Giáo trình Thủy lực - Tập 2 (Phần 2)
Dòng chảy từ thợng lu đập tràn hay qua cửa van nối tiếp với dòng chảy của kênh
dẫn sau công trình bằng hai hình thức chủ yếu:
1. Hình thức nối tiếp ở trạng thái chảy đáy (hình 15-1). Trạng thái chảy đáy là trạng
thái mà lu tốc lớn nhất của dòng chảy xuất hiện ở gần đáy kênh dẫn.
2. Hình thức nối tiếp ở trạng thái chảy mặt (hình 15-2). Trạng thái chảy mặt là trạng
thái mà lu tốc lớn nhất của dòng chảy không xuất hiện ở gần đáy kênh dẫn mà ở
gần mặt tự do.
Hình 15-2170
Trạng thái chảy mặt chỉ có thể xảy ra trong điều kiện là ở chân công trình về phía hạ
lu có bậc thẳng đứng (hình 15-2)
Để đơn giản vấn đề, ta xét trờng hợp kênh dẫn lăng trụ, dòng chảy trong kênh chảy
đều với độ sâu bình thờng hh.
Đ15-1. Nối tiếp chảy đáy
Để ngắn gọn, ta gọi hình thức nối tiếp ở trạng thái chảy đáy là nối tiếp chảy đáy.
Tùy theo độ dốc của đáy kênh dẫn, dòng chảy thờng ở hạ lu có thể là chảy êm (khi
Vì thế, nối tiếp chảy đáy ở hạ lu công trình có thể gặp hai trờng hợp:
1. Tr-ờng hợp 1
Dòng chảy ở hạ lu là dòng chảy êm, mặt cắt của dòng chảy khi đi qua công trình bị
“thu nhỏ” dần và lúc dòng chảy đổ xuống hạ lu thì hình thành mặt cắt co hẹp, ký hiệu là
mặt cắt (C-C).
Mặt cắt co hẹp ở gần chân công trình, tại đó lu tốc đạt trị số lớn nhất, độ sâu tơng
ứng gọi là độ sâu co hẹp, ký hiệu hc.
Độ sâu co hẹp luôn luôn bé hơn độ sâu phân giới (hc < hk).="" nh="" vậy="" dòng="" chảy="">
công trình xuống kênh dẫn là dòng chảy xiết (hình 15-3). Sự nối tóp dòng chảy xiết với
dòng chảy êm bắt buộc phải qua nớc nhảy.
Bây giờ ta nghiên cứu dạng và vị trí của nớc nhảy.
Dạng và vị trí của nớc nhảy phụ thuộc vào năng lợng đơn vị của mặt cắt co hẹp và
mặt cắt có độ sâu bình thờng của dòng chảy trong lòng dẫn hạ lu.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thủy lực - Tập 2 (Phần 2)
169 Chương XV Nối tiếp và tiêu năng ở hạ lưu công trình A- Nối tiếp dòng chảy ở hạ lưu công trình Dòng chảy từ thượng lưu đập tràn hay qua cửa van nối tiếp với dòng chảy của kênh dẫn sau công trình bằng hai hình thức chủ yếu: 1. Hình thức nối tiếp ở trạng thái chảy đáy (hình 15-1). Trạng thái chảy đáy là trạng thái mà lưu tốc lớn nhất của dòng chảy xuất hiện ở gần đáy kênh dẫn. 2. Hình thức nối tiếp ở trạng thái chảy mặt (hình 15-2). Trạng thái chảy mặt là trạng thái mà lưu tốc lớn nhất của dòng chảy không xuất hiện ở gần đáy kênh dẫn mà ở gần mặt tự do. E a) E b) 0 0 0 0 hh E0 E0 hh Hình 15-1 E 0 0 E 0 b) 0 a) E0 hh E0 hh Hình 15-2 170 Trạng thái chảy mặt chỉ có thể xảy ra trong điều kiện là ở chân công trình về phía hạ lưu có bậc thẳng đứng (hình 15-2) Để đơn giản vấn đề, ta xét trường hợp kênh dẫn lăng trụ, dòng chảy trong kênh chảy đều với độ sâu bình thường hh. Đ15-1. Nối tiếp chảy đáy Để ngắn gọn, ta gọi hình thức nối tiếp ở trạng thái chảy đáy là nối tiếp chảy đáy. Tùy theo độ dốc của đáy kênh dẫn, dòng chảy thường ở hạ lưu có thể là chảy êm (khi i < ik). Vì thế, nối tiếp chảy đáy ở hạ lưu công trình có thể gặp hai trường hợp: 1. Tr-ờng hợp 1 Dòng chảy ở hạ lưu là dòng chảy êm, mặt cắt của dòng chảy khi đi qua công trình bị “thu nhỏ” dần và lúc dòng chảy đổ xuống hạ lưu thì hình thành mặt cắt co hẹp, ký hiệu là mặt cắt (C-C). Mặt cắt co hẹp ở gần chân công trình, tại đó lưu tốc đạt trị số lớn nhất, độ sâu tương ứng gọi là độ sâu co hẹp, ký hiệu hc. Độ sâu co hẹp luôn luôn bé hơn độ sâu phân giới (hc < hk). Như vậy dòng chảy qua công trình xuống kênh dẫn là dòng chảy xiết (hình 15-3). Sự nối tóp dòng chảy xiết với dòng chảy êm bắt buộc phải qua nước nhảy. C C K K 2av0 2g H0 P P' hk hh Hình 15-3 Bây giờ ta nghiên cứu dạng và vị trí của nước nhảy. Dạng và vị trí của nước nhảy phụ thuộc vào năng lượng đơn vị của mặt cắt co hẹp và mặt cắt có độ sâu bình thường của dòng chảy trong lòng dẫn hạ lưu. 171 Với