Giáo trình Vẽ kỹ thuật

1.1 VẬT LIỆU VẼ

1.1.1. Giấy vẽ: Có nhiều loại giấy vẽ, giấy vẽ cứng mặt nhẵn và

mặt nhám, giấy vẽ phác là loại giấy thường, kẻ ô vuông.

1.1.2. Bút chì: Trên bản vẽ chỉ dùng loại chì đen. Loại chì cứng kí

hiệu là H (ví dụ: 2H, 3H 6H). Và chì mềm kí hiệu là B (ví dụ:

2B, 3B 6B). Trong vẽ kĩ thuật thường dùng chì HB để vẽ mờ, và

chì 2B để tô đậm bản vẽ. Phải vót nhọn như (hình 1-1).

1.1.3. Tẩy: Chỉ nên dùng loại tẩy mềm, muốn tẩy những nét vẽ

bằng mực có thể dùng dao cạo hoặc dùng bút tẩy mực trắng.

1.2. DỤNG CỤ VẼ.

1.2.1 Ván vẽ: có thể rời hoặc đóng thành mặt bàn, các cạnh phải

vuông góc thẳng.

1.2.2 Thước tê: dùng vẽ những đường thẳng song song (hình 1-4)

1.2.3 Êke: một bộ gồm 2 cái, 1 cái có góc nhọn bằng 45o , một cái

có góc nhọn bằng 60o. Phối hợp hai êke có thể tạo những đường

song song (hình 1-3), (h 1-5), (h 1-6) và (h 1-7).

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC1.2.4. Hộp compa: Có nhiều loại, compa chì, vẽ kim

Compa đo dùng để do độ dài đoạn thẳng, compa vẽ vòng tròn nhỏ riêng, và

compa vẽ vòng tròn lớn (hình 1- 8)

1.2.5. Thước cong: (hình 1- 9)

Dùng để tô đậm các đường cong không vẽ được bằng compa.

1.2.6. Thước lỗ: (hình 1- 10)

Là những tấm nhựa có lỗ sẵn với các chữ số hoặc vật dụng trong kiến trúc,

(đã tiêu chuẩn hóa) hoặc các lỗ tròn, lỗ elip v.v Với nhiều cỡ khác nhau.

Khi dùng người ta lấy bút kim có số phù hợp để tô vào các lỗ thủng cần thiết

như trên thươc.

pdf 58 trang yennguyen 7480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Vẽ kỹ thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Vẽ kỹ thuật

