Giáo trình Khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật giao thông vận tải đô thị (Phần 1)

1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA ðÔ THỊ

1.1.1. KHÁI NIỆM

ðô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông

nghiệp có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên

ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một

miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện.

Trong khái niệm này cần lưu ý một số điểm sau đây:

- Trung tâm tổng hợp: Những đô thị là trung tâm tổng hợp, khi chúng có vai

trò và chức năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội .

- Trung tâm chuyên ngành: Những đô thị là trung tâm chuyên ngành, khi

chúng có vai trò và chức năng chủ yếu về một mặt nào đó như: Công

nghiệp, cảng, du lịch - nghỉ dưỡng, đầu mối giao thông .

- Một đô thị là trung tâm tổng hợp của một vùng hay của một tỉnh có thể

cũng là trung tâm chuyên ngành của một vùng liên tỉnh hoặc toàn quốc. Do

đó, việc xác định một trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành còn phải căn

cứ vào vị trí của đô thị đó trong một vùng lãnh thổ nhất định.

- Lãnh thổ đô thị gồm: Nội thành hoặc nội thị (gọi chung là nội thị) và ngoại

ô. Các đơn vị hành chính của nội thị gồm: Quận và phường, còn các đơn vị

hành chính của ngoại ô gồm: huyện và xã.

- Quy mô dân số: Quy mô dân số tối thiểu của một đô thị không nhỏ hơn

4.000 người. Riêng ở miền núi, quy mô dân số tối thiểu của một đô thị

không nhỏ hơn 2.000 người. Quy mô này chỉ tính trong nội thị.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của một đô

thị không nhỏ hơn 60%. Tỷ lệ này chỉ tính trong nội thị.

Lao động phi nông nghiệp bao gồm:

- Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Lao động xây dựng cơ bản.

- Lao động giao thông vận tải, bưu điện, tín dụng, ngân hàng.

- Lao động thương nghiệp, dịch vụ, du lịch

pdf 55 trang yennguyen 3620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật giao thông vận tải đô thị (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật giao thông vận tải đô thị (Phần 1)

