Giáo trình Thủy điện 2
I. 1. PHÂN LOẠI TURBINE THỦY LỰC CỦA TRẠM THỦY ĐIỆN
Trong quá trình đấu tranh sinh tồn và cải tạo thế giới tự nhiên, loài người đã sớm
biết sử dụng các động cơ thủy lực: từ những bánh xe nước dùng vào việc kéo máy xay
xát nông sản đến phát triển chúng lên thành những turbin thuỷ lực hiện đại kéo máy
phát điện để sản xuất ra điện năng ngày nay. Để sử dụng một cách có hiệu quả năng
lượng dòng nước đặc trưng bởi tổ hợp cột nước và lưu lượng khác nhau cần phải có đủ
những loại turbine khác nhau về cấu tạo, kích thước cũng như quá trình làm việc của
chúng.
Dựa vào việc sử dụng dạng năng lượng trong cơ cấu bánh xe công tác (BXCT)
của turbine người ta chia turbine thủy lực ra làm hai loại: turbine xung kích và turbine
phản kích. Trong các loại lại chia ra các hệ và các kiểu turbine.
Viết phương trình Becnully cho cửa vào (chỉ số1) cửa ra (chỉ số2) của bánh xe
công tác turbine, ta có năng lượng viết cho một đơn vị trọng lượng nước như sau:
Z1-Z2 : là thành phần năng lượng do chênh lệch vị trí tạo ra, gọi là vị năng;
p p 1 − 2
γ
: là áp năng; gộp vị năng và áp năng thành thế năng ( T ).
α1 1 V V 2 − α 2 22
2g
: là động năng ( Đ ).
Từ những thành phần năng lượng trên ta có những loại turbine thuỷ lực sau:
* Turbine chỉ sử dụng phần động năng để làm quay BXCT gọi là loại turbine xung
kích. Loại này còn gọi là turbine dòng chảy không áp vì dòng chảy trong môi trường
khí quyển nên chuyển động của dòng tia trên cánh BXCT là chuyển động không áp, áp
suất ở cửa vào và cửa ra như nhau và bằng áp suất khí tr
ệ sau:
ời. Turbine xung kích đuợc chia
ra các h
+ Hệ turbine xung kích gáo (turbine Penton);
+ Hệ turbine xung kích kiểu phun xiên;
+ Hệ turbine xung kích hai lần (turbine Banki)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thủy điện 2
1 LỜI NÓI ĐẦU Để đáp ứng nhu cầu học tập Thuỷ điện của sinh viên khoa Xây dựng Thuỷ lợi - Thuỷ điện thuộc Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng trong giai đoạn mới, chúng tôi biên soạn giáo trình "Turbine thuỷ lực - các thiết bị thuỷ lực và Công trình trạm Thuỷ điện" (là giáo trình môn học Thuỷ điện 2). Giáo trình này được biên soạn theo nội dung "Đề cương môn học Thuỷ điện" đã được nhà trường phê duyệt năm 2005. Giáo trình Thuỷ điện 2 gồm 17 chương, được trình bày trong hai phần lớn: phần I (thiết bị thuỷ điện) và phần II (công trình Thuỷ điện): Phần I - "Turbine thuỷ lực - các thiết bị thuỷ lực" của trạm thuỷ điện, gồm 8 chương (từ chương I đến chương VIII). Phần này dùng để giảng với 20 tiết trên lớp, nội dung tìm hiểu: turbine thuỷ lực, thiết bị điều tốc, các thiết bị phụ và các hệ thống thiết bị phụ thuỷ lực ... về cấu tạo, tính năng hoạt động cũng như lựa chọn, tính toán xác định các thông số cơ bản và kích thước của thiết bị đủ phục vụ cho thiết kế trạm thuỷ điện. Phần II - "Công trình trạm thuỷ điện", gồm 9 chương dùng để giảng 40 tiết trên lớp, thuộc hai phần: Phần IIa -"Các công trình thuộc tuyến năng lượng" với 7 chương (từ chương IX đến chương XV), bao gồm các công trình thuộc tuyến năng lượng: cửa lấy nước, bể lắng cát, công trình dẫn nước, bể áp lực, đường ống turbine, buồng điều áp. Nội dung trình bày về cấu tạo cũng như tính toán xác định kích thước các công trình thông qua tính toán thuỷ lực và tính toán dòng không ổn định của chúng. Phần IIb - "Nhà máy thuỷ điện", gồm 2 chương XVI và XVII, nội dung trình bày các loại nhà máy thuỷ điện và một số thiết bị cơ điện của chúng, cách bố trí, xác định kích thước nhà máy, tính toán ổn định và tính kết cấu các phần dưới nước của nhà máy. Giáo trình này đề cập khá đầy đủ nội dung chuyên môn của môn học Thủy điện 2, đáp ứng 60 tiết giảng trên lớp và còn có thể dùng tham khảo thêm sau này khi sinh viên ra trường tham gia vào lĩnh vực thiết kế công trình thuỷ điện sẽ gặp phải. Trong quá trình biên soạn giáo trình, do khả năng có hạn do vậy không tránh khỏi thiếu sót, mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và