cùng một lưu lượng đơn vị, độ sâu co hẹp càng bé (lưu tốc càng lớn) thì năng lượng đơn vị của mặt cắt càng lớn, càng có khả năng đẩy nước nhảy ra xa công trình. Ngược lại, độ sâu bình thường càng lớn, năng lượng dự trữ càng nhiều càng có khả năng đưa nước nhảy tiến lại gần công trình hơn. Giả sử độ sâu co hẹp hc là độ sâu trước nước nhảy, ta tính độ sâu liên hiệp với nó hc". So sánh độ sâu hc" với độ sâu bình thường hh ta sẽ có các dạng nối tiếp dưới đây: 1. hc" = hh: nước nhảy bắt đầu ngay tại mặt cắt co hẹp, độ sâu trước nước nhảy chính là độ sâu co hẹp: hc' = hc. Trường hợp này, năng lượng thừa của dòng chảy thượng lưu sẽ được tiêu hao gần hết bằng nước nhảy. Sau nước nhảy năng lượng còn lại của dòng chảy thượng lưu gần vừa bằng năng lượng của dòng chảy trong lòng dẫn nên nước nhảy sẽ kết thúc ở mặt cắt có độ sâu liên hiệp hc" = hh (hình 15-4). ki < i C hh" = h C c hh Hình 15-4 Dạng nước nhảy này gọi là nước nhảy tại chỗ hay nước nhảy phân giới. Như vậy điều kiện cần thiết để có nước nhảy tại chỗ là: hc" = hh (15-1) Vì lưu lượng chảy qua công trình thường không ổn định, chỉ cần thay đổi một ít là độ sâu co hẹp và độ sâu bình thường cùng thay đổi nên dạng nước nhảy này không ổn định. 2. hc" > hh: nước nhảy không bắt đầu tại mặt cắt co hẹp, mà bắt đầu tại mặt cắt (1-1) sau mặt cắt co hẹp, ứng với độ sâu h'h > hc (hình 15-5). Trong trường hợp này, dòng chảy thượng lưu không thể tiêu hao hết năng lượng thừa bằng nước nhảy tại chỗ, nên phải tiêu hao một phần bằng tổn thất dọc đường qua đoạn đường nước dâng kiểu c, từ mặt cắt co hẹp đến mặt cắt (1-1), còn một phần năng lượng thừa sẽ tiêu hao bằng nước nhảy. Sau nước nhảy, năng lượng của dòng chảy gần vừa bằng năng lượng của dòng chảy bình thường ở hạ lưu. Như vậy, nước nhảy sẽ kết thúc tại mặt cắt có độ sâu bình thường hh, hay nói một cách khác, độ sâu liên hiệp sau nước nhảy bằng độ sâu bình thường ở hạ lưu: = ỹù ý = ùỵ h ' h h" h h ' h (15-2) trong đó: h' và h" là độ sâu liên hiệp nước nhảy, hình thành sau đoạn nước dâng (hình 15-5). 172 đường nước dâng C 1 1 C k hh" > h C k c hc pl h'h hk hh Hình 15-5 Chú ý rằng, hc" là độ sâu liên hiệp của hc và hh là độ sâu liên hiệp của hh’. Vì hc" > hh nên theo tính chất của độ sâu liên hiệp, ta có: h'h > hc. Dạng nước nhảy này gọi là nước nhảy xa. 3. hc’ < hh: trường hợp này năng lượng thừa của dòng chảy thượng lưu không đủ để tiêu hao bằng nước nhảy tại chỗ, hay nói cách khác, năng lượng dự trữ của dòng chảy trong kênh dẫn đủ khả năng đưa nước nhảy tiến lại gần công trình. Nước nhảy sẽ làm ngập mặt cắt co hẹp bằng khu nước vật ở mặt (hình 15-6). Mức độ ngập của nước nhảy đặc trưng bằng hệ số: s’ = h c " h h (15-3) i < i hh" < hc hh k Hình 15-6 Dạng nước nhảy này gọi là nước nhảy gần hay nước nhảy ngập. Như trên đ∙ giả thiết dòng chảy trong kênh là dòng chảy đều. Tuy nhiên, những suy luận trên vẫn đúng cho trường hợp dòng chảy trong kênh dẫn là dòng không đều, nhưng trong trường hợp này độ sâu sau nước nhảy hh không phải là hằng số mà tùy thuộc vào vị trí nước nhảy. Cách xác định vị trí nước nhảy trong trường hợp này xem Đ16-4. Đứng về quan điểm thủy công thì dạng nối tiếp bằng nước nhảy xa là bất lợi nhất vì rằng việc tiêu hao năng lượng bằng tổn thất dọc đường dọc theo dòng chảy rất chậm nên đoạn đường nước dâng thường khá dài. Trường hợp này, trong phạm vi đường nước dâng, dòng chảy xiết có lưu tốc rất lớn, cần phải tăng cường gia cố hạ lưu. Do đó, để tránh đoạn dòng chảy xiết thì dạng nối tiếp bằng nước nhảy ngập là tốt nhất. 173 2. Tr-ờng hợp 2 Dòng chảy ở hạ lưu là dòng chảy xiết. Dòng chảy qua công trình xuống kênh dẫn là dòng chảy xiết, dòng chảy trong kênh dẫn cũng là dòng chảy xiết nên trong trường hợp này sự nối tiếp dòng chảy ở hạ lưu không qua nước nhảy. i > i c c hhhc k Hình 15-7 Đường nước hạ b c c N N h hc 0 hh II Hình 15-8 So sánh độ sâu co hẹp hc với độ sâu bình thường hh của dòng chảy trong kênh dẫn hạ lưu ta có các dạng nối tiếp sau đây: 1. Nếu hc = hh, ngay tại mặt cắt co hẹp ở hạ lưu công trình sẽ hình thành dòng chảy đều (hình 15-7). 