Giáo trình Khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật giao thông vận tải đô thị (Phần 1)
KTCSVC.5 
Chương 1 
TỔNG QUAN VỀ ðÔ THỊ 
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ðẶC TRƯNG CỦA ðÔ THỊ 
1.1.1. KHÁI NIỆM 
ðô thị là ñiểm tập trung dân cư với mật ñộ cao, chủ yếu là lao ñộng phi nông 
nghiệp có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên 
ngành, có vai trò thúc ñẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một 
miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện. 
Trong khái niệm này cần lưu ý một số ñiểm sau ñây: 
- Trung tâm tổng hợp: Những ñô thị là trung tâm tổng hợp, khi chúng có vai 
trò và chức năng nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ... 
- Trung tâm chuyên ngành: Những ñô thị là trung tâm chuyên ngành, khi 
chúng có vai trò và chức năng chủ yếu về một mặt nào ñó như: Công 
nghiệp, cảng, du lịch - nghỉ dưỡng, ñầu mối giao thông ... 
- Một ñô thị là trung tâm tổng hợp của một vùng hay của một tỉnh có thể 
cũng là trung tâm chuyên ngành của một vùng liên tỉnh hoặc toàn quốc. Do 
ñó, việc xác ñịnh một trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành còn phải căn 
cứ vào vị trí của ñô thị ñó trong một vùng lãnh thổ nhất ñịnh. 
- Lãnh thổ ñô thị gồm: Nội thành hoặc nội thị (gọi chung là nội thị) và ngoại 
ô. Các ñơn vị hành chính của nội thị gồm: Quận và phường, còn các ñơn vị 
hành chính của ngoại ô gồm: huyện và xã. 
- Quy mô dân số: Quy mô dân số tối thiểu của một ñô thị không nhỏ hơn 
4.000 người. Riêng ở miền núi, quy mô dân số tối thiểu của một ñô thị 
không nhỏ hơn 2.000 người. Quy mô này chỉ tính trong nội thị. 
- Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp: Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp của một ñô 
thị không nhỏ hơn 60%. Tỷ lệ này chỉ tính trong nội thị. 
Lao ñộng phi nông nghiệp bao gồm: 
- Lao ñộng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. 
- Lao ñộng xây dựng cơ bản. 
- Lao ñộng giao thông vận tải, bưu ñiện, tín dụng, ngân hàng. 
- Lao ñộng thương nghiệp, dịch vụ, du lịch 
KTCSVC.6 
- Lao ñộng trong các cơ quan hành chính, văn hoá, giáo dục, y tế, phục vụ 
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật. 
- Các lao ñộng khác .... ngoài khu vực sản xuất nông nghiệp. 
- Cơ sở hạ tầng ñô thị: Cơ sở hạ tầng ñô thị gồm hạ tầng kỹ thuật (giao 
thông, thông tin - liên lạc, cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước, xử lý rác 
thải, vệ sinh môi trường) và hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình thương 
nghiệp, dịch vụ công cộng, ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế, văn hoá, giáo dục, 
ñào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, công viên, cây xanh và các 
công trình phục vụ lợi ích công cộng khác). 
Cơ sở hạ tầng ñô thị phản ánh trình ñộ phát triển, mức tiện nghi sinh hoạt của 
người ñô thị và ñược xác ñịnh theo các chỉ tiêu cơ bản sau: 
- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt: Lít/ người/ ngày. 
- Chỉ tiêu cấp ñiện sinh hoạt: Kwh/ người 
- Mật ñộ ñường phố: Km/ km2 và ñặc ñiểm hệ thống giao thông. 
- Tỷ lệ tầng cao trung bình 
- Mật ñộ dân cư. 
Mật ñộ dân cư là chỉ tiêu phản ánh mức ñộ tập trung dân cư của ñô thị ñược 
xác ñịnh trên cơ sở quy mô dân số nội thị và diện tích xây dựng trong giới hạn nội thị 
của ñô thị. 
ðơn vị ño: Người/ km2 
1.1.2. CÁC ðẶC TRƯNG CỦA ðÔ THỊ 
ðô thị là các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của vùng và của cả nước, có 
vai trò chủ ñạo trong phát triển kinh tế. Số liệu thống kê và 4 thành phố lớn của Việt 
Nam năm 2000 bảng 1.1 cho thấy rõ ñiều ñó. 
Các vấn ñề xã hội luôn luôn tiềm ẩn: tội phạm, tệ nạn xã hội, thiên tai, hoả 
hoạn, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường ... 
Các thách thức về kinh tế luôn ñược ñặt ra: cung cấp dịch vụ, ñất ñai, nhà ở, 
ñảm bảo công ăn việc làm, giao thông ñi lại ... 
Cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh hoặc ñã ñược quy hoạch và hoàn chỉnh từng phần, 
mật ñộ các công trình cao là những ñặc trưng cơ bản của ñô thị. Cơ sở hạ tầng, mật 
ñộ dân số cao và quy mô dân số là những yếu tố tạo ra những lợi thế, hiệu quả kinh 
tế về tính tập trung của ñô thị. 
Cơ cấu lao ñộng, sự phân công lao ñộng theo hướng chuyên môn hoá cao là 
tiền ñề cơ bản của việc nâng cao năng suất lao ñộng, là cơ sở ñời sống kinh tế xã hội 
ñô thị. 
KTCSVC.7 