Giáo trình Vẽ kỹ thuật
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VẼ KĨ THUẬT
CHƯƠNG 1 - VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ VẼ
1.1 VẬT LIỆU VẼ
1.1.1. Giấy vẽ: Có nhiều loại giấy vẽ, giấy vẽ cứng mặt nhẵn và
mặt nhám, giấy vẽ phác là loại giấy thường, kẻ ô vuông.
1.1.2. Bút chì: Trên bản vẽ chỉ dùng loại chì đen. Loại chì cứng kí
hiệu là H (ví dụ: 2H, 3H6H). Và chì mềm kí hiệu là B (ví dụ:
2B, 3B6B). Trong vẽ kĩ thuật thường dùng chì HB để vẽ mờ, và
chì 2B để tô đậm bản vẽ. Phải vót nhọn như (hình 1-1).
1.1.3. Tẩy: Chỉ nên dùng loại tẩy mềm, muốn tẩy những nét vẽ
bằng mực có thể dùng dao cạo hoặc dùng bút tẩy mực trắng.
1.2. DỤNG CỤ VẼ.
1.2.1 Ván vẽ: có thể rời hoặc đóng thành mặt bàn, các cạnh phải
vuông góc thẳng.
1.2.2 Thước tê: dùng vẽ những đường thẳng song song (hình 1-4)
1.2.3 Êke: một bộ gồm 2 cái, 1 cái có góc nhọn bằng 45o , một cái
có góc nhọn bằng 60o. Phối hợp hai êke có thể tạo những đường
song song (hình 1-3), (h 1-5), (h 1-6) và (h 1-7).
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
1.2.4. Hộp compa: Có nhiều loại, compa chì, vẽ kim
Compa đo dùng để do độ dài đoạn thẳng, compa vẽ vòng tròn nhỏ riêng, và
compa vẽ vòng tròn lớn(hình 1- 8)
1.2.5. Thước cong: (hình 1- 9)
Dùng để tô đậm các đường cong không vẽ được bằng compa.
1.2.6. Thước lỗ: (hình 1- 10)
Là những tấm nhựa có lỗ sẵn với các chữ số hoặc vật dụng trong kiến trúc,
(đã tiêu chuẩn hóa) hoặc các lỗ tròn, lỗ elip v.v Với nhiều cỡ khác nhau.
Khi dùng người ta lấy bút kim có số phù hợp để tô vào các lỗ thủng cần thiết
như trên thươc.
HÌNH 1 - 8
HÌNH 1 - 10
HÌNH 1 - 9
1.3. CÁCH TÔ ĐẬM BẢN VẼ.
Trên bản vẽ, trước tiên các hình vẽ được
vẽ mờ bằng bút chì cứng. Sau khi kiểm tra
kĩ, thấy không còn gì sai sót mới tô đậm
bản vẽ. Yêu cầu đầu tiên các nét phải đồng
nhất trên bản vẽ. Nếu tô bằng mực thì
tránh bị nhòe
Chú ý: Nếu bản vẽ cần tô màu mà nét vẽ
lại cần tô mực, thì phải tô màu trước khi tô
nét vẽ.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
CHƯƠNG 2 – NHỮNG TIÊU CHUẨN CƠ BẢN
VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ KĨ THUẬT
2.1 KHỔ GiẤY
Mỗi bản vẽ được thực hiện trên một khổ giấy có kích thước được quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2-27
Kí hiệu của tờ giấy tương ứng A0 A1 A2 A3 A4
Kích thước các cạnh của khổ
giấy (mm)
1189 x 841 594 x 841 594 x 420 297 x 420 297 x 210
Kí hiệu khổ giấy 44 24 22 12 11
Chú ý: Mỗi khổ giấy chính trên đây theo qui luật
khổ giấy lớn chia đôi theo phương dài sẽ thành khổ
giấy nhỏ. ( hình 2-1)
Khung bản vẽ: Mỗi bản vẽ đều phải có khung, đó là
hình chữ nhật vẽ bằng nét liền đậm và cách mép của
tờ giấy 5mm (đối với khổ giấy A2,A3,A4), hoặc
10mm đối với các khổ giấy lớn hơn. Nếu cần đóng
thành tập ở phía trái bản vẽ cách mép tờ giấy 25mm
hoặc 30mm (hình 2-2).
Khung tên: Mỗi bản vẽ phải có một khung tên đó là
một hình chữ nhật bằng nét liền, dưới góc phải của
bản vẽ, sát khung tên. HÌNH 2 – 1bHÌNH 2 – 1a
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
HÌNH 2 – 2
Tỉ lệ thu nhỏ 1:2
1:50
1:2.5
(1:75)
(1:4)
1:100
1:5
1:200
1:10
1:400
(1:15)
1:500
1:20
(1:800)
1:25
1:1000
(1:40)
1:10n
Tỉ lệ nguyên hình
1:1
Tỉ lệ phóng to 2:1 2,5:1 4:1 5:1 10:1 20:1 40:1 50:1 100:1
2.2 TỈ LỆ:
Tỉ lệ là một hình biểu diễn là tỉ số giữa kích thước đo
trên bản vẽ và kích thước tương ứng đo trên vật thật. Tùy
theo độ lớn và mức độ phức tạp của vật thể mà người ta
chọn tỉ lệ nguyên hình (1:1), tỉ lệ thu nhỏ hay tỉ lệ phóng
to. “Tiêu chuẩn tài liệu thiết kế” TCVN 3-74 quy định
phải chọn tỉ lệ của các hình biểu diễn (bảng 2-1)
Nếu hình biểu diễn của một bộ phận hay chi tiết nào
được vẽ với tỉ lệ khác với tỉ lệ chung của bản vẽ thì phải
ghi riêng dưới dạng phân số.( hình 2-3)
BẢNG 2 - 1
Ghi chú: - n là số nguyên
- Nên hạn chế dùng các tỉ lệ ghi ở trong dấu ngoặc
HÌNH 2 – 3
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
2.3 CÁC NÉT VẼ
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
2.4 MỘT SỐ CHÚ Ý:
Trên một bản vẽ các nét vẽ phải thống nhất nhau. Khi hai hay nhiều
nét khác trùng nhau phải vẽ theo thứ tự ưu tiên: 1-đường bao thấy, cạnh
thấy (nét liền đậm, loại A), 2-đường bao khuất, cạnh khuất (nét đứt, loại
C), 3- mặt phẳng cắt (nét chấm mảnh, tô đậm ở hai đầu và ở chỗ gẫy
khúc, loại E), 4-trục đối xứng, đường tâm (nét chấm gạch mảnh, loại
D), 5-đường trọng tâm (nét gạch hai chấm mảnh, Loại H), 6 - đường
dóng (nét liền mảnh, loại B).
Các hình bên dưới giúp chúng ta thể hiện nét vẽ kĩ thuật chuẩn, tạo
những bề rộng nét vẽ bằng nhau, trường hợp vẽ máy thì phải định bề