2. Nếu hc > hh, sau mặt cắt co hẹp, độ sâu dòng chảy sẽ giảm dần từ hc đến hh và hình thành đường nước hạ nối tiếp với dòng chảy đều trong kênh dẫn (hình 15-8). 3. Nếu hc < hh, sau mặt cắt co hẹp, độ sâu dòng chảy sẽ tăng dần từ hc đến hh và hình thành đường nước dâng nối tiếp với dòng chảy đều trong kênh dẫn (hình 15-9). Với điều kiện dòng chảy bình thường trong kênh là dòng chảy xiết thì dạng nối tiếp thứ 3 là bất lợi nhất. Trong phạm vi đường nước dâng, lưu tốc thường rất lớn có thể gây xói lở ở đáy hạ lưu công trình. i > i Đường nước dâng C c N c K N K hc h0 hk k hh II Hình 15-9 174 Đ15-2. Hệ thức tính toán cơ bản của nối tiếp chảy đáy Nhiệm vụ tính toán nối tiếp hạ lưu công trình bao gồm: - Xác định độ sâu co hẹp hc và độ sâu liên hiệp hc"; - So sánh hc" với hh để biết hình thức nối tiếp. Nếu là hình thức nối tiếp bằng nước nhảy xa thì phải xác định vị trí nước nhảy. 1. Xác định hc và hc" Viết phương trình Bécnuiy cho hai mặt cắt: mặt cắt (0-0) trước công trình và mặt cắt co hẹp, lấy mặt chuẩn là đáy hạ lưu công trình (hình 15-10). E H h' 2g 0va 2 0 hc pl h h"c hhP ln Hình 15-10 Dòng chảy tại hai mặt cắt đ∙ chọn là dòng chảy thay đổi dần nên áp suất tại đây phân bố theo quy luật thủy tĩnh, ta có phương trình: H + P + 2 0 0v 2g a = E0 = hc + c c 2v 2g a + hw trong đó: E0 - năng lượng đơn vị của dòng chảy thượng lưu so với mặt chuẩn đ∙ chọn; P - chiều cao công trình so với đáy hạ lưu; hw - tổn thất năng lượng, có thể viết: hw = ồx c 2v 2g Do đó: E0 = hc + c c 2v 2g a + ồx c 2v 2g = hc + c 2v 2g (ac + ồx) 175 Thay: (ac + ồx) = 2 1 j Ta có: E0 = hc + c 2 2 v 2gj (15-4) Thay: Q = wc vc thì: E0 = hc + j w 2 2 2 c Q 2g (15-4’) Từ đó: Q = j wc c02g(E h )- (15-5) Đây là phương trình cơ bản thứ nhất để tính nối tiếp thượng hạ lưu. Từ đó ta có thể xác định độ sâu co hẹp hc. Nếu kênh dẫn ở hạ lưu là kênh chữ nhật hay kênh có đáy rất rộng thì có thể đưa về bài toán phẳng. Ta có: q = b Q trong đó: q - lưu lượng đơn vị; b - chiều rộng của kênh dẫn. Phương trình (15-4’) có dạng: E0 = hc + c 2 2 2 q 2g hj (15-4”) Còn (15-5) sẽ là: q = j hc c02g(E h )- (15-5’) Phương trình cơ bản thứ hai để tính nối tiếp thượng hạ lưu là phương trình nước nhảy (13-2) trong trường hợp i < ik: 2 0 1 Q g a w + y1 w1 = 2 0 2 Q g a w + y2 w2 (15-6) 176 Và trong trường hợp mặt cắt chữ nhật là phương trình (13-14) và (13-15): h" = 2 'h 2 3 8q 1 1 gh ' ộ ự ờ ỳ+ - ờ ỳở ỷ (15-7) hay: h' = 2 "h 2 3 8q 1 1 g h " ộ ự ờ ỳ+ - ờ ỳở ỷ (15-8) Với hai phương trình (15-5) và (15-6), (trường hợp bài toán phẳng thì với hai phương trình (15-5’) và (15-7), khi biết E0, Q, j ta có thể tính được hc và hc". Biết hc" so sánh với hh ta có thể xác định được hình thức nối tiếp. Hệ số lưu tốc j đánh giá tổn thất năng lượng của dòng chảy qua công trình, có thể lấy các trị số theo bảng của Pavơlốpski (bảng 15-1). Bảng 15-1. Bảng trị số hệ số j Sơ đồ của công trình j 1. Chảy trực tiếp từ lỗ vào không khí (không tràn qua đập tràn) 1,00 á 0,97 2. Chảy từ các lỗ ở đáy 1,00 á 0,95 3. Chảy qua các bậc nước không có cửa van 1,00 4. Chảy qua các bậc nước có cửa van 1,00 á 0,97 5. Các đập tràn có dạng thận dòng, không có cửa van, mặt tràn trơn a) khi chiều dài mặt tràn bé b) khi chiều dài mặt tràn trung bình c) khi chiều dài mặt tràn lớn 1,00 0,95 0,90 6. Các đập tràn có dạng thận dòng, có cửa van 0,80 á 0,85 7. Các đập tràn có dạng gẫy khúc 0,90 á 0,80 8. Các đập tràn đỉnh rộng 0,95 á 0,85 Tính độ sâu co hẹp hc từ biểu thức (15-5) hay (15-5’) bằng phương pháp thử dần. Nhiều tác giả đ∙ thành lập các biểu