bạn đọc để sửa chữa cho tốt hơn. Tháng 5 - 2006 Tác giả nhieu.dcct@gmail.com 2 nhieu.dcct@gmail.com Phần I TURBINE THỦY LỰC & CÁC THIẾT BỊ THỦY LỰC CỦA TTĐ Turbine thủy lực là loại động cơ chạy bằng sức nước, nó nhận năng lượng dòng nước để quay và kéo rô to máy phát điện quay theo để tạo ra dòng điện. Tổ hợp turbine thủy lực và máy phát điện gọi là "Tổ máy phát điện thủy lực". Ở phần này chúng ta chỉ nghiên cứu về turbine thủy lực, thiết bị điều tốc và giới thiệu một số hệ thống thiết bị thủy lực có liên quan . Chương I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TURBINE THỦY LỰC I. 1. PHÂN LOẠI TURBINE THỦY LỰC CỦA TRẠM THỦY ĐIỆN Trong quá trình đấu tranh sinh tồn và cải tạo thế giới tự nhiên, loài người đã sớm biết sử dụng các động cơ thủy lực: từ những bánh xe nước dùng vào việc kéo máy xay xát nông sản đến phát triển chúng lên thành những turbin thuỷ lực hiện đại kéo máy phát điện để sản xuất ra điện năng ngày nay. Để sử dụng một cách có hiệu quả năng lượng dòng nước đặc trưng bởi tổ hợp cột nước và lưu lượng khác nhau cần phải có đủ những loại turbine khác nhau về cấu tạo, kích thước cũng như quá trình làm việc của chúng. Dựa vào việc sử dụng dạng năng lượng trong cơ cấu bánh xe công tác (BXCT) của turbine người ta chia turbine thủy lực ra làm hai loại: turbine xung kích và turbine phản kích. Trong các loại lại chia ra các hệ và các kiểu turbine. Viết phương trình Becnully cho cửa vào (chỉ số1) cửa ra (chỉ số2) của bánh xe công tác turbine, ta có năng lượng viết cho một đơn vị trọng lượng nước như sau: H = (Z1 - Z2) + p p1 2− γ + α α1 12 2 22 2 V V g − Z1-Z2 : là thành phần năng lượng do chênh lệch vị trí tạo ra, gọi là vị năng; p p1 2− γ : là áp năng; gộp vị năng và áp năng thành thế năng ( T ). α α1 12 2 22V V− 2g : là động năng ( Đ ). Từ những thành phần năng lượng trên ta có những loại turbine thuỷ lực sau: * Turbine chỉ sử dụng phần động năng để làm quay BXCT gọi là loại turbine xung kích. Loại này còn gọi là turbine dòng chảy không áp vì dòng chảy trong môi trường khí quyển nên chuyển động của dòng tia trên cánh BXCT là chuyển động không áp, áp suất ở cửa vào và cửa ra như nhau và bằng áp suất khí tr ệ sau: ời. Turbine xung kích đuợc chia ra các h + Hệ turbine xung kích gáo (turbine Penton); + Hệ turbine xung kích kiểu phun xiên; + Hệ turbine xung kích hai lần (turbine Banki). 3 nhieu.dcct@gmail.com 4 ảy òng ệ sau: ục ( gọi tắt là là turbine tâm trục, hay Franxis); + Hệ TB dòng ( gồm turbine dòng nửa thẳng và turbine dòng thẳng ); m việc theo hai chế độ: máy bơm và turbine). dòng tia trên các cánh bánh xe công tác (BXCT) là chúng ta nghiên cứu cụ thể các rbine, làm uay BXCT kéo theo trục turbine 5 quay, nước đập vào cánh gáo bị bắn ra hai phía và được vỏ 6 của turbine gom lại dẫn về hầm xả để tháo về hạ lưu của nhà máy. * Turbine sử dụng cả thế năng và động năng, trong đó phần thế năng là chủ yếu gọi là loại turbine phản kích . Loại này còn gọi là turbine dòng chảy có áp, áp lực dòng ch ở cửa vào của BXCT luôn lớn hơn áp lực ở cửa ra của nó. Dòng chảy qua TB là d liên tục điền đầy nước trong toàn bộ máng cánh. Loại này được chia ra các h + Hệ TB xuyên tâm hướng tr + Hệ TB hướng trục ( gồm turbine cánh quạt và turbine cánh quay ); + Hệ TB hướng chéo; + Hệ TB thuận nghịch ( là I . 2. TURBINE XUNG KÍCH Như trên đã nói, turbine xung kích là loại chỉ sử dụng phần động năng của dòng chảy. Ở loại turbine này, dòng nước sau khi ra khỏi vòi phun thì toàn bộ năng lượng dòng chảy đều biến thành động năng để đẩy bánh xe công tác. Vì chảy trong môi trường khí quyển nên chuyển động của chuyển động không áp hay còn gọi là dòng tia tự do. Sau đây hệ của turbine xung kích: I . 