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của cả nước và 4 ñô thị lớn năm 2000 
Bảng 1.1 
 Cả nước Hà Nội TPHCM 
Hải 
Phòng 
ðà 
Nẵng 
Phần 
còn lại 
Dân số bq 
năm 2000 
(1000 người) 
77685,5 2734,1 5169,4 1701,2 716,9 67363,9 
Cơ cấu Dân 
số (%) 
100 3,52 6,65 2,19 0,92 86,71 
GDP 2000 
(Tỷ ñồng) 
273582 19958,6 52860,4 8008,9 3364 189390,1 
Cơ cấu GDP 
(%) 
100 7,30 19,32 2,93 1,23 69,23 
GDP bình 
quân (Tr.ñ) 
3,52 7,30 10,23 4,71 4,69 2,81 
GDP bq/ 
GDP bq 
chung 
1 2,07 2,90 1,34 1,33 0,80 
Tỷ lệ thu 
ngân sách so 
với GDP (%) 
18,3 66,3 46,5 38,4 29,2 4,33 
Nộp ngân 
sách (Tr.ñ) 
theo giá năm 
1994 
50065,506 13232,55 24580,09 3075,418 982,288 8200,591 
Cơ cấu nộp 
ngân sách 
100 26,43 49,10 6,14 1,96 16,38 
Nguồn số liệu: Niên giám Thống kê Hà Nội năm 2000, Cục Thống kê Hà Nội, 
Tr. 31. 
Cấu trúc xã hội: xã hội công nghiệp khác làng xã, người dân ñô thị gắn với 
cuộc sống thương mại, công nghiệp. 
1.2. CÁC HÌNH THÁI ðÔ THỊ 
 Các mô hình cơ bản về phát triển ñô thị. 
+ Mô hình làn sóng ñiện 
Do nhà xã hội học Ernest - Burgess - Chicago ñề xuất năm 1925. Thành phố 
chỉ có một trung tâm và 5 vùng ñồng tâm (trừ trường hợp nó bị giới hạn bởi các ñiều 
kiện ñịa lý). 1) Khu vực trung tâm là khu hành chính, hoặc thương mại dịch vụ (văn 
phòng, khách sạn, nhà hàng, ngân hàng, cơ sở công nghiệp nhẹ...) 2) Khu chuyển 
tiếp: Dân cư có mức sống thấp, thương mại và công nghiệp nhẹ ñan xen nhau. 3) Dân 
KTCSVC.8 
cư có mức sống trung bình: gồm những hộ ñi khỏi khu chuyển tiếp, mật ñộ dân cư 
không cao, các hộ sống ổn ñịnh, và nhiều người sở hữu nhà ở ñây. 4) Dân cư có mức 
sống tương ñối cao: Cách trung tâm chừng 15-20 phút xe hơi, các hộ dân cư giàu có 
hơn, họ thuộc tầng lớp trung lưu, nhà cửa hiện ñại hơn, nhiều biệt thự hơn và có sự 
ñan xen các khu thương mại nhỏ. 5) Vùng ngoại ô: Không gian rộng, ga hàng không, 
ga xe lửa thường ñược bố trí ở ñây. Dân cư không ñông ñúc mà chức năng chủ yếu 
của khu vực này là ñể cung cấp nông sản... 
ðặc ñiểm chung của mô hình ñô thị này là tất cả các khu vực ñều có xu hướng 
mở rộng (không có khu vực nào ñứng im). Dân cư thuộc tầng lớp thượng lưu và các 
khu công nghiệp có xu hướng chuyển ra khỏi thành phố. Những người lao ñộng 
không có trình ñộ chuyên môn có xu hướng di chuyển vào trung tâm ñể kiếm việc 
làm. Chính vì vậy mà giá thuê nhà ở trung tâm sẽ giảm dần.... 
+ Mô hình thành phố ña cực: Mô hình do hai nhà ñịa lý Harris và Ullman ñưa 
ra năm 1945. Mô hình chủ yếu tính ñến các dạng ñô thị mới phát sinh do sự phát 
triển của phương tiện giao thông. 
ðặc ñiểm của mô hình là linh hoạt và có tính ñến vị trí ñịa hình. Xu hướng 
công nghiệp sử dụng vùng có ñịa thế bằng phẳng kết hợp với phong cảnh ñẹp, không 
gian thoáng rộng. Cơ sở xây dựng mô hình là thành phố có cơ cấu kiểu tế bào, cho 
phép xây dựng nhiều trung tâm. Trong mô hình: 1) Trung tâm, 2) Khu công nghiệp 
nhẹ; 3) Khu dân cư hỗn hợp: 4) Khu dân cư có thu nhập trung bình; 5) Khu dân cư 
có thu nhập dưới trung bình; 6) Khu công nghiệp nặng; 7) Khu thương mại ngoại 
thành; 8) Khu ở ngoại thành chất lượng cao; 9) Khu công nghiệp ngoại thành. 
+ Mô hình phát triển theo khu vực. 
Hình 1.1. Mô hình thành phố phát 
triển theo kiểu làn sóng ñiện 
Hình 1.2. Mô hình 
thành phố phát triển ña cực 
KTCSVC.9 
Mô hình do chuyên gia ñịa chính Homer Hoyt ñưa ra năm 1939. Mô hình chủ 
yếu tính ñến các dạng ñô thị phát triển với sự hiện ñại hoá của các phương tiện giao 
thông và nhiều thành phố phát triển theo kiểu khu phố. ðặc ñiểm của mô hình: 
1) Từ trung tâm thành phố ñược mở rộng 
2) Thành phố bao gồm các khu vực 
3) Sự tăng trưởng hướng vào vùng còn trống 
4) Sự phát triển nhanh theo các trục giao thông làm cho thành phố có hình 
sao... 
Hình 1.3. Mô hình thành phố phát triển theo khu vực 
Có thể nói ñây là hệ thống hoàn chỉnh nhất vì nó ñã tính ñến các trục giao 
thông lớn. 
1.3. PHÂN LOẠI ðÔ THỊ 
Những căn cứ phân loại ñô thị 
 Vai trò, chức năng ñô thị trong hệ thống ñô thị: 
Việc xác ñịnh vai trò và chức năng của ñô thị cần dựa vào tình hình hiện trạng 
ñô thị và các kết quả nghiên cứu phân bố phát triển lực lượng sản xuất, sơ ñồ quy 
hoạch vùng hoặc sơ ñồ liên hệ kinh tế vùng. 
Trường hợp những cứ liệu trên chưa có hoặc còn thiếu thì nhất thiết phải lập 
quy hoạch tổng thể phát triển ñô thị trong ñó cần luận chứng rõ tính chất, vai trò, 