đồ và bảng tính để tính toán độ sâu co hẹp được nhanh hơn. ở đây giới thiệu phương pháp của GS. I.I. Agơrốtskin áp dụng trong bài toán phẳng. Đặt: tc = c 0 h E (15-9) 177 và t = " " c c 0 h E (15-10) Từ (15-9), thay hc = tc E0 vào phương trình (15-5’), ta có: q = j tc E0 c0 02g(E .E )- t hay: 3/2 0 q Ej = 2g tc c1 - t (15-11) Rõ ràng vế phải của phương trình chỉ phụ thuộc vào tc, tức là: F(tc) = 2g tc c1 - t (15-12) Do đó (15-11) có thể viết thành: 3/2 0 q Ej = F(tc) (15-13) Từ (15-10), (15-11), thay: hc" = tc" E0 và: q = j 3 / 20E 2g tc c1 - t vào công thức nước nhảy (15-7), sau khi giản lược ta có: tc" = 0,5 tc c c 2 11 16 1 ộ ự- t + j -ờ ỳ tờ ỳở ỷ (15-14) Như vậy, với hệ số j xác định, mỗi trị số F(tc) = 3/2 0 q Ej sẽ tương ứng với một trị số tc và một trị số tc". I.I. Agơrốtskin đ∙ lập bảng tính sẵn quan hệ tc, tc" và F(tc) theo các biểu thức (15-12) và (15-14) ứng với các trị số j thường gặp từ 0,85 đến 1,00 (phụ lục 15-1). Với bảng đó, khi biết q, E0, j ta tính F(tc) theo (15-13), rồi tra phụ lục (15-1) sẽ được các trị số tc và tc", từ đó có: hc = tc E0 và: hc" = tc" E0 178 2. Xác định vị trí n-ớc nhảy xa Khi hc" > hh, ta có hình thức nối tiếp bằng nước nhảy xa. Việc xác định vị trí nước nhảy, tính chiều dài đoạn dòng chảy xiết trước nước nhảy có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Ta đ∙ biết, trong hình thức nối tiếp bằng nước nhảy xa, độ sâu sau nước nhảy chính là độ sâu dòng chảy bình thường ở hạ lưu hh (1). Từ phương trình nước nhảy (15-6) hoặc (15-8), ta có thể tính được độ sâu trước nước nhảy h'h. Như trên đ∙ nói: hh' > hc. Đoạn dòng chảy xiết trước nước nhảy, có độ sâu ở mặt cắt trên là hc và độ sâu mặt cắt dưới là hh'. Biết hai độ sâu đó, ta dùng phương pháp tính dòng không đều (chương IX) sẽ xác định được chiều dài lp (hình 15-10). Thí dụ 15-1: Xác định hình thức nối tiếp ở hạ lưu đập tràn có mặt cắt thực dụng, cao P = 7 m (hình 15-11), chiều rộng của kênh dẫn bằng chiều dài đập (bài toán phẳng). Kênh dẫn ở sau đập có độ dốc đáy i = 0,0002, lát bằng đá xây (n = 0,017). Lưu lượng riêng tràn qua công trình q = 8 m3/s.m. Độ sâu bình thường ở hạ lưu hh = 3,60 m. v h = 3,6 m hc 0 P = 7 m H h ln Hình 15-11 Giải: Lưu lượng qua đập tràn tính bằng công thức: q = m 2g 3 / 20H Từ đó cột nước trên đỉnh đập tràn là: H0 = 2 / 3 q m 2g ổ ử ỗ ữỗ ữ ố ứ (1) Với dòng chảy ở hạ lưu là dòng chảy không đều thì độ sâu hh ngay sau nước nhảy lại phụ thuộc vào vị trí nước nhảy nên việc tính toán phiền phức hơn (xem Đ16-4). 179 Với đập tràn có mặt cắt thực dụng có thể lấy m = 0,49, ta có: H0 = 2 / 3 8 0,49 19,62 ổ ử ỗ ữỗ ữ ố ứ = 2,38 m Độ sâu phân giới hk = 2 3 q g a = 1,868 m; vì hk < hh nên ở hạ lưu có dòng chảy êm. Năng lượng đơn vị của dòng chảy trước đập tràn (đối với mặt chuẩn là đáy hạ lưu) là: E0 = H0 + P = 2,38 + 7 = 9,38 m Để xác định nối tiếp ở hạ lưu, ta tính hc và hc" theo phụ lục (15-1): F(tc) = 3/2 0 q Ej = 2 8 0,90 9,38´ = 0,308 (với điều kiện bài toán đ∙ cho, theo bảng (15-1) có thể lấy j = 0,90). Tra phụ lục (15-1) ta được các trị số tương ứng: tc = 0,072 và tc" = 0,432. Từ đó: hc = tc E0 = 0,072 ´ 9,38 = 0,68 m. hc" = tc" E0 = 0,432 ´ 9,38 = 4,05 m. Vì rằng hc < hk < hh nên ở hạ lưu công trình có xuất hiện nước nhảy. Dạng nối tiếp dòng chảy ở hạ lưu công trình là dạng nước nhảy xa, vì: hc" = 4,05 m > hh = 3,60 m Bây giờ tiếp tục xác định chiều dài đoạn chảy xiết phóng xa trước nước nhảy. Biết độ sâu sau nước nhảy bằng h" = hh = 3,60 m ta tính độ sâu trước nước nhảy bằng công thức (15-8): h' = h" 2 2 3 8q 1 1 gh" ộ ự ờ ỳ+ - ờ ỳở ỷ = 3,6 2 2 3 8 8 1 1 9,81 3,6 ộ ự´ờ ỳ+ - ờ ỳ´ở ỷ = 0,83 m Đoạn chảy xiết trước nước nhảy có độ sâu ở hai đầu là h1 = 0,68 m và h2 = 0,83 m. Ta tính chiều dài bằng phương pháp cộng trực tiếp: Dl = i J D ' - 180 Kết quả tính được ghi ở bảng dưới