2 .1. Turbine xung kích gáo ( còn gọi là turbine Penton ) Turbine này do người Mỹ tên là Penton đưa ra năm 1880 nên còn gọi là turbine Penton. Quá trình hoạt động của turbine gáo như sau (xem hình 1-1): nước từ thượng lưu theo ống áp lực 1 chảy qua vòi phun 2 (ở đây lưu lượng được điều chỉnh trước khi phóng vào cánh BXCT nhờ van kim 7), rồi phóng vào cánh dạng gáo 4 của tu q Hình 1-1. Turbine xung kích gáo Sau đây chúng ta xem xét cấu tạo và tác dụng các bộ phận chính của turbine gáo (hình 1-2). Vòi phun 1 nhận nước từ ống áp lực biến toàn bộ năng lượng dòng nước thành động năng trước khi đưa vào BXCT và điều chỉnh lưu lượng vào turbine nhờ dịch nhieu.dcct@gmail.com 5 . Sự phố hợp dịch chuyển van kim và thiết bị tách dòng liên hợp với nhau nhờ cơ cấu liên hợp trong máy điều tốc (xem chương VII -Thiết bị điều tốc của turbine thuỷ lực). chuyển qua lại của van kim 3 đặt bên trong (hình 1-2,a). Turbine gáo cột nước cao và ống áp lực dài còn có bộ phận tách dòng 5 để hướng một phần hay toàn bộ tia nước không cho vào BXCT để tránh hiện tượng nước va xảy ra quá lớn khi đóng nhanh van kim của nó. Bộ phận này chỉ làm việc khi cắt giảm phụ tải máy phát điện. Khi phụ tải giảm, van kim cần phải nhanh chóng đóng bớt độ mở để giảm lưu lượng thich hợp, tuy nhiên nếu van đóng quá nhanh trong vòi phun sẽ xuất hiện áp lực nước va quá lớn làm bể vòi phun. Để giảm trị số áp lực nước va, lúc này máy điều tốc sẽ nhanh chóng nhấc thiết bị tách dòng 5 lên ngắt bớt phần lưu lượng thừa ra khỏi cánh gáo. Nhờ vậy lưu lượng vào BXCT vẫn giảm ngay theo yêu cầu giảm tải mà van kim chỉ phải đóng từ từ i Hình 1-2. Các bộ phận chính của turbine gáo Bánh xe công tác của turbine gáo ( hình 1-1 và 1-2b,c ) gồm có đĩa 1 trên chu vi đĩa có gắn các cánh dạng gáo 2 (nên gọi là gáo). Phụ thuộc vào cột nước mà số gáo có từ 14÷60 cánh. BXCT có thể là một khối liền khi các cánh gáo và đĩa được đúc thành một khối, và không phải là khối liền khi cánh gáo được đúc riêng và được gắn lên đĩa bằng bu lông hoặc hàn. Chính giữa cánh gáo có gân 3 chia gáo làm hai phần bằng nhau để chia tia nước tác động vào gáo thành hai phần đi về hai hướng bắn ra hai bên. Đuôi dưới của cánh gáo được khoét hõm 4 để cho tia nước xuyên qua hõm của cánh trước nhieu.dcct@gmail.com 6 đập thẳ óc (th o chiề ay đòn của mômen quay và tránh mômen ng c. Vỏ turbine có n ra ngoài gian máy. V được bố trí đều chung ng vào cánh gáo thẳng g e u quay) làm tăng cánh t ược của tia nước vào phía sau gáo nằm phía trướ hiệm vụ không cho nước từ buồng BXCT bắn ỏ phải có kích thước và hình dáng thế nào để hứng nước từ gáo xuống hầm xả mà không rơi ngược trở lại phía sau gáo làm cản trở việc quay của BXCT. Điều này rất quan trọng đối với turbine gáo trục đứng có nhiều vòi phun. Hầm xả có nhiệm vụ tập trung nước sau khi đi khỏi BXCT lại để dẫn về hạ lưu. Mực nước trong hầm xả phải bảo đảm thấp hơn cao trình thấp nhất của BXCT một khoảng nào đó, thường là bằng đường kính D1 và đặt cao hơn mức nước trong hầm xả. Loại trục ngang thường có công suất bé và có từ một đến hai vòi phun cho mỗi BXCT (hình 1-1,b), số lượng bánh xe công tác trên một trục thường nhỏ hơn ba. Loại trục đứng có số vòi phun nhiều hơn, thường hai đến sáu vòi, quanh BXCT. Hình 1-3 là biểu thị turbine gáo trục đứng có sáu vòi phun. Mặt bằng Mặt đứng Hình 1-3. Turbine gáo trục đứng nhiều vòi phun Turbine gáo sử dụng động năng để quay do vậy cần tạo nên vận tốc dòng phun lớn để tăng công suất turbine, măt khác kết cấu BXCT rất vững chắc do vậy turbine này được sử dụng với cột nước cao lưu lượng nhỏ. Turbine gáo loại lớn có phạm vi sử dụng cột nước từ 200÷2000m hoặc hơn nữa, turbine gáo loại nhỏ thì từ 40÷250m. Trục turbine gáo có thể đứng (hình 1-3) hoặc ngang. Trạm TĐ Bôgôta ở Côlombia đã đạt đến cột nước rất cao H = 2000m, công suất lắp máy N = 500 MW. Trạm Raisec ở Úc có cột nước H = 1767m. Nước ta có các trạm H = 500÷800m như Vĩnh Sơn và Đa Nhim, sử dụng hệ turbine xung kích gáo. I. 2. 