rộng nét vẽ cho phù hợp.
Chú ý: Các nét vẽ phải liền nhau, trong trường hợp vẽ giao nhau
giữa cung tròn và đường thẳng thì nên vẽ cung tròn trước (hình 2-4)
HÌNH 2 - 4
Cầm viết: Cách cầm viết cũng
một phần hoàn thiện nét vẽ của
mình, tuy nhiên theo thói quen
không sửa được các bạn có thể
bỏ qua. Nhưng nét vẽ phải được
đúng nguyên tắc.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
2.5. CHỮ VÀ SỐ.
Trên bản vẽ kĩ thuật chữ và số không được viết một cách tuỳ tiện mà phải viết theo các kiểu chữ đã quy
định để cho dễ đọc, đẹp mắt và tránh nhầm lẫn.
2.5.1. Chữ kỹ thuật:
Tiêu chuẩn TCVN 6-85 quy định kiểu chữ kĩ thuật (hình 2-5) và (hình 2-6).
- Khổ chữ và chữ số được gọi theo theo chiều cao (h) của chữ hoa.
- Chiều cao của chữ thường nói chung bằng 7/10h
- Chiều rộng của chữ thường nói chung bằng 5/10h
HÌNH 2 - 5 HÌNH 2 - 6
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
2.5.2. Kiểu chữ xây dựng:
Ngoài kiểu chữ xây kỹ thuật ở mục trên, còn cho phép dùng hai kiểu chữ sau để viết trên các bản vẽ xây
dựng (theo TCVN 2233 -77).
HÌNH 2 - 7 HÌNH 2 - 8
a) Kiểu chữ gầy nét đậm (hình 2-7), kiểu chữ này dùng để ghi tên các bản vẽ, các đề mục lớn
b) Kiểu chữ mỹ thuật (hình 2-8), đặc điểm kiểu chữ này là chữ viết đứng, có nét thanh, nét mập, và có
chân. Kiểu chữ này dùng để ghi tên bản vẽ, các tiêu đề lớn. Ngoài ra kiểu chữ này còn được dùng để viết
các con số kích thước, viết thuyết minh kỹ thuật.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
2.6. GHI KÍCH THƯỚC
Trên bản vẽ các kích thước thể hiện độ lớn của vật thể được biểu diễn. Việc ghi kích thước phải tuân theo các
quy định nên trong TCVN 5705- 1993 để giúp cho việc đọc bản vẽ được dễ dàng, tránh mọi nhầm lẫn.
2.6.1. Những quy định chung
• Khi ghi kích thước trên bản vẽ, nói chung phải tiến hành như sau:
- Vẽ đường dóng kích thước
- Vẽ đường kích thước
- Ghi con số kích thước
• Các kích thước nên ghi ở ngoài hình biểu diễn.
• Trên bản vẽ dùng đơn vị dài là mm, và không ghi đơn vị sau con số kích thước.
2.6.2. Đường dóng và đường kích thước.
a) Đường dóng: Dùng để giới hạn phần tử được ghi kích thước.
b) Đường kích thước: Dùng để biểu thị đoạn hoặc góc cần ghi kích thước. Đường kích thước
được vẽ bằng nét liền mảnh, hai đầu có mũi tên chạm sát vào các đường dóng. Đường kích
thước của góc là cung tròn có tâm ở đình góc.
- Không cho phép dùng bất kì đường nào thay thế đường kích thước.
- Khi đường kích thước quá ngắn, không đủ chỗ vẽ mũi tên thì cho phép đưa các mũi tên ra
ngoài hai đường dóng. (Xem hình minh hoạ).
- Trong trường hợp hình vẽ đối xứng nhưng không vẽ đầy đủ thì cho phép vẽ một mũi tên ở
đầu. (Xem hình minh hoạ).
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
* Cách ghi kích thước.
* Trong trường hợp không đủ mũi tên.
* Trong trường đối xứng có thể vẽ 1 mũi tên như trên. * Trong trường hợp ghi nghiêng.
* Cách ghi kích thước đường cong.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
2.7. KÍ HiỆU VẬT LiỆU:
Ghi chú:
- Trên mặt cắt nếu không cần chỉ rõ loại vật liệu thì dùng kí hiệu như trên để
thể hiện.
- Các đường gạch của các kí hiệu vật liệu được vẽ bằng nét mảnh, liên tục
hoặc ngắt quãng và nghiêng một góc thích hợp, tốt nhất là 45o với đường bao
quanh chính hoặc trục đối xứng của mặt cắt.
- Cho phép chỉ vẽ kí hiệu ở vùng biên của mặt cắt nếu miền cần vẽ kí hiệu
quá rộng. (hình 2-9)
- Cho phép tô đen các mặt cắt hẹp có bề rộng nhỏ hơn 2mm. Nếu có các mặt
cắt hẹp kề nhau thì phải để một khe hở không nhỏ hơn 0,7mm giữa các mặt
cắt đó. HÌNH 2 - 9
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
2.8. MỘT SỐ LƯU Ý KHI THỂ HiỆN:
* Cách ghi tiêu đề.
* Cách sử dụng đường kích thước.
* Khung tiêu đề tiêu biểu.
* Cẩn thận khi thể hiện.
* Thể hiện chổ nối các chi tiết.
Chú ý: Trên đây là một
trong những chú ý nhỏ
trong thể hiện bản vẽ kiến
trúc, cần thể hiện rõ ràng,
và đúng nguyên lý của cơ
bản nhất của bản vẽ kiến
trúc.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
CHƯƠNG 3 – BiỂU DiỄN VẬT THỂ TRÊN BẢN VẼ KĨ THUẬT
Để biểu diễn các vật thể trong không gian lên trên bản vẽ, trong vẽ kĩ thuật ngườ ta dùng nhiều phương pháp.
Phổ biến nhất là phương pháp hình chiếu thẳng góc kết hợp với hình cắt và mặt cắt. Ngoài ra trong kĩ thuật,
nhất là trong vẽ xây dựng, còn dùng hình chiếu trục đo và hình chiếu phối cảnh để biểu diễn vật thể.
3.1. PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC
Theo phương pháp này, vật thể cần biểu diễn được đặt giữa mắt người quan sát (tâm chiếu) và mặt phẳng hình