chức năng của ñô thị trong giai ñoạn hiện nay và tương lai. 
 Quy mô dân số, mật ñộ dân cư, tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp: 
KTCSVC.10 
Việc xác ñịnh quy mô dân số và tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp của ñô thị chỉ 
tiến hành trong giới hạn nội thị và phải bảo ñảm mức quy ñịnh tối thiểu. Riêng miền 
núi, quy mô dân số ñô thị loại 3 có thể quy ñịnh tối thiểu từ 8 vạn người, ñô thị loại 4 
từ 2 vạn người, ñô thị loại 5 từ 2.000 người. 
 Trình ñộ phát triển cơ sở hạ tầng: 
Các chỉ tiêu chính về trình ñộ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật có thể tham 
khảo ñể phân loại ñô thị. 
ðối với các ñô thị loại 1, 2, 3, 4 mật ñộ dân số ñược tính trên cơ sở mật ñộ dân 
số trung bình của các quận, phường, trong nội thị. 
Riêng ñối với ñô thị loại 5, mật ñộ dân số ñược tính trên cơ sở dân số của ñô 
thị và diện tích thổ cư (trừ diện tích canh tác nông, lâm nghiệp). 
Mật ñộ dân cư các ñô thị miền núi có thể thấp hơn, ñô thị loại 3 là: 8.000 
người/ km2; ñô thị loại 4 là: 6.000 người/ km2 và loại 5 là: 3.000 người/ km2. 
Trường hợp cá biệt 
Khi ñối chiếu các chỉ tiêu cụ thể của một ñô thị với các chỉ tiêu phân loại cần 
lưu ý các trường hợp cá biệt: 
a. Trường hợp chỉ có một số chỉ tiêu ñạt ñúng tiêu chuẩn như quy ñịnh, thì việc 
xếp loại ñô thị có thể căn cứ ưu tiên vào ba chỉ tiêu cơ bản là: Vai trò chức năng, quy 
mô dân số và tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp của ñô thị ñó. 
b. Trường hợp chỉ tiêu quy mô dân số và tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp hơi 
thấp so với chỉ tiêu quy ñịnh, thì việc xếp loại ñô thị có thể căn cứ chủ yếu vào chỉ 
tiêu chức năng của ñô thị, nhưng phải xem xét triển vọng của ñô thị có ñiều kiện cần 
thiết ñể ñạt ñược chỉ tiêu còn thấp. 
Chức năng và ranh giới ngoại ô 
Ngoại ô là vành ñai chịu tác ñộng ảnh hưởng trực tiếp của nội thị và nằm trong 
giới hạn ngoại thành, ngoại thị. Riêng ñô thị loại 5, không có ngoại ô. 
Việc xác ñịnh ranh giới ngoại ô phải căn cứ vào ñặc ñiểm hiện trạng và tương 
lai phát triển của từng ñô thị theo dự kiến quy hoạch và phải ñược Ban tổ chức cán 
bộ của Chính phủ xem xét chuẩn bị chu ñáo trước khi trình Nhà nước phê chuẩn. 
Chức năng của vùng ngoại ô các ñô thị: 
- Dự trữ một phần ñất khi cần mở rộng ñô thị. 
- Sản xuất một phần thực phẩm tươi sống phục vụ kịp thời cho nội thành, nội 
thị. 
- Bố trí các công trình kỹ thuật ñầu mối tập trung mà nội thị không bố trí 
ñược. 
- Xây dựng mạng lưới cây xanh, cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi sinh - môi 
trường. 
KTCSVC.11 
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào loại ñô thị và các ñặc ñiểm tự nhiên vùng kinh tế cận 
của chúng, các vùng ngoại ô không nhất thiết phải có ñầy ñủ cả bốn chức năng 
ñã nêu. 
Theo Nghị ñịnh số 72/2001/Nð-CP ngày 5/10/2001 của Chính phủ về việc 
phân loại ñô thị và cấp quản lý ñô thị như sau: 
- ðô thị ñược phân thành 6 loại gồm: ñô thị loại ñặc biệt, ñô thị loại I, ñô thị 
loại II, ñô thị loại III, ñô thị loại IV và ñô thị loại V. 
- Cấp quản lý ñô thị gồm: 
+ Thành phố trực thuộc Trung ương 
+ Thành phố trực thuộc Tỉnh, thị xã trực thuộc tỉnh hoặc thị xã thuộc thành phố 
trực thuộc Trung ương. 
+ Thị trấn thuộc huyện 
Cụ thể về phân loại ñô thị theo Nð 72/2001/Nð - CP ngày 5/10/2001 là: 
a. ðô thị loại ñặc biệt 
ðô thị loại ñặc biệt phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 
1. Thủ ñô hoặc ñô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, 
khoa học, kĩ thuật, ñào tạo, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước 
và quốc tế, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. 
2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 90% trở lên; 
3. Có cơ sở hạ tầng ñược xây dựng về cơ bản ñồng bộ và hoàn chỉnh; 
4. Quy mô dân số từ 1,5 triệu người trở lên 
5. Mật ñộ dân số bình quân từ 15.000 người/ km2 trở lên. 
b. ðô thị loại I 
ðô thị loại I phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 
1. ðô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ 
thuật, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò 
thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả 
nước; 
2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 85% trở lên; 
3. Có cơ sở hạ tầng ñược xây dựng nhiều mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh; 
4. Quy mô dân số từ 500.000 người trở lên; 