2. Turbine xung kích hai lần ( turbine Banki ) Turbine xung kích hai lần có phạm vi sử dụng cột nước từ 6÷150m, thường từ 10÷60m. Kết cấu của nó rất đơn giản (hình1-4), dễ chế tạo nên được sử dụng rộng rãi ở , ccác trạm thủy điện nhỏ có lưu lượng bé ột nước vừa, trục thường nằm ngang. nhieu.dcct@gmail.com Hình 1-4. Turbine xung kích 2 lần Turbine gồm có vòi phun tiết diện hình chữ nhật 4 được nối liền với đoạn ống chuyển tiếp 8. Vòi có cơ cấu điều chỉnh lưu lượng gồm van phẳng 3 gắn với trục điều khiển 2 có tay quay vô lăng. Khi vô lăng quay, trục điều chỉnh sẽ tịnh tiến về phía trước hoặc phía sau làm cho tiết diện ra của vòi phun thay đổi, nên lưu lượng vào turbine cũng được thay đổi theo. Bánh xe công tác gồm các cánh cong 7 được gắn giữa các đĩa 6, số cánh từ 12÷48. Trục turbine xuyên qua giữa bánh xe công tác gắn chặt với các đĩa bằng then. Vỏ (buồng) 9 dùng để chắn không cho nước từ BXCT bắn ra ngoài. Hầm xả 5 có nhiệm vụ dẫn nước về hạ lưu. Hình dáng BXC ồng sóc. Dòng nước t vòi phun tác dụng vào các cánh phía trên (nhận khoảng chừng 80% năng lượng của hất, xong lại đi vào khoảng trống giữa BXCT rồi lại tác dụng lầ ư ậy có thể chế tạo turbine với đường kính bé để có vòng quay lớn, do vậy giảm giá thành chế tạo turbine và tổ máy thủy lực. I. 2. 3 Turbine xung kích phun xiên Turbine xung gáo chỉ khác T turbine xung kích hai lần gần giống l ừ dòng nước) đẩy BXCT lần thứ n n thứ hai vào cánh trước khi ra khỏi bánh xe công tác (nhận thêm 20÷30% phần năng lượng còn lại). Cũng chính vì thế ta gọi nó là turbine xung kích hai lần. Hiệu suất của loại turbine này tùy thuộc vào số cánh của BXCT và vào khoảng 80÷85%. Ưu điểm cơ bản của turbine xung kích hai lần là có thể chọn đường kính BXCT và số vòng quay turbine trong một phạm vi rộng mà không phụ thuộc vào lưu lượng, bởi vì lưu lượng không chỉ phụ thuộc vào đường kính mà còn phụ thuộc vào chiều rộng BXCT nữa. Nh v kích phun xiên (hình 1-5) có hình dạng giống turbine ở kết cấu BXCT và hướng của tia nước vào BXCT. Tia nước bắn vào BXCT không trực giao với cánh mà làm với cánh một góc α, nhờ thế có thể làm vành ghép mép ngoài của BXCT nên đơn giản hóa được cách ghép cánh vào đĩa. Hình dạng cánh loại này cũng dễ chế tạo hơn. Nó cho phép gia công hàng loạt bằng cách đập. Turbine tia nghiêng ít được sử dụng rộng rãi, nó chỉ được sử dụng ở TTĐ nhỏ có cột nước vào khoảng H = 30÷400m. 7 nhieu.dcct@gmail.com Hình 1-5. Turbine xung kích phun xiên I . 3. TURBINE PHẢN KÍCH Turbine phản kích là loại sử dụng phần thế năng và một phần động năng của dòng nước. Bánh xe công tác của nó làm việc trong môi trường chất lỏng liên tục và áp lực nước ở phía trước bánh xe công tác lớn hơn phía sau của nó. Khi chảy qua rãnh tạo bởi bề mặt cong của các cánh, dòng nước sẽ thay đổi hướng tác dụng lên cánh và làm quay BXCT. Dựa vào hướng của dòng nước ở cửa vào và cửa ra BXCT người ta chia turbine làm các hệ: tâm trục, hướng trục, cánh chéo, turbine dòng, thuận nghịch. Hình 1-6. Các bộ phận chính của turbine phản kích. Xét về mặt cấu tạo, bất cứ hệ turbine phản kích nào cũng gồm các bộ phận chính sau: buồng turbine 1, vòng bệ 2, cơ cấu hướng dòng 3, BXCT 4, buồng BXCT 5, ống xả 6, trục và ổ trục 7 và các thiết bị phụ của chúng (hình 1-6). Sáu bộ phận đầu hình thành bộ phận qua nước của turbine, còn ổ trục và trục là bộ phận kết cấu có nhiệm vụ tiếp nhận và truyền mô men quay từ BXCT đến rôto của 8 nhieu.dcct@gmail.com 9 máy ph I. 3. 1. theo hướng dọc trục. Do vậy gọi là turbine tâm trục. Turbine này do kỹ sư người i là turbine Franxis. át điện. Trong các bộ phận qua nước thì BXCT là bộ phận trực tiếp biến đổi thủy năng thành cơ năng chuyển động quay. Bộ phận cơ cấu hướng nước có tác dụng thay đổi trị số lưu lượng và hướng dòng chảy trước khi đi vào BXCT, còn ống xả được dùng để tháo nước từ BXCT về hạ lưu. Sau đây chúng ta lần lượt xem xét các bộ phận của turbine phản kích, các hệ turbine khác nhau chủ yếu là bánh xe công tác còn các bộ phận khác nhìn chung giống nhau. Việc phân loại TB phản kích dựa vào hướng dòng nước đi vào và ra khỏi BXCT. Bánh xe công tác của turbine tâm trục (turbine Franxis ) Turbine tâm trục (xem hình 1-7) là một trong