chiếu tương ứng(hình 3-1).
Hình chiếu của một vật thể là hình biểu diễn nhận được bằng cách chiếu thẳng góc các đường bao, các
cạnh (nếu có) thuộc bề mặt của mặt phẳng đó lên mặt phẳng hình chiếu tương ứng.
Các đường bao thấy, cạnh thấy được thể hiện bằng nét liền
đậm. Các đường bao khuất được thể hiện ằng nét đứt.
3.1.2. Các hình chiếu cơ bản
Sau khi chiếu thẳng góc vật thể lên các mặt phẳng hình chiếu đó,
các mặt của hình hộp được trải ra cho trùng với mặt phẳng 1(được
chọn là mặt phẳng của bản vẽ). Sáu hình biểu diễn thu được được
gọi là các hình chiếu cơ bản của vật thể.
Các hình chiếu cơ bản được bố trí như trên (hình 3-2) và được gọi
tên như sau:
- Hình chiếu từ trước (hình chiếu đứng, hình chiếu đứng), hình
chiếu từ trên (hình chiếu bằng), hình chiếu từ trái, hình chiếu từ
phải, hình chiếu từ dưới, hình chiếu từ sau.
HÌNH 3- 1
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
* Hình chiếu vật thể vuông góc lên bản vẽ. * Thể hiện các hình chiếu vuông góc lên bản vẽ.
 Thông thường người ta thường chỉ dùng hai
hoặc ba hình chiếu là đủ để biểu diễn một vật thể
(hình3-3 ). Trong kiến trúc thể hiện đầy đủ thì
dùng đến năm hình chiếu. Đối công trình thì gồm
có bốn mặt chiếu thường gọi (mặt đứng, mặt
bên1, mặt bên 2, mặt sau hoặc mặt đứng theo
hướng), và một mặt bằng tổng thể công trình.
HÌNH 3- 2bHÌNH 3- 2a
HÌNH 3- 3
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
CÁC MẶT ĐỨNG VÀ MẶT BẰNG MÁI CỦA MỘT CÔNG TRÌNH KiẾN TRÚC.
Khi vẽ các hình chiếu của
một vật thể phức tạp người ta
thường phân tích nó thành
những bộ phận hình học đơn
giãn hơn. Vẽ hình chiếu của
các bộ phận này rồi tập hợp
chúng lại để có hình chiếu
của vật thể đã cho.
Hình 3-4 bên đây là nêu ví
dụ về cách phân tích một vật
thể thành các bộ phận đơn
giãn hơn để vẽ hình chiếu
của nó.
HÌNH 3 -4
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
MỘT SỐ HÌNH CHIẾU CỦA VẬT THỂ ĐƠN GIÃN.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
3.1.2. Các hình chiếu cơ bản
Vẽ hình chiếu thứ 3 của một vật thể theo
hai hình chiếu đã cho trong phương pháp
chiếu thẳng góc, để biểu diễn một vật thể
nói chung chỉ cần dùng 2 hình chiếu của
nó. Đôi khi với một hình chiếu kèm theo kí
hiệu khi ghi kích thước cũng đủ để biểu
diễn được một hình học đơn giãn
Tuy nhiên có trường hợp người đọc bản
vẽ có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về
hình dáng, cấu tạo của vật thể (hình 3-5 )
Trên (hình 3-6) nêu cách vẽ hình chiếu
cạnh của vật thể đã cho. Trên hình 3-4 dựa
theo hình chiếu đứng và hình chiếu bằng
của nó. Đường thẳng trang thiết bị kẻ xiên
45o với phương nằm ngang dùng để
chuyển các kích thước sau từ hình chiếu
bằng sang hình chiếu cạnh và được bố trí
sao cho hình chiếu cạnh và hình chiếu
đứng cách nhau một khoảng thích hợp.
Trên hình vẽ cũng cho thấy kích thước 21
của bộ phận B có thể chuyển sang hình
chiếu cạnh bằng cách đo trực tiếp trên hình
chiếu bằng.
HÌNH 3 - 5
HÌNH 3 - 6
Ghi chú:
Các bạn có thể tham
khảo thêm cách vẽ
khác vì đây là cách
vẽ thủ công, không
thông dụng, vì sau
chúng ta sẽ học
những cách vẽ khác.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
3.2. HÌNH CẮT VÀ MẶT CẮT
3.2.1 Định nghĩa hình cắt: Hình cắt là hình chiếu của
phần còn lại của vật thể lên một mặt phẳng hình chiếu
song song với mặt phẳng cắt sau khi đã tưởng tượng cắt
bỏ đi phần vật thể ở giữa mặt phẳng cắt và người quan sát
Chú ý: a) Việc cắt vật thể chỉ là tưởng tượng và mỗi mặt
phẳng cắt chỉ có liên quan đến một hình cắt tương ứng.
Lập xong hình cắt, vật thể lại coi như nguyên vẹn. Muốn
vẽ hình cắt khác, phải dùng mặt cắt tưởng tượng khác.
b) Trên hình cắt, đường bao quanh của phần đặt vị
mặt phẳng cắt đi qua cũng như hình chiếu của phần vật
thể ở phía sau mặt phẳng cắt đều vẽ bằng nét liền đậm.
 Riêng đối với các bản vẽ xây dựng, đường bao quanh
của phần vật thể nằm phía sau mặt phẳng cắt được vẽ
bằng nét liền mảnh để cho hình biểu diễn được nổi dễ
nhìn (hình 3-7) và (hình 3-8).
Hình phẳng giới hạn bởi giao tuyến của mặt phẳng cắt
với bề mặt vật thể gọi là mặt cắt.
 Như vậy ta thấy hình cắt bao gồm cả mặt cắt và hình
chiếu của phần vật thể nằm phía sau mặt phẳng cắt.
HÌNH 3 - 7
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
HÌNH 3 - 8
Trong kiến trúc ta thường trình bày cả
hình cắt và mặt cắt để thể hiện hết không
gian kiến trúc. Nhưng khi khai triển hoặc chỉ
để xem không gian bên trong phòng thì chỉ
cần vẽ mặt cắt. Hay khi khai triển bản vẽ thì
chỉ vẽ mặt cắt.
Phân loại hình cắt: Người ta phân loại
hình cắt theo nhiều cách.