5. Mật ñộ dân số bình quân từ 12.000 người/ km2 trở lên. 
c. ðô thị loại II 
ðô thị loại II phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 
KTCSVC.12 
1. ðô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ 
thuật, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh 
hoặc cả nước, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ 
liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với cả nước; 
2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 80% trở lên; 
3. Có cơ sở hạ tầng ñược xây dựng nhiều mặt tiến tới tương ñối ñồng bộ và 
hoàn chỉnh; 
4. Có quy mô dân số từ 250.000 người trở lên; 
5. Mật ñộ dân số bình quân từ 10.000 người/ km2 trở lên. 
d. ðô thị loại III 
ðô thị loại III phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 
1. ðô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ 
thuật, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai trò 
thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với vùng 
liên tỉnh; 
2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 75% trở lên; 
3. Có cơ sở hạ tầng ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh; 
4. Quy mô dân số từ 100.000 người trở lên; 
5. Mật ñộ dân số bình quân từ 8.000 người/ km2 trở lên. 
ñ. ðô thị loại IV 
ðô thị loại IV phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 
1. ðô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp chuyên ngành về chính trị, kinh 
tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh, có 
vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh. 
2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 70% trở lên; 
3. Có cơ sở hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn 
chỉnh; 
4. Quy mô dân số từ 50.000 người trở lên; 
5. Mật ñộ dân số bình quân từ 6.000 người/ km2 trở lên. 
e. ðô thị loại V 
ðô thị loại V phải ñảm bảo các tiêu chuẩn sau ñây: 
1. ðô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, 
kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội của một 
huyện hoặc một cụm xã. 
2. Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 65% trở lên; 
KTCSVC.13 
3. Có cơ sở hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng nhưng chưa ñồng bộ và 
hoàn chỉnh; 
4. Quy mô dân số từ 4.000 người trở lên; 
5. Mật ñộ dân số bình quân từ 2.000 người/ km2 trở lên. 
Tiêu chuẩn phân loại ñô thị áp dụng cho c ... các khu ñô thị ña chức năng. Một ñiển hình 
ở ñây là sự kết hợp giữa khu vực dân cư với các khu vực công nghiệp, khu vực giải 
trí, khu vực nông nghiệp,... Mô hình này gây rất nhiều khó khăn cho việc phát triển 
cơ sở hạ tầng ñô thị nói chung và GTðT nói riêng. Phát triển ñô thị thiếu sự qui 
hoạch và phân bố các khu chức năng hợp lý sẽ dẫn ñến: Phân bố dòng giao thông bất 
hợp lý, gây căng thẳng ở các khu trung tâm, không tạo ñược ra dòng giao thông 
thuần nhất, gây khó khăn cho công tác tổ chức quản lý, vận hành khai thác của toàn 
bộ hệ thống GTðT. 
Dù phát triển ñô thị theo mô hình nào thì cũng ñều có những ưu nhược ñiểm và 
phạm vi ứng dụng nhất ñịnh. Chẳng hạn, phát triển ñô thị theo mô hình “Cổ ñiển 
Châu Âu” với việc phân ñịnh các khu chức năng ñô thị mang tính chuyên môn hoá 
cao có ưu ñiểm là: Tạo ra ñược một sự phân bố dòng giao thông theo không gian hợp 
lý và thuần nhất, phát huy ñược lợi thế so sánh tương ñối của các phương thức vận 
tải công cộng so với vận tải cá nhân. Tuy vậy vấn ñề ñặt ra ở ñây là: Nhu cầu vốn 
ñầu tư ban ñầu lớn và tần suất ñi lại của thị dân cao. Ngược lại, phát triển ñô thị theo 
mô hình “Cổ ñiển Châu Á” với các khu ñô thị ña chức năng bên cạnh những khó 
khăn như ñã phân tích trên ñây mà ñiển hình là: Nhu cầu vận tải hình thành nhỏ lẻ 
phân tán dẫn ñến sự bùng nổ của các loại phương tiện cá nhân cũng có những ưu 
50. KTCSVC 
ñiểm nhất ñịnh như: Nhu cầu vốn ñầu tư ban ñầu không lớn, giảm thiểu nhu cầu ñi 
lại của thị dân, phù hợp với phong tục tập quán của người Á ðông,... 
Từ thực tế phát triển của hai mô hình trên, xu hướng chung hiện nay là phát 
triển ñô thị theo mô hình “Kết hợp” nhằm phát huy tối ña ưu ñiểm và khắc phục 
nhược ñiểm của mỗi mô hình. Cụ thể là: Mô hình phân khu chức năng chuyên môn 
hoá cao ñang dần kết hợp với mô hình ña chức năng, trong khi những ñô thị ña chức 
năng cũng có sự ñiều chỉnh nhằm nâng cao tính chuyên môn hoá ở một số khu vực 
nhất ñịnh. Tương lai của các ñô thị Việt Nam không nằm ngoài xu hướng chung ñó. 