những hệ TB phản kích được sử dụng rộng rãi nhất. Chất lỏng từ buồng 4 qua cánh hướng dòng 3 vào cửa vào cánh 1 BXCT theo hướng xuyên tâm rồi chuyển chuyển hướng 900 và ra khỏi BXCT để vào ống xả Pháp tên là Franxis hoàn chỉnh năm 1849 nên còn gọ Hình 1-7. Bánh xe công tác của turbine tâm trục BXCT của turbine tâm trục gồm có vành trên 14 và vành dưới 13, các cánh 1 có dạng cong không gian ba chiều gắn chặt vào hai vành. Số cánh từ 12 đến 22 cánh, thường là 14 đến 18 cánh. Thường BXCT được đúc liền thành một khối, trường hợp bị điều kiện vận chuyển hạn chế có thể chế tạo BXCT thành từng phần, khi lắp ráp sẽ dùng các bulông ghép vành trên và đai ghép nóng ở vành dưới của các phần đó lại hoặc hàn nhieu.dcct@gmail.com 10 nối các rãnh phân chia. Đối với turbine nhỏ có thể dập cánh, sau đó định vị chúng rồi đúc liền vành trên và dưới để được BXCT liền khối vững chắc. Tùy theo cột nước sử ... ng của bệ máy qua thành tường buồng xoắn truyền xuống; - Trọng lượng bản thân dầm sâu; - Lực đẩy lên của nước. b - Tính toán nội lực dầm sâu: Người ta đã lập sẵn bản tra các hệ số và tính toán theo các công thức: Hợp lực của ứng suất kéo Z, hoặc ứng suất nén D, gọi chung là Z: nhieu.dcct@gmail.com 297 Z q L= α. . Diện tích cốt thép: a T F k Z= .σ Khoảng cách từ đáy dầm đến hợp lực: 0Z L= ξ . Trong các công thức trên: k - hệ số an toán; Tσ - ứng suất cho phép của thép; các hệ số: ξ α; tra bảng theo β = H L/ và ε = C H/ . Đặt cốt thép nơi đặt hợp lực Z và D, tuỳ điều kiện có thể xê dịch một ít. 4. Tính kết cấu đoạn khuếch tán của ống xả Đoạn khuếch tán ống xả là một dầm rỗng có chiều cao thay đổi (hình 17-14,b). Khi tính toán ta cắt các băng dài 1 mét theo hướng vuông góc với dòng nước. Đây cũng là phần ống xả có nhiều phương pháp tính toán nhất. Việc xác định đúng thực tế làm việc của các khung phụ thuộc nhiều yếu tố. Đối với nhà máy kiểu kết hợp, ngoài vấn đề trình tự thi công ảnh hưởng đến kết cấu thì các khớp xuyên vuông góc với chiều dọc nhà máy nhằm bảo đảm thi công và giảm ứng suất nhiệt, lún cũng ảnh hưởng lớn đến sơ đồ lực của chúng. Hình 17-14,a trình bày một số khớp xuyên vừa nêu ở trên. Hình 17-14. Các sơ đồ tính kết cấu đoạn khuếch tán ống xả. - Khớp xuyên suốt I, thường từ một hoặc hai đoạn tổ máy đặt một khớp, nói chung khoảng cách giữa hai khớp loại I không quá 40 - 50 m; nhieu.dcct@gmail.com 298 - Khớp xuyên loại II, chỉ cắt đến đỉnh sàn ống xả, thường dùng khi hai tổ máy đặt một khớp loại I; - Khớp xuyên loại III, cắt suốt đến tấm đáy, làm yếu khối dưới nước. Thường dùng khớp xuyên loại I để cắt cho một đoạn tổ máy hoặc hai đoạn tổ máy. Sau đây lấy trường hợp dùng khớp xuyên I để cắt cho một đoạn tổ máy để trình bày các tính (trường hợp cắt qua hai tổ máy sẽ tính tương tự). Để tính kết cấu đoạn khuếch tán thường tính một số chỗ đại diện sau đây:: - Mặt cắt II-II qua tường áp lực của buồng xoắn (hoặc tường sau nhà máy). Do tường quá dày có độ cứng tường rất lớn nên chọn sơ đồ khung hở ngàm phía trên (b); - Mặt cắt qua giữa (I-I). Ở đây dầm trên không quá dày, do vậy coi là khung kín. Nếu nền là đá cứng thì để giảm nhẹ bề dày tấm móng ta nên cắt tách tấm móng ra khỏi trụ. Ta có sơ đồ khung hai ngăn tựa bên dưới (d). Dùng c phương pháp tính sau đây: a - Phương pháp sơ đồ khung có nút cứng của Galerkin: Đây là quan niệm sơ đồ hay được dùng ở Liên Xô cũ. Coi đoạn khuếch tán là tập hợp c khung phẳng vuông góc dòng chảy, các khung làm việc độc lập nhau. Vì tải trong khung đối xứng và tải trọng tác dụng cũng đối xứng qua tim trụ giữa, do vậy coi như ngàm ở trụ giữa. Vì vậy chỉ cần cắt một nửa đối xứng để tính (hình 17-14,c và17-15,a). Hình 17-15. Các sơ đồ tính đoạn khuếch tán ống xả. Tính theo khung dày hay khung mỏng dựa vào H/δ (nếu H/δ < 4 thì là khung dày và chọn khung h x l; nếu H/δ > 4 thì là khung mỏng và chọn khung H x L). Viện sỹ nhieu.dcct@gmail.com 299 Galerkin coi các nút khung là tuyệt đối cứng (phần gạch gạch trong I-I trên) nó