- Hình cắt đứng: Là hình cắt thu được
khi dùng mặt phẳng cắt song song với
mặt phẳng hình chiéu đứng
- Hình cắt bằng: Là hình cắt thu được
khi dùng mặt phẳng cắt song song với
mặt phẳng hình chiếu bằng.
- Hình cắt xoay: Là hình cắt thu được
bằng cách dùng các mặt phẳng cắt giao
nhau dưới một góc nào đó. Người ta
tưởng tượng xoay các mặt phẳng cắt
cho trùng với nhau thành một mặt
phẳng. Nếu mặt phẳng này song song
với một mặt phẳng hình chiếu cơ bản
thì hình cắt xoay có thể bố trí ngay trên
hình chiếu cơ bản tương ứng. Hướng
nhìn phải vuông góc. (xem hình 3-9)HÌNH 3 - 9
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
3.2.2 Các qui ước về hình cắt
Vị trí của mặt phẳng cắt được xác
định bằng nét cắt. Khi cần chỉ hướng
nhìn, người ta dùng mũi tên, đầu mũi
tên vẽ chạm vào nét cắt như (hình).
Nét cắt ngoài cùng không được chạm
vào đường bao của hình biểu diễn, ở
gần mũi tên có ghi chữ hoa để gọi
tên mặt phẳng cắt. Cho phép ghi
cùng một chữ hoa ở chổ gẫy khúc
của nét cắt khi cần thiết. Phía trên
hình cắt có ghi tên gọi bằng chữ hoa
tưng ứng theo kiếu A-A, B-B
3.2.3. mặt cắt:
a) Định nghĩa: Mặt cắt là hình biểu
diễn nhận được trên mặt phẳng cắt
khi tưởng tượng dùng mặt phẳng này
để cắt vật thể. Đó chính là hình
phẳng giới hạn bởi giao tuyến của
mặt phẳng cắt với bề mặt của vật thể.
Trên bản vẽ xây dựng cho phép ghi vị
trí mặt phẳng cắt và hướng nhìn như
trên (hình 3-11).
HÌNH 3 - 10
HÌNH 3 - 11
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
b) Hình vẽ tách: (Trong kiến trúc còn gọi là khai triển )
Hình vẽ tách hay hình trích là hình biểu diễn bổ sung cho một bộ phận nào đó của vật thể khi cần làm sáng tỏ
thêm về hình dáng và kích thước của nó. Hình vẽ tách có thể là hình chiếu hoặc hình cắt và luôn luôn được
vẽ phóng to so với hình biểu diễn có liên quan. (hình 3-12 ) là ví dụ về hình vẽ tách của diềm mái và trần
hiên của ngôi nhà. Trên hình biểu diễn chính người ta khoanh tròn bằng nét liền mảnh bộ phận cần vẽ tách và
ghi kí hiệu bằng chữ hoa hay chữ số. Hình vẽ tách thường được đặt gần hình biều diễn chính. Nếu hình vẽ
tách vẽ trên một tờ giấy khác hay trên cùng một tờ giấy nhưng ở xa hình bi ... có mặt cắt tròn
- Cốt thép cứng: Gồm các thanh thép hình chữ I, chữ U
- Cốt thép chịu lực: Trong đó còn phân ra cốt chịu chủ yếu, cốt
chịu lực cục bộ, cốt tăng cường, cốt phân bố.
- Cốt đai dùng để giữ các cốt thép chịu lực ở vị trí làm việc, đồng
thời cũng tham gia chịu lực.
- Cốt cấu tạo: Được đặt thêm theo yêu cầu cấu tạo, tiết diện của
chúng không xét đến trong tính toán.
* Các loại thép.
* Các loại thép trơn phải uốn
thành móc ở hai đầu để tăng
cường liên kết.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Nếu cốt thép không đủ dài, người ta nối cốt thép bằng cách buộc
hay hàn (hình 4-1)
4.3 Các qui định và ký hiệu qui ước dùng trên bản vẽ kết
cấu bê tông cốt thép.
a) Bản vẽ hình dạng kết cấu (hay bản vẽ ván khuôn) để mô
tả hình dáng bên ngoài của kết cấu (hình 4-2 )
b) Bản vẽ chế tạo kết cấu: chủ yếu nhầm thể hiện cách bố trí
các thanh cố thép bên trong kết cấu, khi đó bê tông coi
như trong suốt (hình)
HÌNH 4-1
HÌNH 4-2
c) Qui định về bản vẽ bê tông
cốt thép ( có thể tìm hiều
theo TCVN 4612-88)
HÌNH 4-3
* Bản vẽ kết cấu sàn.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
4.4. Một số bản vẽ kết cấu tham khảo. Nắm và hiểu rõ cách trình bày bản vẽ kết cấu.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
4.5. Một số bản vẽ kết cấu tham khảo. Nắm và hiểu rõ cách trình bày bản vẽ kết cấu.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
CHƯƠNG 5 – BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ
5.1 KHÁI NiỆM CHUNG
Kết cấu gỗ là tên chung để chỉ các loại công trình hoặc bộ
phận công trình làm bằng vật liệu gỗ hay chủ yếu bằng vật liệu
gỗ. Ưu điểm của vật liệu gỗ là nhẹ, dễ gia công, cách nhiệt và
cách âm tốt, có khả năng chịu lực khá cao so với khối lượng
riêng của nó.
5.2. CÁC HÌNH THỨC LẮP NỐI CỦAKẾT CẤU GỖ
Gỗ thiên nhiên cũng như gỗ đã qua gia công nói chung có
kích thước hạn chế cả về mặt cắt lẫn chiều dài. Để tăng khả
năng chiệu lực của cấu kiện và liên kết các cấu kiện thành các
dạng kết cấu có hình dáng và kích thước thoả mãn nhu cầu thiết
kế, người ta dùng nhiều hình thức liên kết khác nhau: liên kết
mộng, liên kết chốt, liên kết chêm, liên kết bằng keo dán. Ngoài
ra còn dùng vật ghép nối phụ như bulông, đinh, vít, đinh đĩa
5.2.1 Mộng một răng hoặc 2 răng (hình 5-1) và (hình 5-2)
5.2.2 Mộng tì đầu: (hình 5-3) thường gặp ở nút đỉnh vì kèo