Tuy nhiên vấn ñề cần quan tâm là mức ñộ “Kết hợp” như thế nào là phù hợp với thực 
tế của các ñô thị Việt Nam. Các khả năng kết hợp giữa các khu chức năng ñược trình 
bày trong bảng 3.8. 
Nếu như ranh giới về mặt hành chính có thể phân tách một cách rõ ràng thì 
ranh giới về mặt giao thông lại phức tạp hơn và thường là không ñồng nhất với ranh 
giới hành chính. Theo quan ñiểm “Nhu cầu vận tải” thì ranh giới giữa các khu chức 
năng này có sự thay ñổi. Một tiêu chuẩn ñể phân ñịnh sự khác nhau giữa các khu vực 
trên là tính chất của dòng giao thông trong từng khu chức năng. Với quan ñiểm trên 
ñô thị ñược phân thành các khu chức năng - giao thông sau: 
Nhìn chung khi trình ñộ sản xuất xã hội càng phát triển thì sự chuyên môn hoá 
càng cao, mỗi ñô thị sẽ có một chức năng chính (Chức năng khoa học, chức năng 
thương mại, chức năng công nghiệp...) do ñó số lượng cũng như quy mô các khu 
chức năng cũng sẽ thay ñổi phù hợp với trình ñộ phân công lao ñộng này. Sự chuyên 
môn hoá càng diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc thì giữa các khu chức năng ở ñô thị càng 
có sự khác biệt do ñó trong thực tế có những ñô thị chỉ phát triển một hoặc một số 
khu chức năng trên. 
Như vậy từ các khu chức năng của ñô thị thông thường, có thể xác ñịnh ñược 
các khu chức năng có sự tương ñồng về mặt giao thông. ðiều này cho phép giới hạn 
phạm vi nghiên cứu và nâng cao tính khả thi của từng phương án trong phần sau. 
Như vậy từ các khu chức năng của ñô thị thông thường, có thể xác ñịnh ñược 
các khu chức năng có sự tương ñồng về mặt giao thông. ðiều này cho phép giới hạn 
phạm vi nghiên cứu và nâng cao tính khả thi của từng phương án trong phần sau. 
Có thể mô phỏng các khu chức năng ñô thị như hình 3.8. 
Nhu cầu vận tải, ñặc biệt là nhu cầu ñi lại cũng như ñiều kiện ñể phát triển cơ 
sở hạ tầng ở các khu chức năng ñô thị là rất khác nhau do ñó yêu cầu về số lượng và 
quy mô các công trình thuộc cơ sở hạ tầng GTðT cũng rất ña dạng. Trong quá trình 
ñầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng GTðT, nếu không ñảm bảo ñược yêu cầu này có thể sẽ 
dẫn tới một trong hai trường hợp: 
Thứ nhất: Không ñầu tư vào những hạng mục công trình cần thiết (ðầu tư 
không ñúng). 
Thứ hai: ðã ñầu tư nhưng không khai thác hết công suất của công trình (Trong 
trường hợp ñầu tư lớn hơn nhu cầu) dẫn tới sự lãng phí về các loại nguồn lực hoặc 
công trình chỉ thực hiện ñược một phần chức năng dự kiến mà nó phải ñảm nhận, 
51. KTCSVC 
không ñáp ứng ñược nhu cầu thực tế trong quá trình phát triển ñô thị (Trong trường 
hợp ñầu tư nhỏ hơn nhu cầu) thậm chí không thực hiện ñược chức năng nếu quy mô 
công trình quá nhỏ (ðầu tư không ñủ). 
Do ñó khi tiến hành ñầu tư cở hạ tầng GTðT, một vấn ñề quan trọng nhất là 
tiến hành ñầu tư ñúng và ñủ. Yêu cầu này ñược thể hiện bằng số lượng, quy mô và vị 
trí các công trình. Tuy nhiên quy mô và vị trí này có quan hệ chặt chẽ với các ñiều 
kiện ràng buộc của từng khu chức năng. Chẳng hạn tại khu vực trung tâm ñô thị 
(Khu CBD, khu vực lắp ráp, công nghiệp nhẹ...) do bị khống chế rất lớn về không 
gian, tính chất dòng giao thông rất phức tạp, áp lực giao thông lớn nên khi quy hoạch 
không nên thiết kế những ñiểm ñầu mối giao thông lớn trung chuyển giữa các 
phương thức vận tải tại khu vực này ñể tránh giao cắt với các phương thức vận tải 
nội ñô. Trong trường hợp không có sự lựa chọn nào khác thì cần phải thiết kế giao 
cắt khác mức ñồng thời có những giải pháp kèm theo ñể ñảm bảo hành lang an toàn 
của từng phương thức vận tải. 
Khả năng kết hợp giữa các khu chức năng 
Bảng 3.8 
 Khu chức 
 năng 
 Khu 
 chức năng 
Khu 
CBD 
Khu 
CNN 
chế tạo 
nhỏ, 
TTCN 
Khu 
dân 
cư 
tập 
trung 
Khu 
công 
nghiệp 
nặng 
Khu 
vực 
giải 
trí 
Khu 
vực 
CSH
T xã 
hội 
Khu 
SX 
nông 
nghiệp 
Các 
ñô thị 
vệ 
tinh 
Khu trung tâm 
thương mại 
(CBD) 
+ + - + + - - 
Khu vực CNN, 
chế tạo nhỏ, 
TTCN 
+ 
+ - - - - + 
Khu vực dân 
cư tập trung 
+ + 
- + + - + 
Khu vực công 
nghiệp nặng 
- - - 
- - + + 
Khu vực giải 
trí 
+ - + - 
+ - + 
Khu vực thuộc 
cơ sở hạ tầng 
xã hội 
+ - + - + 
- + 
Khu sản xuất 
nông nghiệp - - - + + - 
- 
52. KTCSVC 
Các ñô thị vệ 
tinh - + + + + + - 
 Ghi chú: [+] Chức năng có thể kết hợp ; [-] Chức năng không nên kết hợp. 
Cũng giống như mọi quá trình vận ñộng, quá trình phát triển hệ thống cơ sở hạ 
tầng các khu chức năng ñô thị cũng chịu ảnh hưởng của nhiều ñiều kiện khác nhau. 