không bị biến dạng và I = ∞, kích thước nút cứng lấy bằng nửa bề dày thanh. Mặt khác các trụ dịch chuyển theo phương đứng của nút là như nhau. Việc giải khung có nút cứng theo bảng tra của phương pháp chuyển vị và phương pháp phân phối mômen giữa các nút. b - Phương pháp sơ đồ khung và giải theo cơ học kết cấu: Quan niệm tính đoạn khuếch tán theo sơ đồ khung tuy không chính xác như phương pháp nút cứng nhưng đơn giản và sử dụng phương pháp cơ học kết cấu thông thường để tính. Để tính, ta cũng cắt một băng theo chiều vuông góc với dòng chảy và cũng có khung kín (đối với nền mềm), khung hở (đối với nền đá cứng). Sơ đồ kết cấu như hình (17-15,b,c) tương ứng với các tải trọng trong trường hợp làm việc bình thường. Tải trọng tính toán gồm: - Trọng lượng bản thân giá khung; - Trọng lượng thiết bị ở sàn ống xả (nếu có) truyền xuống như : động cơ, thùng dầu, máy bơm nước ..v.v.. ; - Áp lực nước đây lên từ dưới tấm đáy; - Áp lực nước ở ống xả; - Phản lực nền do tác dụng của tải trọng bên trên gây ra và coi như ngoại lực; - Các tải trọng khác, nếu có. Các trường hợp tính toán: - Trường hợp sửa chữa ống xả: bên trong ống xả không có nước, tải trọng bên ngoài vẫn đầy đủ; - Trường hợp bên trên thiết bị đã tháo đưa đi sửa chữa, nhà máy vẫn làm việc với mực nước hạ lưu sau nhà máy là lớn nhất. Trên đây khái quát một số cách tính toán kết cấu một số phần tử của nhà máy thuỷ điện đã được dùng trong thực tế thiết kế nhằm giúp cho anh chị sinh viên phần nào có phương hướng khi thiết kế nhà máy. Đi vào tính toán cụ thể còn gặp nhiều vấn đề cần phải tìm hiểu cụ thể hơn để hoàn chỉnh hơn. nhieu.dcct@gmail.com 300 TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT: 1 - Bộ môn thiết bị thuỷ điện - Trường ĐHTL - Giâo trình Turbine Thuỷ lực, năm 1982; 2 - Võ Sỹ Huỳnh, Ng. Thị Xuân Thu - ĐHBK Hà Nội - Turbin nước, xuất bản năm 2005; 3 - Lê Phu - Tủ sách ĐHXD Hà Nội - Turbin nước, xuất bản năm 1971; 4 - Bộ môn Thuỷ điện - ĐHTL Hà Nội - Công trnh Trạm Thuỷ điện, xuất bản năm 2003; 5 - Khoa XDTL - TĐ Trường ĐHXD - Trạm Thuỷ điện (Các công trình trên tuyến năng lượng), xuất bản năm 1991; 6 - Khoa XDTL - TĐ Trường ĐHXD - Nhà máy của Trạm Thuỷ điện, xuất bản năm 1991; 7 -Bộ môn Kỹ thuật điện, ĐHTL - Phần điện trong nhà máy điện và trạm biến áp, 1976; 8 - Bộ môn thiết bị Thuỷ điện, ĐHTL - Thiết bị phụ trong trạm thuỷ điện, 1971 ; 9 - Nguyễn duy Thiện và Nguyễn duy Hạnh - Khảo sát thiết kế trạm TĐ nhỏ, 1971. TĂI LIỆU TIẾNG NGA: 1 - P.P. Gubin - Trạm Thuỷ điện; xuất bản năm 1972; 2 - Đ. C. Savelep - Nhà máy Thuỷ điện, xuất bản năm 1967; 3 - A. A. Bererơnôi - Nhà động lực của Trạm Thuỷ điện, xuất bản năm 1964; 4 - L. A. Vơladislavơlev - Rung động của tổ máy thuỷ lực, xuất bản năm 1972; 5 - A. A. Umansky - Cẩm nan thiết kế công trình và nhà công nghiệp, nhà ở, nhà công cộng , xuất bản năm 1972; 6 - V. X. Golisman - Tính toán nhà máy thuỷ điện và đập tràn, xuất bản năm 1968; 7 - I. I. Ulisky - Kết cấu bê tông cốt thép ; 8 - N. N. Kvalĩp - Cẩm nan kết cấu turbine thuỷ lực, xuất bản năm 1971; 9 - V. A. Orơlốp - Buồng điều áp của Trạm thuỷ điện, xuất bản năm 1968; 10 - Tiêu chuẩn và định mức thiết kế đường ống thép của Trạm thuỷ điện TY-9- 51 ; 11 - Tài liệu Liên Xô dịch từ Mỹ năm 1960 - Cẩm nan Trạm thuỷ điện ; 12 - G. A. Plonsky - Thiết bị cơ khí thuỷ công, xuất bản năm 1959 . nhieu.dcct@gmail.com 301 MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU Phần I. TURBINE THỦY LỰC VÀ CÁC THIẾT BỊ T.LỰC CỦA TTĐ 1 Chương I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TURBINE THUỶ LỰC I. 1. Phân loại turbine thuỷ lực của TTĐ 3 I. 2. Turbine xung kích 4 I. 2. 1. Turbine xung kích gáo I. 2. 2. Turbine xung kích hai lần I. 2. 3. Turbine xung kích phun xiên I. 3. Turbine phản kích 8 I. 3. 1. BXCT của turbine tâm trục I. 3. 2. BXCT của turbine hướng trục I. 3. 3. BXCT của turbine hướng chéo I. 3. 4. Turbine dòng I. 3. 