5.2.3 Mộng nối gỗ dọc (hình 5-4) và (hình 5-5)
5.2.4 Mộng ghép thanh gỗ xiên với thanh gỗ nằm ngang (hình 5-
6) mộng này thường gặp ở vì kèo nhà.
5.2.5 Mộng ghép vuông góc hai cây gỗ tròn: loại mộng này
tránh cho gỗ khỏi lăn và trượt được tăng cường bằng 1 bulông
HÌNH 5 - 1
HÌNH 5 - 2
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
HÌNH 5 - 3
HÌNH 5 - 4
HÌNH 5 - 7HÌNH 5 - 5
HÌNH 5 - 6
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
5.3. ĐẶC ĐiỂM, CÁCH TRÌNH BÀY BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ. MỘT SỐ BẢN VẼ THAM KHẢO
Một bản vẽ kết cấu gỗ nói chung gồm có: Sơ đồ hình học; hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu; hình biểu
diễn của các nút; hình vẽ tách các thanh của từng nút và bảng kê vật liệu. Đối với các kết cấu đơn giản chỉ
cần vẽ hình cấu tạo mà không cần vẽ tách các nút của kết cấu đó và cũng không cần vẽ tách các thanh của
nút.
5.3.1. Sơ đồ hình học của kết cấu: thường được vẽ ở vị trí làm việc, với tỉ lệ nhỏ( 1 : 100 ; 1 : 200) và đặt
ở vị trí thuận tiện trên bản vẽ đầu tiên của kết cấu. Trên sơ đồ có ghi kích thước hình học của các thanh.
HÌNH 5-8
5.3.2. Hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu: Thường vẽ với tỉ lệ
1 : 10; 1 : 20 ; 1 : 50. Nếu kết cấu đối xứn thì cho phép vẽ hình biểu
diễn cấu tạo một nữa kết cấu. Trục của các thanh trên hình biểu diễn
cấu tạo phải vẽ song song với các thanh tương ứng trên sơ đồ. Để thể
hiện rõ các chỗ ghép nối có thể dùng hình chiếu phụ, hình chiếu riêng
phần và một số mặt cắt. Trên hình biểu diễn cấu tạo phải ghi các kích
thước chi tiết của kết cấu; các thanh gỗ đều được ghi số kí hiệu bằng
chữ số Ả Rập trong các đường tròn đường kính từ 7 : 10 (mm).
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Trên hình 5-8
trình bày hình
biểu diễn cấu
tạo của một
dàn vì kèo gỗ
có nhịp dài
7,800m. Ngoài
2 hình chiếu
chính ra, trên
bản vẽ còn có
sơ đồ hình học
của dàn vì kèo;
hình chiếu
riêng phần thể
hiện cách đóng
đinh ở đầu kèo
và cách nối các
thanh xà gỗ
biên và nóc.
Trong bản kê
vật liệu có vẽ
tách các thanh
của dàn với
đầy đủ kích
thước.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
5.3.3. Hình vẽ tách các nút kết
cấu
 Để thể hiện rõ sự ghép nối các
thanh tại các nút kết cấu, ta vẽ tách
các nút của kết cấu với tỉ lệ lớn hơn
(1 : 5 ; 1 : 10). Đối với các nút có
cấu tạo dơn giản, chỉ cần vẽ hình
chiếu chính của nút; với các nút
phức tạp cần vẽ thêm hình chiếu
bằng, hình chiếu cạnh và nếu cần
thì có thể vẽ cả hình chiếu phụ,
hình cắt và mặt cắt. Đôi khi người
ta còn vẽ hình chiếu ttục đo cho
nút.
Trên hình vẽ tách của các thanh
cần ghi đầy đủ kích thước chi tiết
và mỗi thanh đều phải ghi số kí
hiệu, phù hợp với số kí hiệu đã ghi
trên hình vẽ tách của nút hoặc trên
hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu.
Hình 5-9 là bản vẽ tách nút A
của một dàn gỗ.
HÌNH 5-9
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Cánh cửa số kính
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Chi tiết khuôn cửa sổ kép
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
5.3.4. Bảng kê vật liệu: Thường đặt ngay trên khung tên và dùng để thống kê vật liệu co một kết cấu. Bao
gồm: số kí hiệu các chi tiết, hình dáng các chi tiết, kích thướccủa mặt cắt, chiều dài, số lượng và ghi chú.
Đối với các kết cấu đơn giản, để thể hiện rõ hình dạng và kích thước các thanh, cho phép vẽ tách các thanh
ngay trong bảng kê vật liệu. Hình vẽ tách gồm hình chiếu chính và mộ mặt cắt, có ghi đủ kích thước. Đối
với bản vẽ thi công các bộ phận bằng gỗ trong nhà dân dụng hoặc công nghiệp thì không cần thiết phải có
đầy đủ các nội dung nêu trên.
Các mặt cắt này được vẽ với tỉ lệ lớn hơnvà ghi đầy đủ kích thước để ghia công và lắp ráp.
5.4. TRÌNH TỰ THIẾT LẬP BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ.
1. Vẽ sơ đồ hình học của kết cấu
2. Vẽ hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu
- Vẽ trục của thanh song song với các thanh tuong ứng trên sơ đồ.
- Vẽ đường bao hình chiếu theo kích thước mặt cắt của thanh
- Vẽ các chi tiết ghép nối như mộng, chêm chốt và các vật ghép nối phụ như bulông, vít, đai,...
- Ghi kích thước và số hiệu các thanh
3. Vẽ tách các nút của kết cấu nếu thấy cần thiết
4. Vẽ tách một số hoặc tất cả các thanh của các nút có cấu tạo phức tạp
5. Lập bản kê vật liệu
Kích thước ghi trên bản vẽ kết cấu gỗ lấy đơn vị là mm. Cho phép lấy đơn vị là cm, khi đó phải ghi
chú thích.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Kí hiệu các loại gỗ và mặt cắt ( Trích TCVN 4610 – 88)
Chú thích cho