Qua phân tích ñặc ñiểm của ngành GTðT có thể chia các ñiều kiện ảnh hưởng này 
thành các nhóm sau: 
- Các ñiều kiện không gian. 
- Các ñiều kiện về môi trường. 
- Các ñiều kiện về mỹ quan, kiến trúc ñô thị. 
- Các ñiều kiện về vận hành khai thác. 
- Các ñiều kiện khác. 
53. KTCSVC 
Hình 3.9. Mô phỏng các khu chức năng ñô thị theo tính chất dòng giao thông 
a. ðiều kiện về không gian 
Không gian ở ñây ñược hiểu là khả năng về quỹ ñất, các phần không gian trên 
và dưới mặt ñất có thể dành cho các công trình cơ sở hạ tầng GTðT. ðây có thể xem 
là ñiều kiện trước tiên, có ảnh hưởng rất lớn ñến việc xác ñịnh và phân bố các cơ sở 
hạ tầng GTðT trong từng khu chức năng. Nhìn chung ñiều kiện về không gian trong 
các khu chức năng rất khác nhau: Trong khu vực CBD phần quỹ ñất dành cho cơ sở 
hạ tầng rất hạn hẹp do diện tích khu vực này thường không lớn, ñồng thời có quá 
nhiều công trình khác cần bố trí trong khu vực nên trong khu vực này chỉ bố trí 
những công trình tối cần thiết cho việc thực hiện chức năng thương mại của nó. 
Ngược lại ñối với các khu vực như khu vực giải trí, các khu vực ngoại thành 
khả năng quỹ ñất ñể phát triển cơ sở hạ tầng GTðT lớn hơn do ñó có thể bố trí tại 
ñây nhiều công trình giao thông với các quy mô khác nhau. Khái quát lại thì các công 
trình cơ sở hạ tầng GTðT phải phù hợp với khả năng quỹ ñất và không gian của từng 
khu chức năng. 
b. ðiều kiện về môi trường 
ðiều kiện về môi trường ñược xem xét chủ yếu là sự tác ñộng của việc xây 
dựng và vận hành các công trình cơ sở hạ tầng GTðT ñến môi trường cảnh quan 
ðô thị 
vệ tinh 
ðô thị 
vệ tinh 
ðô thị 
vệ tinh ðô thị 
vệ tinh 
ðô thị 
vệ tinh 
Khu vực 
giải trí Khu vực 
cơ sở hạ 
tầng xã 
hội 
Khu vực lắp 
ráp, công 
nghiệp nhẹ 
TTCN 
Khu vực 
công 
nghiệp 
nặng 
Khu vực 
dân cư 
tập 
trung 
Khu vực 
trung tâm 
(CBD) 
Vành 
ñai sản 
xuất 
nông 
nghiệp 
Vành ñai sản xuất 
nông nghiệp 
Vành 
ñai sản 
xuất 
nông 
nghiệp 
Vành ñai 
sản xuất 
nông 
nghiệp 
Vành ñai 
sản xuất 
nông 
nghiệp 
54. KTCSVC 
chung và ñặc biệt là môi trường sinh thái. Trong giai ñoạn hiện nay môi trường ñã 
trở thành một vấn ñề bức xúc mang tính toàn cầu nên có thể xem ñây là một trong 
những ràng buộc quan trọng khi giải quyết vấn ñề GTðT. Thông thường các công 
trình giao thông ảnh hưởng lớn ñến môi trường không khí (Bụi, khí xả...), tiếng ồn và 
môi trường nước. 
Có thể nói tác ñộng của các công trình cơ sở hạ tầng GTðT ñến môi trường 
cảnh quan ñô thị là rất lớn (Cả theo nghĩa tích cực và tiêu cực). Tuy nhiên, quy mô, 
mức ñộ ảnh hưởng của nó lại hoàn toàn tuỳ thuộc vào việc bố trí quy hoạch và vận 
hành khai thác như thế nào. Chẳng hạn một sân bay ñặt gần khu vực trung tâm ngoài 
tác ñộng tích cực sẽ gây nhiều ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống (Do tác ñộng của 
tiếng ồn khi máy bay cất hạ cánh, tác ñộng ảnh hưởng của các sóng ñiện từ ñối với 
tâm sinh lý những người dân sống ở khu vực gần sân bay...). Ngược lại, nếu ñược 
xây dựng ở các khu vực ngoại vi, các ñô thị vệ tinh thì hoàn toàn có thể thiểu hoá 
ñược các tác ñộng tiêu cực nêu trên. 
c. ðiều kiện về mỹ quan, kiến trúc ñô thị 
Theo quan ñiểm hiện ñại mỗi công trình giao thông ñều phải là một công trình 
kiến trúc phản ánh những ñặc trưng ñộc ñáo, truyền thống của mỗi ñô thị. Do ñó các 
ñiều kiện về mỹ quan, kiến trúc cũng phải ñược xem xét một cách hết sức nghiêm túc 
khi ñầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTðT. 
Mỹ quan kiến trúc của bản thân công trình là vấn ñề tương ñối ñơn giản. Tuy 
nhiên việc ñảm bảo kiến trúc của công trình phù hợp với môi trường xung quanh là 
ñiều rất khó khăn. ðiều này chỉ có thể ñạt ñược nếu chúng ta có một sự kết hợp hài 
hoà giữa kiến trúc của công trình giao thông và các quần thể kiến trúc ñô thị xung 
quanh nó ñặc biệt là với môi trường thiên nhiên. Nói cách khác là phải giải quyết 
mối quan hệ giữa chức năng của công trình giao thông và môi trường cảnh quan kiến 
trúc hiện tại của ñô thị. Cũng cần lưu ý rằng môi trường cảnh quan ñô thị có tác ñộng 
ngược trở lại ñối với các công trình giao thông cả về mặt số lượng và hình thức. 
Các ñô thị của các nước ñang phát triển hầu như bị rơi vào tình trạng phát triển 
tự nhiên do buông lỏng công tác quản lý, chưa có một quy hoạch mang tính hệ thống 
và ñồng bộ ñối với toàn bộ hệ thống ñô thị và từng ñô thị. Do có nhiều vấn ñề cần 