đây: H (m) V (m/s) 2v 2g (m) ' (m) C R (m/s) J 2 2 v = C R J i - J D' (m) Dl (m) 0,68 0,83 11,8 9,64 7,08 4,77 7,76 5,60 46,1 52,3 0,0655 0,0337 0,0496 -0,0494 -2,16 43,7 Vậy chiều dài đoạn chảy xiết trước nước nhảy là lp = 44 m. Đ15-3. Nối tiếp chảy mặt Để ngắn gọn, ta gọi hình thức nối tiếp ở trạng thái chảy mặt là nối tiếp chảy mặt. Nối tiếp chảy mặt thường gặp trong điều kiện công trình có bậc thẳng đứng ở hạ lưu (hình 15-12). E hh Hình 15-12 Trong trường hợp này, hiện tượng thủy lực ở hạ lưu công trình rất phức tạp. tùy thuộc vào độ sâu bình thường của dòng chảy trong kênh dẫn, ở hạ lưu có thể xuất hiện nhiều dạng nối tiếp khác nhau. 1. Với độ sâu ở hạ lưu không lớn lắm, dòng chảy ra khỏi bậc với độ cong uốn lên rồi đổ xuống đáy công trình. Lúc đó trạng thái dòng chảy vẫn là trạng thái chảy đáy, ở hạ lưu công trình có thể là dạng nối tiếp bằng nước nhảy xa, nước nhảy tại chỗ hay nước nhảy ngập. Trong trường hợp nước nhảy ngập, ở ngay chân bậc xuất hiện khu ... 7 157 166 176 185 05 0113 165 175 186 196 207 0,06 0,0134 0,179 0,190 0,202 0,213 0,225 07 0156 193 205 217 230 242 08 0178 205 218 232 245 258 09 0201 217 231 245 259 273 10 0228 227 242 257 272 288 0,12 0,0274 0,248 0,265 0,281 0,297 0,314 14 0320 266 284 301 319 336 16 0370 283 302 321 340 358 18 0418 299 319 339 357 378 20 0462 316 336 356 377 397 0,22 0,0510 0,324 0,347 0,370 0,392 0,415 24 0556 341 363 386 409 431 26 0596 352 376 400 424 448 28 0652 364 389 414 438 463 30 0701 375 401 426 452 477 0,35 0,0825 0,401 0,428 0,456 0,483 0,515 40 0950 424 453 472 501 540 45 1070 445 476 506 537 568 50 1200 464 491 518 545 573 0,55 0,1340 0,481 0,515 0,549 0,583 0,617 60 1470 497 532 567 602 638 65 1600 512 548 585 621 658 70 1740 526 563 601 638 676 75 1880 538 577 615 654 693 0,80 0,2020 0,549 0,589 0,629 0,668 0,708 85 2170 560 600 641 682 723 90 2320 569 611 653 695 736 370 Phụ lục 15-1 (tiếp) t"c F(tc) tc j = 0,80 j = 0,85 j = 0,90 j = 0,95 j = 1,0 95 2470 579 621 664 707 750 1,00 2630 585 629 672 716 759 1,05 0,2790 0,591 0,636 0,680 0,724 0,768 10 2960 596 641 686 732 777 15 3130 602 647 693 738 784 20 3300 606 652 698 744 790 25 3500 608 655 701 748 795 1,30 0,3700 0,609 0,656 0,704 0,751 0,798 35 3910 610 657 704 752 800 40 4120 608 656 704 752 800 45 4360 605 653 701 749 797 50 4610 605 648 696 744 793 1,55 0,4900 0,592 0,640 0,688 0,736 0,785 60 5230 579 627 675 723 771 63 5460 569 616 664 711 759 66 5740 553 601 648 696 742 371 363 Phụ lục 13-1 Bảng về quan hệ 'xk ~ ''xk để tính các độ sâu liên hiệp của nước chảy trong kênh chữ nhật 'xk = k h' h ; ''xk = k h'' h ξ'k '' kx ξ ' k '' kx ξ ' k '' kx ξ ' k '' kx ξ ' k '' kx 0,01 02 03 04 05 06 07 08 09 0,10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 0,20 14,411 11,990 8,149 7,051 6,470 5,744 5,310 4,961 4,669 4,422 4,165 4,023 3,860 3,710 3,577 3,464 3,350 3,254 3,141 3,064 0,21 22 23 24 25 26 27 28 29 0,30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 0,40 2,983 904 833 770 706 652 592 538 488 445 381 336 300 271 218 184 147 112 078 2,045 0,41 42 43 44 45 46 47 48 49 0,50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 0,60 2,013 1,982 954 915 895 870 838 820 790 765 747 723 700 677 654 630 610 589 567 1,548 0,61 62 63 64 65 66 67 68 69 0,70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 0,80 1,533 513 481 477 459 439 424 409 390 372 360 345 330 315 300 284 272 295 245 1,230 0,81 82 83 84 85 86 87 88 89 0,90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 1,00 1,218 205 192 189 167 154 142 130 119 110 096 084 073 063 052 042 031 020 010 1,000 364 Phụ lục 14-1 Hệ số lưu lượng m của đập tràn đỉnh rộng theo D.I. Cumin a) Đập có ng-ỡng và không co hẹp bên qP H 1 r H a=45 H 0a cotgq H r H a h = 1 P H 0 1 2 > 2,5 0,025 0,10 0,40 0,80 1,0 0,025 