các mục 3, 4
và 5
n- số lượng gỗ
hộp hay gỗ
hộp vát cạnh
h- trị số kích
thước lớn của
mặt cắt – kí
hiệu chung
cho các loại
gỗ tấm
b- trị số kích
thước nhỏ của
mặt cắt
l- trị số chiều
dài gỗ hộp, gỗ
hộp vát cạnh
hoặc gỗ tấm
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Chú thích: Các kí hiệu trên đây dùng cho các bản ve có tỉ lệ lớn hơn 1 : 50. Đối với các bản vẽ tỉ lệ nhỏ hơn, trên mặt cắt vẽ các
đường gạch gạch nghiêng 450 so với đường bao và cách nhau khoảng o,5- 1,5mm.
Kí hiệu các loại ghép nối gỗ ( TCVN 4610 – 88)
Chú thích cho các mục 3, 4
và 5.
n- số lượng cái chêm
b, s – trị số chiều rộng và
chiều dài cái chêm
l – trị số chiều dài cái
chêm theo phương vuông
góc với mặt phẳng bản vẽ
ở hình chiếu đứng
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
CHƯƠNG 6: BẢN VẼ NHÀ
6.1. KHÁI NiỆM CHUNG
Bản vẽ nhà là bản vẽ biểu diễn hình dạng và cấu tạo của một ngôi nhà. Nó là hình thức thể hiện chủ yếu trong
kiến trúc (ngoài ra có thể thể hiện bằng thạch cao, gỗ,) căn cứ vào đó người ta có thể xây dựng được ngôi nhà.
Có ba loại hình biểu diễn: hình chiếu thẳng góc, hình chiếu trục đo và hình chiếu phối cảnh. Hình chiếu phối
cảnh mô tả hình dáng toàn bộ ngôi nhà, hình chiếu trục đo dùng để mô tả bổ sung các chi tiết của ngôi nhà.
Ba loại hình biểu diễn này được vẽ bằng chì, mực đen (đôi khi có tô màu) theo hai cách:
- Dùng dụng cụ vẽ (bản vẽ tinh)
- Dùng tay vẽ theo ước lượng bằng mắt (bản vẽ phác)
Phân loại bản vẽ nhà: có ba loại tương ứng với ba giai đoạn thiết kế
- Bản vẽ thiết kế sơ bộ
- Bản vẽ thiết kế kĩ thuật
- Bản vẽ thiết kế thi công
Trong một hồ sơ bản vẽ nhà, thường có các bản vẽ sau: bản vẽ mặt bằng toàn thể, bản vẽ các hình chiếu của
ngôi nhà và bản vẽ chi tiết các kết cấu của ngôi nhà
Ngoài ra còn có các bản vẽ thiết kế về điện, cấp thoát nước, thông hơi, Để tiện việc lưu trữ, tuỳ theo tính chất
nội dung bản vẽ người ta phân ra: bản vẽ kiến trúc (kí hiệu là: K.T), bản vẽ kết cấu (K.C), bản vẽ về điện (Đ), cấp
nước (Nc), thoát nước (Nt)các kí hiệu này được ghi ở khug tên.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
6.2. CÁC HÌNH BiỂU DiỄN MỘT NGÔI NHÀ
- Hình cắt bằng (trong xây dựng gọi là mặt bằng)
- Hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh ( mặt đứng)
- Hình cắt ngang và dọc.
Trong các hình chiếu này mặt bằng là quan trọng nhất.
6.2.1. Mặt bằng: là hình cắt bằng của ngôi nhà, trên đó thể hiện vị trí, kích thước các tường vách, cửavà các
thiết bị đồ đạc. Mặt phẳng cắt thường lấy cách mặt sàn khoảng 1,50m.
- Mỗi tầng nhà có một mặt bằng riêng
- Mặt bằng thường vẽ theo tỉ lệ 1 : 50 ; 1 : 100. Nếu bản vẽ tỉ lệ nhỏ (< 1 : 200) tường nhà cho phép tô đen.
- Nét liền đậm trên mặt bằng s = (0,6 – 0,8mm) dùng để vẽ đường bao quanh của tường, cột và vách ngăn bị
mặt phẳng cắt qua. Dùng nét liền mảnh (s/2 – s/3) để vẽ đường bao của các bộ phận nằm sau mặt phẳng cắt và để
vẽ các thiết bị đồ đạc trong nhà. Trên mặt bằng còn vẽ các nét cắt để biểu thị vết của mặt phẳng cắt.
- Xung quanh mặt bằng còn có các dãy kích thước:
+) Dãy kích thước sát đường bao của mặt bằng ghi kích thước các mảng tường và các lỗ cửa
+) Dãy thứ hai ghi kích thước các khoảng cách trục từơng, trục cột
+) Dãy ngoài cùng ghi kích thước các trục tường biên theo chiều dọc hay ngang ngôi nhà.
Các trục tường và cột được kéo dài ra ngoài và tận cùng bằng các vòng tròn (d: 8-10mm) trong đó ghi số thứ
tự 1, 2, 3cho các tường ngang, tưc là theo chiều dài ngôi nhà, từ trái sang phải, và ghi các chữ in hoa A, B,
Ctheo chiều rộng ngôi nhà từ dưới lên trên.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
a. Giường cá nhân; b. giường đôi; c. tủ (kí hiệu chung); d. tủ áo; đ. Bàn và ghế tựa; e. ghế bành; g. đi văng; h. tủ lạnh; i. bếp; k.
tivi; l. giá treo mũ áo loại đứng; m. giá treo mũ áo loại sát tường; n. quạt đứng; o,p. chậu cây loại tròn, vuông; q. bình phong; r.
màn che.
Hình 6-1: Đồ đạc thông thường
Bên trong mặt bằng có ghi kích thước chiều rộng, dài của mỗi phòng, bề dày tường, vách và diện tích các
phòng. Đơn vị là m2 và có nét gạch dưới con số chỉ diện tích.
- Trên mặt bằng có vẽ kí hiệu quy ước các dồ đạc và thiết bị (như hình 6-1) và các thiết bị vệ sinh như chậu
rửa, bồn tắm (như bảng 6-2)
- Trong các bộ phận của ngôi nhà (bảng 6-2) thì cầu thang là bộ phận quan trọng nhất.
Hình 6-2 trình bày hình cắt đứng và các hình cắt bằng của cầu thang hai cánh ở tầng thượng, tầng trung gian và
tầng một
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Trên mặt bằng của cầu thang chính giữa cánh thang có vẽ 1 nét liền