phải quan tâm nên kiến trúc công trình thường không ñược chú trọng. 
d. ðiều kiện về vận hành khai thác 
Có thể nói ñây là ñiều kiện tổng hợp của các ñiều kiện trên, một công trình dù 
xây dựng ở ñâu, xây dựng như thế nào, kiến trúc ra sao thì ñều phải ñảm bảo hiệu 
quả khai thác của nó khi vận hành. ðây là mục ñích cơ bản của việc ñầu tư phát triển 
các cơ sở hạ tầng GTðT. Muốn ñạt ñược mục tiêu trên ñòi hỏi tính năng khai thác 
của các công trình này phải phù hợp với ñiều kiện khai thác cụ thể. Một cách chung 
nhất ñiều kiện khai thác cần xem xét ở ñây là: ðặc ñiểm của dòng phục vụ ñầu vào, 
ñiều kiện kỹ thuật, ñiều kiện về nhân lực và tổ chức quản lý,... 
e. Các ñiều kiện khác 
Các ñiều kiện khác ñược xem xét ở ñây gồm những yếu tố như việc bảo tồn các 
giá trị văn hoá tinh thần, các phong tục tập quán, phù hợp với xu hướng chung,... 
55. KTCSVC 
Những ñiều kiện này trong thực tế rất khó lượng hoá nhưng trong những trường hợp 
cụ thể chúng lại có ý nghĩa quan trọng nhiều khi mang tính quyết ñịnh. Chẳng hạn 
nếu khi ñầu tư xây dựng một công trình GTðT mà chúng ta phải phá bỏ, di dời ñối 
với các công trình thuộc về tôn giáo, văn hoá, những công trình thuộc về giá trị tinh 
thần ñạo ñức của người dân ñô thị thì khi quyết ñịnh cần phải cân nhắc hết sức thận 
trọng ñến những lợi ích thu về và chi phí mà chúng ta phải bỏ ra ñể ñạt ñược lợi 
ích ñó. 
Trong thực tế ñể có một ñánh giá ñầy ñủ chúng ta cần phải nghiên cứu ảnh 
hưởng của các ñiều kiện trên trong mối quan hệ tác ñộng qua lại lẫn nhau. Trên cơ sở 
phân tích các ñiều kiện trên, sự ảnh hưởng của từng ñiều kiện ñến quá trình phát triển 
cơ sở hạ tầng GTðT ñược xem xét ở 5 mức ñộ khác nhau A, B, C, D, E như 
bảng 3.10. 
Các ñiều kiện phát triển cơ sở hạ tầng GTðT ở các khu chức năng. 
Bảng 3. 10 
T
T 
Khu chức năng 
ðiều 
kiện về 
không 
gian 
ðiều 
kiện về 
môi 
trường 
ðiều kiện 
về mỹ 
quan, 
kiến trúc 
ðiều kiện 
vận hành 
khai thác 
Các 
ñiều 
kiện 
khác 
1 Khu trung tâm thương mại 
(CBD). 
A A A A A 
2 Khu vực CNN, lắp ráp, chế 
tạo nhỏ, tiểu thủ CN 
C C D A D 
3 Khu vực dân cư tập trung C A A B B 
4 Khu vực công nghiệp nặng D E E B D 
5 Khu vực giải trí D B A C B 
6 Khu vực thuộc cơ sở hạ 
tầng xã hội 
B B B B C 
7 Khu sản xuất nông nghiệp E D D B C 
8 Các ñô thị vệ tinh. E C B B C 
 Ghi chú: 
 A: Ảnh hưởng ở mức ñộ rất lớn. B: Ảnh hưởng ở mức ñộ lớn. 
 C: Ảnh hưởng ở mức ñộ trung bình. D: Ảnh hưởng ở mức ñộ thấp. 
 E: Gần như không ảnh hưởng. 
Như vậy có thể thấy trong khu vực trung tâm thương mại ảnh hưởng của các 
ñiều kiện là rất lớn. Trong thực tế, hầu như người ta chỉ có thể xây dựng một số rất ít 
các công trình giao thông cần thiết trong khu vực CBD do sự hạn chế về quỹ ñất. 
Tuy nhiên ñiều này có thể giải quyết một phần bằng việc phát triển các công trình 
trên cao và ñi ngầm dưới ñất. Tại các khu vực công nghiệp và giải trí ảnh hưởng của 
56. KTCSVC 
ñiều kiện quỹ ñất ở mức ñộ thấp, còn ñối với khu vực sản xuất nông nghiệp và các 
khu vực ngoại vi thì ảnh hưởng này không ñáng kể như vậy người ta có thể bố trí các 
công trình giao thông ở ñây mà không phải quan tâm nhiều ñến các ñiều kiện về 
không gian. 
ðiều kiện về môi trường ñối với các công trình giao thông yêu cầu rất cao ñối 
với các khu CBD, khu vực dân cư tập trung, thấp nhất là ñối với khu vực công 
nghiệp. 
ðiều kiện về mỹ quan kiến trúc của công trình giao thông ở khu vực CBD và 
khu vực giải trí, cơ sở hạ tầng xã hội ảnh hưởng lớn, thấp nhất là khu vực công 
nghiệp do ở khu vực này hầu như chỉ thuần tuý sản xuất, tuy nhiên ñiều ñó không có 
nghĩa là chúng ta không cần quan tâm ñến kiến trúc các công trình giao thông trong 
các khu công nghiệp. 
ðiều kiện vận hành khai thác và ñiều kiện khác ảnh hưởng tương ñối lớn ñối 
với các công trình cơ sở hạ tầng GTðT ở mọi khu chức năng. 
Ch−¬ng 3 - c¬ së h¹ tÇng giao th«ng vËn t¶I 
®« thÞ. 
1. Ph©n tÝch c¸c ®Æc ®iÓm c¬ së h¹ tÇng giao th«ng ®« thÞ ?. 
2. Ph©n lo¹i c¬ së h¹ tÇng giao th«ng ®« thÞ ?. 
3. C¸c yÕu tè cña c¬ së h¹ tÇng giao th«ng ®« thÞ ?. 
4. Nªu sù phèi hîp gi÷a c¸c c¬ së h¹ tÇng cña giao th«ng d« thÞ ?. 
5. ThÕ nµo lµ Ph¸t triÓn bÒn v÷ng trong lÜnh vùc c¬ së h¹ tÇng giao 
th«ng ®« thÞ ?. 
6. §¸nh gi¸ c¬ së h¹ tÇng giao th«ng ®« thÞ ë c¸c thµnh phè cña 
 ViÖt Nam 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_khai_thac_co_so_vat_chat_ky_thuat_giao_thong_van.pdf