5. Turbine thuận nghịch Chương II. CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA TURBINE THUỶ LỰC 17 II. 1. Vòng bệ, cơ cấu hướng dòng, trục của turbine phản kích 17 II. 2. Thiết bị dẫn nước của turbine 20 II. 2. 1. Loại buồng hở II. 2. 2. Buồng hình ống II. 2. 3. Buồng xoắn ốc II. 3. Thiết bị tháo nước của turbine 31 II. 3. 1. Ống xả hình nón cụt II. 3. 2. Ống xả hình cong II. 3. 3. Ống xả khuỷu cong Chương III. HIỆN TƯỢNG KHÍ THỰC TRONG TURBINE THUỶ LỰC III. 1. Hiện tượng khí thực và tác hại 37 III. 2. Những biện pháp phòng chống khí thực 37 III. 3. Điều kiện xảy ra khí thực và hệ số khí thực 38 III. 4. Xác định cao trình đặt turbine 39 Chương IV. NGUYÊN LÝ CÔNG TÁC VÀ LUẬT TƯƠNG TỰ CỦA TB IV. 1. Dòng chảy trong turbine thuỷ lực 41 IV. 2. Phương trình cơ bản của turbine thuỷ lực 42 IV. 3. Luật tương tự và các đại lượng quy dẫn của turbine 44 IV. 3. 1. Các điều kiện tương tự IV. 3. 2. Các quan hệ của hai turbine tương tự IV. 3. 3. Các đại lượng quy dẫn IV. 3. 4. Vòng quay đặc trưng (tỷ tốc) IV. 3. 5. Tính toán hiệu suất của turbine thực từ mô hình nhieu.dcct@gmail.com 302 Chương V. THÍ NGHIỆM MÔ HÌNH VĂ ĐẶC TÍNH TURBINE V. 1. Mô hình vật lý và hệ thống thí nghiệm 50 V. 1. 1. Hệ thống thí nghiệm hở V. 1. 2. Hệ thống thí nghiệm kín V. 2. Đường đặc tính của turbine 53 V. 2. 1. Đường đặc tính đơn V. 2. 2. Đường đặc tính tổng hợp V. 2. 3. Đường đặc tính tổng hợp của nhóm tổ máy V. 3. Xây dựng đường đặc tính tổng hợp vận hành 59 Chương VI. CHỌN KIỂU LOẠI VÀ CÁC THÔNG SỐ CỦA TBTL VI. 1. Vấn đề chuẩn hoá TB và phạm vi sử dụng cột nước của TB 65 VI. 1. 1. Vấn đề chuẩn hoá VI. 1. 2. Phạm vi sử dụng cột nước của các loại turbine VI. 2. Những vấn đề chung khi chọn turbine 71 VI. 3. Lựa chọn turbine phản kích 73 VI. 3. 1. Chọn theo quy cách sản phẩm VI. 3. 2.Chọn theo bảng, biểu hệ loại và đường đặc tính tổng hợp VI. 3. 3. Các kích thước khác của BXCT turbine phản kích VI. 4. Chọn các thông số cơ bản của turbine xung kích 81 VI. 4. 1. Chọn thông số cơ bản của turbine gáo VI. 4. 2. Xác định kích thước của tủbine xung kích hai lần Chương VII. THIẾT BỊ ĐIỀU TỐC CỦA TURBINE THUỶ LỰC VII. 1. Nhiệm vụ của thiết bị điều tốc turbine 86 VII. 2. Các loại thiết bị điều tốc thủ công 87 VII. 3. Thiết bị điều tốc tự động 88 VII. 3. 1. Sơ đồ nguyên lý điều tốc trực tiếp VII. 3. 2. Các sơ đồ nguyên lý điều tốc đơn gián tiếp VII. 3. 3. Các sơ đồ điều tốc kép gián tiếp VII. 3. 4. Một số cơ cấu điều khiển của máy điều tốc VII. 3. 5 Thiết bị dầu áp lực của máy điều tốc VII. 4. Lựa chọn thiết bị điều tốc 95 VII. 4. 1. Chọn điều tôc loại nhỏ VII. 4. 2. Chọn điều tiết trung bình van lớn Chương VIII. MỘT SỐ THIẾT BỊ KHÁC CỦA TTĐ VIII. 1. Cửa van trên đường ống áp lực 102 VIII. 2. Các hệ thống thiết bị phụ thuỷ lực của TTĐ 105 VIII. 2. 1. Hệ thống thiết bị dầu VIII. 2. 2. Hệ thống cấp nước kỹ thuật VIII. 2. 3. Hệ thống khí nén VIII. 2. 4. Hệ thống tháo nước tổ máy nhieu.dcct@gmail.com 303 VIII. 2. 5. Hệ thống cứu hoả trong nhà máy Phần II,a. CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN TUYẾN NĂNG LƯỢNG TTĐ Chương IX. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHẦN VÀ BỐ TRÍ TTĐ IX. 1. Các thành phần của trạm thuỷ điện 111 IX. 2. Các sơ đồ bố trí TTĐ kiểu đập 112 IX. 3. Các sơ đồ bố trí TTĐ kiểu đường dẫn 115 Chương X. CÔNG TRÌNH LẤY NƯỚC CỦA TRẠM THUỶ ĐIỆN X. 1. Phân loại các công trình lấy nước của TTĐ 120 X. 2. Các thành phần của công trình lấy nước 121 X. 2. 1. Lưới chắn rác và thiết bị dọn rác X. 2. 2. Cửa van X. 2. 3. Thiết bị nâng hạ, vận chuyển X. 3. Công trình lấy nước mặt 127 X. 4. Công trình lấy nước dưới sâu 131 Chương XI. BỂ LẮNG CÁT CỦA TRẠM THUỶ ĐIỆN XI. 1. Công dụng và phân loại bể lắng cát 140 XI. 2. Tính toán thuỷ lực bể lắng cát 144 Chương XII. CÔNG TRÌNH DẪN NƯỚC CỦA TTĐ XII. 1. Khái niệm về công trình dẫn nước của TTĐ 150 XII. 2. Đường dẫn nước của trạm thuỷ điện 150 XII. 2. 1. Chọn tuyến đường dẫn và hình dạng đường dẫn XII. 2. 