ së h¹ tÇng giao th«ng ®« thÞ ?. 4. Nªu sù phèi hîp gi÷a c¸c c¬ së h¹ tÇng cña giao th«ng d« thÞ ?. 5. ThÕ nµo lµ Ph¸t triÓn bÒn v÷ng trong lÜnh vùc c¬ së h¹ tÇng giao th«ng ®« thÞ ?. 6. §¸nh gi¸ c¬ së h¹ tÇng giao th«ng ®« thÞ ë c¸c thµnh phè cña ViÖt Nam
File đính kèm:
- giao_trinh_khai_thac_co_so_vat_chat_ky_thuat_giao_thong_van.pdf