0,10 2 0,2 0,366 0,377 0,382 0,382 0,372 - - - - 0,371 0,376 - 0,6 0,350 0,370 0,379 0,380 0,360 0,367 0,374 - - 0,369 0,367 - 1,0 0,342 0,367 0,377 0,378 0,355 0,362 0,371 0,376 - 0,353 0,363 - 2,0 0,333 0,363 0,375 0,377 0,349 0,358 0,368 0,375 0,382 0,347 0,358 - 6,0 0,325 0,360 0,374 0,376 0,344 0,354 0,366 0,373 0,380 0,341 0,354 0,360 Ơ 0,320 0,358 0,373 0,375 0,340 0,351 0,364 0,372 0,375 0,337 0,352 0,358 365 Phụ lục 14-1 (tiếp) b) Đập không ng-ỡng và có co hẹp bên B q q b bB r B a 45 b 0 cotgq b r b a b = B b 0 1 2 3 0 0,1 0,3 0,50 0 0,05 0,10 0,20 0 0,320 0,350 0,353 0,350 0,320 0,342 0,354 0,360 0,320 0,340 0,345 0,350 0,2 0,324 0,352 0,355 0,352 0,324 0,345 0,356 0,362 0,324 0,343 0,348 0,352 0,4 0,330 0,356 0,358 0,356 0,330 0,349 0,359 0,364 0,330 0,347 0,351 0,356 0,6 0,340 0,361 0,363 0,361 0,340 0,354 0,363 0,368 0,340 0,354 0,357 0,361 0,8 0,355 0,369 0,370 0,369 0,355 0,365 0,371 0,373 0,355 0,364 0,366 0,369 1,0 0,385 0,385 0,385 0,385 0,385 0,385 0,385 0,385 0,375 0,385 0,385 0,385 371 Mục lục Trang Lời nói đầu 3 Chương X Dòng chảy ổn định trong sông thiên nhiên 5 Đ10-1. Đặc điểm chung và cách chia đoạn 5 Đ10-2. Phương trình cơ bản của dòng chảy trong sông 7 Đ10-3. Cách xác định các yếu tố thủy lực của mặt cắt và độ nhám lòng sông 9 Đ10-4. Cách lập đường mặt nước bằng tài liệu thủy văn 11 Đ10-5. Cách lập đường mặt nước trong sông bằng tài liệu thủy văn 14 1. Giả thiết mô đun sức cản không đổi 14 2. Cách lập quan hệ ( )F f z= 16 3. Lập đường mặt nước bằng cách dựa vào quan hệ ( )F f z= 17 Đ10-6. Tính toán sông có b∙i và đoạn sông rẽ dòng 22 1. Tính đoạn sông có b∙i 22 2. Tính đoạn sông rẽ dòng 23 Đ10-7. Độ dốc hướng ngang của sông - Hiện tượng chảy vòng 25 Chương XI Chuyển động không ổn định trong lòng dẫn hở 33 Đ11-1. Khái niệm chung về chuyển động không ổn định trong lòng dẫn hở 33 Đ11-2. Phương trình vi phân cơ bản của chuyển động không ổn định thay đổi chậm 35 Đ11-3. Vấn đề tích phân phương trình chuyển động không ổn định thay đổi chậm trong lòng dẫn hở 36 Đ11-4. Điều kiện ban đầu và điều kiện biên 38 Đ11-5. Giải hệ phương trình cơ bản bằng phương pháp đường đặc trưng 39 1. Các phương trình đặc trưng 39 2. Cách giải hệ phương trình đặc trưng 42 3. Giải hệ phương trình đặc trưng dưới dạng sai phân 43 372 Đ11-6. Tính dòng không ổn định bằng phương pháp trạng thái tức thời 47 1. Hệ phương trình sai phân 47 2. Cách giải tổng quát 49 Đ11-7. Phương pháp sóng có biên độ nhỏ 50 Đ11-8. Khái niệm về phương pháp số 53 1. Nội dung cơ bản của phương pháp số 53 2. Lưới sai phân 54 3. Sơ đồ hiện và sơ đồ ẩn 54 Đ11-9. Tốc độ truyền sóng 57 1. Tốc độ lan truyền 57 2. Tốc độ chảy truyền 58 3. Công thức gần đúng tính tốc độ chảy truyền 59 Chương XII chuyển động của bùn cát trong dòng chảy hở 61 Đ12-1. Những khái niệm cơ bản 61 Đ12-2. Độ thô thủy lực và thành phần tổ hợp của bùn cát 62 Đ12-3. Hàm số phân bố bùn cát theo độ thô thủy lực 65 Đ12-4. Sức tải cát lơ lửng của dòng chảy rối 67 Đ12-5. Phân bố độ đục theo chiều sâu 71 Đ12-6. Chuyển động của bùn cát đáy 73 Chương XIII nước nhảy 79 Đ13-1. Khái niệm chung 79 Đ13-2. Các dạng nước nhảy 81 Đ13-3. Lý luận về nước nhảy hoàn chỉnh 83 1. Phương trình cơ bản 83 2. Hàm số nước nhảy 85 3. Cách xác định độ sâu liên hiệp trong kênh lăng trụ 88 4. Tổn thất năng lượng trong nước nhảy 91 5. Chiều dài nước nhảy và chiều dài đoạn sau nước nhảy 92 Đ13-4. Nước nhảy ngập 95 373 Đ13-5. Nước nhảy sóng 98 Đ13-6. Nước nhảy không gian 101 Đ13-7. Nước nhảy trong kênh chữ nhật có độ dốc đáy lớn 107 Chương XIV Đập tràn 110 Đ14-1. Khái niệm chung 110 1. Định nghĩa, tên gọi và ký hiệu 110 2. Phân loại 111 Đ14-2. Công thức chung của đập tràn 114 1. Công thức tính lưu lượng qua đập tràn 114 2. Chảy ngập 115 3. ảnh hưởng của co hẹp bên 116 A - Đập tràn thành mỏng