mảnh để chỉ hướng đi lên. Nét này bắt đầu bằng một chấm tròn đặt
tại bậc thang đầu tiên và tận cùng bằng một mũi tên đặt tại bậc
thang cuối cùng. Trên mặt bằng tầng một và các tầng trung gian,
cánh thang thứ nhất được vẽ cắt lìa bằng nét dích dắc để thể hiện
cánh thang đó mặt phẳng cắt tưởng tượng cắt qua.
Hình 6-2
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
6.2.2. Mặt đứng: Là hình chiếu thể hiện hình dáng bên ngoài của ngôi nhà. Nó thể hiện vẻ đẹp nghệ thuật, hìn
dáng, tí lệ cân đối giữa kích thước chung và kích thước từng bộ phận ngôi nhàv.v.
Mặt đứng vẽ bằng nét liền mảnh (s/3 – s/2)
Nếu mặt đứng vẽ trên tờ giấy khác vớ tờ giấy có vẽ mặt bằng thì người ta phân biệt các mặt đứng bằng cách
ghi thêm các chữ hoặc chữ số ứng với các trục tường trên mặt bằng.Chúng cho ta biết hướng nhìn vào mặt đứng
cần vẽ.
Ở giai đoạn thiêt kế sơ bộ, trên mặt đứng không ghi kích thước mà thường vẽ thêm núi sông, cây cối , xe
cộ.
Ở giai đoạn thiết kế kĩ thuật trên mặt đứng có ghi kích thước chiều cao và chiều ngang của ngôi nhà, đánh dấu
các trục tường, trục cột
Bản vẽ mặt đứng hướng ra phía nhiều người qua lại được vẽ kĩ hơn, tỉ lệ lớn hơn so với các mặt đứng khác và
được gọi là mặt đứng chính.
6.2.3. Hình cắt (mặt cắt): Là hình cắt đứng thu được khi dùng một hay nhiều mặt phẳng thẳng đứng song song
với các mặt phẳng hình chiếu cơ bản cắt qua.
Có hai loại hình cắt: Hình cắt kiến trúc và hình cắt cấu tạo.
Hình cắt thể hiện không gian bên trong ngôi nhà
Tuỳ theo mức độ phức tạp của ngôi nhà mà hình cắt có thể vẽ theo tỉ lệ mặt bằng hoặc tỉ lệ lớn hơn
 Đường nét trên hình cắt cũng được quy định như trên mặt bằng
 Độ cao của nền nhà tầng 1 quy ước lấy bằng 0,00. Độ cao ở dưới mức chuẩn này mang dấu âm. Đơn vị độ cao
là mét và không cần ghi sau con số chỉ độ cao. Con số kích thước được ghi trên các giá nằm ngang.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Bảng 6-1: Kí hiệu qui ước trên bản vẽ mặt bằng toàn thể (trích TCVN 4607 – 88. Tài liệu thiết kế)
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Chú
thích:
Kí hiệu
13 và 20
vẽ bằng
nét liền
mảnh.
Kí hiêu
10 và 19
vẽ bằng
nét liền
đậm.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Bảng 6-2: Kí hiệu các bộ phận cấu tạo ngôi nhà_Kí hiệu cửa đi ( TCVN 4614 – 88. Tài liệu thiết kế)
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Kí hiệu các lỗ cửa sổ
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Kí hiệu các lỗ cửa sổ
Chú
thích:
Các kí
hiệu 1,
2, 3,
trường
hợp hình
vẽ quá
sít hay
quá nhỏ
cho phép
vẽ cánh
cửa
nghiêng
300 so
với mặt
tường.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Bảng 6-3: Kí hiệu chung về đường ống (Trích tài tiệu thiết kế TCVN 2241 – 77)
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Bảng 6-4 : Kí hiệu chung về đường ống cấp thoát nước (Trích tài tiệu thiết kế TCVN 2241 – 77)
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Chú thích: Nếu dùng 1 loại đường ống nào khác với 7 loại đường ống đã quy định người ta dùng kí hiệu của mục 8, trong đó
chỉ việc thay chữ Y bằng 1 chữ hoặc 1 dấu hiệu khác. Khi đó cần có bảng chú thích. Nếu trên bảng vẽ chỉ có duy nhất 1 loại
đường ống thì cho phép dùng 1 ki hiệu từ 7kí hiệu đã cho.Khi cần thiết được phép tô màu các đường ống nhưng phải có ghi
chú. Cạnh chấm đen kí hiệu ống đứng trên sơ đồ mặt có ghi các chữ in hoa chỉ các loại đường ống và có ghi chỉ số đường
ống,quy định như sau:C- cấp nước sinh hoạt; CN- cấp nước nóng; TRANG THIẾT BỊ - thoát nước sinh hoạt; TH- ống dẫn
nước tuần hoàn; TM- thoát nước mưa; C2- đường ống cấp nước sinh hoạt số 2.
Trên bản vẽ sơ đồ nếu các đường ống có các hình chiếu trùng nhau thì phải khai triển đường ống tren hình chiếu đó.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Bảng 6-5 : Kí hiệu đường ống hệ thông sưởi ấm (Trích tài tiệu thiết kế TCVN 2241 – 77)
Chú thích:
Cho phép tô
màu các
đường ống
của hệ thống
sưởi ấm. Có
thể dùng các
màu ghi ở
dưới các kí
hiệu đường
ống.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Bảng 6-6: Kí hiệu thiết bị điều chỉnh trên đường ống (Trích tài tiệu thiết kế TCVN 2241 – 77)
Chú thích: Kí hiệu của van và khóa chỉ dùng trên sơ đồ tỉ lệ nhỏ hơn 1 : 50. Trên sơ đồ mặt bằng và
không gian kí hiệu giống nhau.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
Bảng 6-7 : Kí hiệu các thiết bị vệ sinh (Trích tài tiệu thiết kế TCVN 2241 – 77)
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁT MỘC

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ve_ky_thuat.pdf