2. Tính toán kết cấu đường hầm dẫn nước của TTĐ XII. 3. Kênh dẫn của trạm thuỷ điện 154 XII. 3. 1. Chọn tuyến kính vă hình thức tuyến kính XII. 3. 2. Cấu tạo mặt cắt kính XII. 3. 3. Kênh tự động và không tự động điều tiết XII. 4. Tính toán thuỷ lực đường dẫn 159 XII. 4. 1. Tính thuỷ lực đường dẫn không áp XII. 4. 2. Tính thuỷ lực đường dẫn có áp XII. 4. 3. Tính tổn thất thuỷ lực và năng lượng của đường dẫn TTĐ XII. 5. Lựa chọn mặt cắt kinh tế đường dẫn TTĐ 163 XII. 6. Bể áp lực của Trạm thuỷ điện 165 XII. 6. 1. Cấu tạo và các phần của bể áp lực XII. 6. 2. Các sơ đồ bố trí tổng thể bể áp lực XII. 6. 3. Tính toán xác định kích thước và ổn định bể áp lực Chương XIII. ĐƯỜNG ỐNG TURBINE XIII. 1. Khái quát đường ống turbine 171 XIII. 1. 1. Phân loại đường ống turbine XIII. 1. 2. Chọn tuyến và bố trí đường ống turbine XIII. 2. Đường ống thép 174 nhieu.dcct@gmail.com 304 XIII. 2.1.Cấu tạo đường ống thép và các bộ phận thiết bị công trình XIII. 2. 2. Tính toán đường ống thép XIII. 3. Đường ống bêtông cốt thép 189 XIII. 3. 1. Phân loại cấu tạo lắp đặt đường ống XIII. 3. 2. Tính toán kết cấu ống bêtông cốt thép Chương XIV. NƯỚC VA VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC KHÔNG ỔN ĐỊNH XIV. 1. Khái niệm cơ bản về nước va và các chế độ chuyển tiếp TTĐ 194 XIV. 1. 1.Hiện tượng nước va trong đường ống áp lực của TTĐ XIV. 1. 2. Các chế độ chuyển tiếp khi điều chỉnh tổ máy thuỷ lực XIV. 2. Tính toán nước va trong đường ống đàn hồi 198 XIV. 2. 1. Cơ sở lý thuyết của nước va trong ống đàn hồi XIV. 2. 2. Tính toán nước va bằng phương pháp giải tích XIV. 2. 3. Tính toán nước va bằng phương pháp đồ giải XIV. 3. Biện pháp giảm áp lực nước va trong đường ống 218 XIV. 4. Tính toán bảo đảm điều chỉnh tổ máy thuỷ lực 219 Chương XV. BUỒNG ĐIỀU ÁP CỦA TRẠM THUỶ ĐIỆN XV. 1. Công dụng vă nguyên lý làm việc của buồng điều áp 223 XV. 2. Các loại buồng điều áp 224 XV. 2. 1. Các loại buồng điều áp XV. 2. 2. Kết cấu buồng điều áp XV. 2. 3. Lựa chọn buồng điều áp XV. 3. Phương trnh vi phđn cơ bản của buồng điều áp 230 XV. 3. 1. Phương trnh động lực học XV. 3. 2. Phương trình liên tục XV. 4. Tính toán thuỷ lực buồng điều áp bằng phương pháp g.tích 232 XV. 4. 1. Tính toán thuỷ lực buồng điều áp hnh trụ XV. 4. 2. Tính toán thuỷ lực buồng điều áp có kết cấu cản XV. 4. 3. Tính toán thuỷ lực buồng điều áp hai buồng XV. 5. Tính toán thuỷ lực buồng điều áp bằng phương pháp đồ giải 240 XV. 5. 1. Đồ giải đối với BĐA hình trụ XV. 5. 2. Đồ giải đối với BĐA có cản XV. 5. 3. Đồ giải đối với BĐA hai buồng XV. 6. Vấn đề ổn định hệ thống buồng điều áp 246 XV. 7. Khái quát về thiết kế buồng điều áp 247 Phần II.b. NHÀ MÁY CỦA TRẠM THUỶ ĐIỆN Chương XVI. NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN VÀ CÁC THIẾT BỊ TRONG NM XVI. 1. Khái quát về thành phần nhà máy thuỷ điện 248 XVI. 1. 1. Nhà máy thuỷ điện và bố trí thiết bị trong nhă mây XVI. 1. 2. Phân loại nhà máy thuỷ điện nhieu.dcct@gmail.com 305 XVI. 2. Đặc điểm và cấu tạo của các loại nhà máy thuỷ điện 250 XVI. 3. Các thiết bị trong nhà máy thuỷ điện 256 XVI. 3. 1. Máy phát điện của trạm thuỷ điện XVI. 3. 2. Cầu trục trong nhà máy thuỷ điện XVI. 3. 3. Mây biến âp XVI. 3. 4. Bố trí thiết bị phụ trong nhà máy thuỷ điện XVI. 4. Kếu cấu và kích thước nhà máy thuỷ điện 269 1. Bố trí và kết cấu phần trín nhà máy TĐ 2. Bố trí và kết cấu phần dưới nhà máy TĐ 3. Xác định kích thước nhà máy TĐ 4. Gia cố lòng sông ở hạ lưu nhà máy TĐ Chương XVII. TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH VÀ KẾT CẤU PHẦN DƯỚI NHÀ MÁY TRẠM THỦY ĐIỆN XVII.1.Tính toán ổn định trượt và ứng suất dưới bản đáy NMTĐ 279 XVII. 2. Tính toán độ bền phần dưới của nhà máy TĐ 282 XVII. 2. 1. Tính toán độ bền chung của nhà máy TĐ XVII. 2. 2. Tính toán độ bền cục bộ phần dưới của nhà máy TĐ I. Tính kết cấu bệ máy phát điện trục đứng II. Tính toán kết cấu buồng xoắn III. Tính toán kết cấu ống xả TĂI LIỆU THAM KHẢO 300 MỤC LỤC nhieu.dcct@gmail.com
File đính kèm:
- giao_trinh_thuy_dien_2.pdf