Đ14-3. Đập tràn thành mỏng, cửa chữ nhật 116 1. Các dạng chảy không ngập 116 2. Hình dạng của làn nước tràn của đập tràn thành mỏng tiêu chuẩn 117 3. Công thức tính lưu lượng của đập tràn thành mỏng tiêu chuẩn 118 4. ảnh hưởng co hẹp bên 119 5. Chảy ngập 119 Đ14-4. Đập tràn thành mỏng, cửa tam giác và hình thang 122 1. Đập cửa tam giác 122 2. Đập cửa hình thang 123 B - Đập tràn có mặt cắt thực dụng Đ14-5. Đặc điểm của đập tràn có mặt cắt thực dụng 124 1. Hình dạng mặt cắt 124 2. Công thức tính lưu lượng 125 3. Điều kiện chảy ngập và hệ số ngập 125 4. ảnh hưởng co hẹp bên 127 Đ14-6. Cấu tạo mặt cắt và hệ số lưu lượng của các loại đập có mặt cắt ứng dụng 129 1. Đập hình cong không có chân không 129 2. Đập hình cong có chân không 133 3. Đập tràn đa giác 136 Đ14-7. Các bài tính về đập có mặt cắt thực dụng 137 374 C - Đập tràn đỉnh rộng Đ14-8. Hình dạng dòng chảy trên đỉnh đập 142 1. Sự biến đổi của hình dạng dòng chảy khi chiều dày đỉnh đập thay đổi 142 2. ảnh hưởng của mực nước hạ lưu đến dòng chảy trên đỉnh đập 143 Đ14-9. Đập tràn đỉnh rộng chảy không ngập 145 1. Công thức cơ bản 145 2. Cách xác định chiều sâu h và hệ số lưu lượng m 146 Đ14-10. Đập tràn đỉnh rộng chảy ngập 151 1. Chỉ tiêu ngập 151 2. Công thức tính đập tràn chảy ngập 152 Đ14-11. Đập tràn đỉnh rộng cửa không phải chữ nhật 155 1. Trường hợp chảy không ngập 155 2. Trường hợp chảy ngập 155 Đ14-12. Các bài toán về đập tràn đỉnh rộng 155 Đ14-13. Tính thủy lực cống dài chảy không áp 161 Đ14-14. Đập tràn xiên và đập tràn bên 166 1. Đập tràn xiên 166 2. Đập tràn bên 167 Chương XV Nối tiếp và tiêu năng ở hạ lưu công trình 169 A - Nối tiếp dòng chảy ở hạ lưu công trình Đ15-1. Nối tiếp chảy đáy 170 1. Trường hợp 1 170 2. Trường hợp 2 173 Đ15-2. Hệ thức tính toán cơ bản của nối tiếp chảy đáy 174 1. Xác định hc và " ch 174 2. Xác định vị trí nước nhảy xa 178 Đ15-3. Nối tiếp chảy mặt 180 Đ15-4. Hệ thức tính toán cơ bản của nối tiếp chảy mặt 183 Đ15-5. Nối tiếp dòng chảy trong điều kiện không gian 187 375 B - Tiêu năng ở hạ lưu công trình Đ15-6. Những khái niệm chung về tiêu năng ở hạ lưu công trình 190 Đ15-7. Tính chiều sầu bể tiêu năng 193 Đ15-8. Tính chiều cao tường tiêu năng 197 Đ15-9. Tính toán thủy lực bể tiêu năng kết hợp 200 Đ15-10. Tính chiều dài của bể tiêu năng 202 Đ15-11. Lưu lượng tính toán tiêu năng 208 Đ15-12. Về đoạn sau nước nhảy 209 Chương XVI Chảy qua cửa cống 215 A - Chảy dưới tấm chắn cửa cống hở Đ16-1. Các hình thức nối tiếp sau cửa cống 216 Đ16-2. Công thức tính chảy dưới tấm chắn cửa cống 217 1. Chảy không ngập 217 2. Chảy ngập 220 3. Tấm chắn hình cung và tấm chắn phẳng đặt nghiêng 222 Đ16-3. Các bài toán chảy dưới tấm chắn cửa cống 223 1. Bài toán 1 223 2. Bài toán 2 225 3. Bài toán 3 228 B - Chảy qua cống ngầm Đ16-4. Điều kiện chảy nửa áp và chảy có áp 230 1. Độ sâu hạ lưu ở cửa ra cao hơn đỉnh cống 231 2. Độ sâu hạ lưu thấp hơn đỉnh cống 232 Đ16-5. Công thức tính cống ngầm chảy nửa áp và có áp 237 1. Chảy nửa áp 237 2. Chảy có áp 237 Chương XVII Công trình nối tiếp 242 Đ17-1. Tính toán thủy lực bậc nước một cấp 242 1. Tính toán cửa vào 242 376 2. Tính toán sân bậc 249 3. Tính toán cửa ra của bậc nước 250 Đ17-2. Tính toán thủy lực bậc nước nhiều cấp 251 1. Xác định chiều cao mỗi bậc 251 2. Tính toán sân bậc 252 Đ17-3. Tính toán thủy lực dốc nước 256 1. Tính toán cửa vào 256 2. Tính toán thân dốc 257 3. Tính toán phần tiêu năng 260 Đ17-4. Tính toán thủy lực máng phun 261 Đ17-5. Tính toán thủy lực các lòng máng có độ nhám gia cường 265 1. Các loại mố nhám thường dùng 265 2. Công thức tính toán với độ nhám gia cường 269 3. Công thức tính độ nhám gia cường 269 Chương XVIII Lý thuyết cơ bản về thấm 274 A - Khái luận Đ18-1. Những khái niệm cơ bản 274 1. Tầm quan trọng của lý thuyết nước thấm 274 2. Các trạng thái nước ở dưới đất 274 3. Đặc tính của đất thấm nước 275 Đ18-2. Định luật Đácxi về thấm 276 1. Mô hình thấm 276 2. Định luật thấm 278 3. Hệ số thấm của đất 282 B - Chuyển động của dòng thấm trên tầng không thấm nước Đ18-3. Chuyển động đều của dòng thấm 283 Đ18-4. Công thức Đuypuy 284 Đ18-5. Phương trình vi phân của chuyển động ổn định không đều thay đổi dần của dòng thấm 285 377 Đ18-6. Các dạng đường b∙o hòa trong chuyển động không đều của dòng thấm 287 Đ18-7. Tích phân phương trình vi phân của chuyển động ổn định không đều thay đổi dần của dòng thấm - Vẽ đường b∙o hòa 290 C - Chuyển động của dòng thấm vào giếng và hầm tập trung nước Đ18-8. Các loại giếng nước ngầm 294 1. Giếng phun nước 294 2. Giếng nước ngầm thường 296 3. Giếng tập trung nước (giếng tiêu nước) 300 4. Tổ giếng lấy nước 301 5. Giếng nước gần sông (hồ) do sông (hồ) cung cấp nước 303 Đ18-9. Hầm tập trung nước 305 1. Đáy hầm ở trực tiếp trên tầng không thấm nước 305 2. Đáy hầm nằm cao hơn tầng đất không thấm nước 306 Đ18-10. Hệ thống hầm tập trung nước song song hút nước từ mặt đất xuống 309 D - Thấm qua thân đập đất trên nền không thấm Đ18-11. Thấm qua đập đồng chất 310 1. Phương trình viết cho đoạn trên 311 2. Phương trình viết cho đoạn giữa 313 3. Phương trình viết cho đoạn dưới 314 4. Phương trình xác định từ điều kiện hình học 316 5. Cách giải hệ thống phương trình thấm 317 6. Vẽ đường b∙o hòa 318 Đ18-12. Thấm qua đập đất có lõi 322 Đ18-13. Thấm qua đập đất có tường nghiêng chống thấm 323 E - Thấm dưới công trình thủy lợi Đ18-14. Đặt vấn đề về thấm có áp 324 Đ18-15. Phương trình cơ bản của dòng thấm phẳng có áp 325 Đ18-16. Hàm số cột nước, thế lưu tốc và đường đẳng thế 326 1. Hàm số cột nước 326 2. Thế lưu tốc 327 3. Đường đẳng thế 327 378 Đ18-17. Hệ phương trình của dòng thấm - Phương trình Lapơlátxơ 327 Đ18-18. Điều kiện biên giới 329 Đ18-19. Hàm dòng - Lưới chuyển động thủy động lực học 331 1. Hàm dòng 331 2. Lưới chuyển động thủy động lực học 332 Đ18-20. Khái niệm về cách giải bài toán thấm bằng phương pháp cơ học chất lỏng 333 Đ18-21. Vẽ lưới thủy động lực học (lưới thấm) 334 Đ18-22. Sơ đồ thấm dẫn xuất 335 Đ18-23. Cách xác định các yếu tố thủy lực của dòng thấm từ lưới thấm ô vuông 336 1. Xác định lưu tốc thấm 336 2. Xác định áp lực thấm dưới móng công trình 337 3. Tìm lưu lượng thấm đơn vị q 338 Đ18-24. Phương pháp tương tự điện - Thủy động lực học 339 1. Nguyên lý tương tự 339 2. Sơ đồ thí nghiệm và dụng cụ thí nghiệm 340 Đ18-25. Thấm từ kênh 342 Đ18-26. Về dòng thấm chảy rối 344 Chương XIX Cơ sở lý luận về mô hình các hiện tượng thủy lực 346 Đ19-1. Khái niệm chung 346 Đ19-2. Tương tự cơ học và định luật tương tự Niutơn (1686) 347 Đ19-3. Các tiêu chuẩn tương tự 349 1. Sự tương tự của các dòng chảy lúc ảnh hưởng của trọng lực là chủ yếu - Tiêu chuẩn Phơrút (1869) 350 2. Sự tương tự của các dòng chảy lúc ảnh hưởng của lực cản là chủ yếu 351 Đ19-4. Mô hình biến dạng 355 Đ19-5. Một số chỉ dẫn lúc làm mô hình các hiện tượng thủy lực 359 Phụ lục 360 Mục lục 371 379 Nhà xuất bản Nông Nghiệp 167/6 - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội ĐT: 8524506 - 8523887 Fax: (04) 5760748 Email: NXB.Nongnghiep.BT3@gmail.com Chi nhánh NXB Nông Nghiệp 58 Nguyễn Bỉnh Khiêm - Q.1, TP. Hồ Chí Minh ĐT : 8297157 - 8299521 Fax : (08) 9101036 Giá: 53.200 đ Chịu trách nhiệm xuất bản: nguyễn cao doanh Phụ trách bản thảo: Phạm khôi - Hoàng Nam Bình Trình bày bìa: ngọc nam Mã số: - - - - 63 630 658 06223NN 2006 In 3030 bản khổ 19 x 27 cm tại Xưởng in NXB. Nông nghiệp. Giấy chấp nhận đăng ký kế hoạch xuất bản số 08-2006/CXB/658-223/NN do Cục Xuất bản cấp ngày 15/12/2005. In xong và nộp lưu chiểu quý IV/2006. 8 936032 942211 Giáo trình thủy lực - Tập 2 - - - - 63 630 658 06223NN 2006 380
File đính kèm:
- giao_trinh_thuy_luc_tap_2_phan_2.pdf