Kết quả xây dựng hệ thống thông tin quản lý dữ liệu chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới

Tóm tắt: Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới là một chương

trình lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ

vào xây dựng nông thôn mới. Tin học hoá quản lý cơ sở dữ liệu của Chương trình là một nhiệm

vụ cấp thiết nhằm hỗ trợ việc quản lý hoạt động của Chương trình, của các đề tài, dự án, truyền

tải đến lãnh đạo các địa phương, bà con nông dân những thông tin thiết thực, các giải pháp

khoa học công nghệ và hiệu quả ứng dụng chúng vào xây dựng nông thôn mới. Bài viết này phân

tích sự cần thiết đó, trình bày giải pháp công nghệ để xây dựng và kết quả xây dựng hệ thống

thông tin quản lý dữ liệu cho Chương trình

pdf 10 trang yennguyen 5780
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả xây dựng hệ thống thông tin quản lý dữ liệu chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả xây dựng hệ thống thông tin quản lý dữ liệu chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới

Kết quả xây dựng hệ thống thông tin quản lý dữ liệu chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 41 - 2017 1
KẾT QUẢ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN 
QUẢN LÝ DỮ LIỆU CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 
Nguyễn Anh Tuấn 
Trung tâm Công nghệ phần mềm Thuỷ lợi 
Tóm tắt: Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới là một chương 
trình lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ 
vào xây dựng nông thôn mới. Tin học hoá quản lý cơ sở dữ liệu của Chương trình là một nhiệm 
vụ cấp thiết nhằm hỗ trợ việc quản lý hoạt động của Chương trình, của các đề tài, dự án, truyền 
tải đến lãnh đạo các địa phương, bà con nông dân những thông tin thiết thực, các giải pháp 
khoa học công nghệ và hiệu quả ứng dụng chúng vào xây dựng nông thôn mới. Bài viết này phân 
tích sự cần thiết đó, trình bày giải pháp công nghệ để xây dựng và kết quả xây dựng hệ thống 
thông tin quản lý dữ liệu cho Chương trình. 
Từ khóa: Hệ thống thông tin, khoa học công nghệ, quản lý, tin học hóa, nông thôn mới, ứng 
dụng, tiến bộ khoa học và công nghệ. 
Summary: The new science and technology program for rural development is of great scale and 
important in promoting the application of science and technological advances in the new rural 
development. Computerizing the program's database management is an essential mission in order to 
support managing activities of the program, topics, projects, spreading to the local leaders crucial 
information, scientific and technological solutions and their application results in new rural 
development. This article analyzes the need for these solutions, presents the technological solutions 
to develop and the results of developing a database management IT system for the Program. 
Keywords: IT system, science and technology, management, computerize, new rural, 
application, scientific and technological advances. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ 
xây dựng nông thôn mới có 6 mục tiêu cần đạt 
được và 6 nội dung thực hiện để đạt được các 
mục tiêu đó. Kết quả thực hiện Chương trình 
sẽ là các cơ chế chính sách xây dựng nông 
thôn mới, các giải pháp khoa học và công nghệ 
để xây dựng nông thôn mới, các mô hình nông 
thôn mới, các bộ chỉ tiêu khác nhau về nông 
thôn mới, kết quả triển khai thí điểm các mô 
hình nông thôn mới. Đây là một Chương trình 
khoa học và công nghệ có quy mô lớn với 
Ngày nhận bài: 21/4/2017 
Ngày thông qua phản biện: 11/10/2017 
Ngày duyệt đăng: 8/12/2017 
không gian triển khai thực hiện trên toàn quốc. 
Do vậy, số lượng thông tin cần quản lý là rất 
lớn với các sản phẩm đa dạng chủng loại: Đề 
tài, dự án, đề án, bài báo, ấn phẩm... Tuy 
nhiên, công tác quản lý hoạt động khoa học-
công nghệ (KH-CN) đang được thực hiện một 
cách thủ công, trên những dữ liệu rời rạc khiến 
quá trình quản lý gặp nhiều khó khăn. Những 
khó khăn này thể hiện ngay từ việc tổng hợp 
đề xuất của các đơn vị để xây dựng danh mục 
nhiệm vụ KH-CN, việc lưu trữ thông tin về 
các chuyên gia có uy tín trong từng lĩnh vực để 
tham gia Hội đồng khoa học và cộng tác trong 
các chương trình nghiên cứu... Ngoài ra, việc 
lưu trữ các kết quả đề tài, dự án, các tư liệu 
hình ảnh, băng hình, bài viết và các tài liệu 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 41 - 2017 2
khoa học khác... đang được thực hiện một cách 
thủ công với các tài liệu bản cứng, đĩa CD, 
khiến cho việc lưu trữ trở nên cồng kềnh, khó 
kiểm soát và tìm kiếm. Việc tin học hóa sẽ cho 
phép quản lý hoạt động KH-CN một cách đồng 
bộ, giúp cho Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, các 
đơn vị và cá nhân liên quan theo dõi, giám sát 
tiến độ và kết quả thực hiện của từng đề tài, dự 
án nói riêng, của cả Chương trình nói chung 
một cách kịp thời và chính xác. 
Mặt khác, kết quả thực hiện Chương trình cần 
phải được tuyên truyền đến các cấp quản lý ở 
khu vực nông thôn và đặc biệt là người dân ở 
nông thôn để thay đổi nhận thức của họ về 
mục tiêu, phương pháp, cách thức tổ chức xây 
dựng nông thôn trong điều kiện hiện nay. Để 
đạt được mục đích đó thì giải pháp rẻ mà hiệu 
quả là công nghệ thông tin. Một hệ thống 
thông tin quản lý dữ liệu về nông thôn mới 
trên mạng Internet sẽ là cái cầu thông tin kết 
nối Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới với 
các địa phương trong toàn quốc, là công cụ tạo 
điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý, cán bộ 
chuyên môn cũng như người dân ở khu vực 
nông thôn có thể dễ dàng tìm hiểu về cơ chế, 
chính sách của Đảng và Nhà nước về nông 
thôn mới, bộ chỉ tiêu hướng dẫn quy hoạch 
xây dựng nông thôn mới, bộ tiêu chí đánh giá 
kết quả thực hiện hàng năm của Chương trình 
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, 
các giải pháp khoa học và công nghệ để xây 
dựng nông thôn mới, các mô hình nông thôn 
mới. Trên cơ sở đó, cán bộ và người dân ở 
nông thôn mới có được định hướng về xây 
dựng nông thôn mới và lựa chọn mô hình phù 
hợp với điều kiện của địa phương mình để áp 
dụng. Xuất phát từ những lợi ích nói trên mà 
một hệ thống thông tin quản lý dữ liệu phục vụ 
xây dựng nông thôn mới có thể đem lại, dự án 
xây dựng hệ thống thông tin quản lý dữ liệu 
phục vụ xây dựng nông thôn mới thực sự là 
một nhiệm vụ cần thiết và cấp thiết. 
2. GIẢI PHÁP TIN HỌC HÓA QUY 
TRÌNH QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Tin học hoá quy trình quản lý các đề tài, dự án 
khoa học công nghệ, nếu được thực hiện một 
cách tổng thể, sẽ bao gồm những nội dung sau: 
a) Xây dựng phần mềm để tin học hóa các 
hoạt động: Đăng ký đề tài, dự án KH-CN; Xây 
dựng danh mục: tổ chức, nhân sự, phân loại 
sản phẩm...; Cập nhật tình hình và tiến độ thực 
hiện của các đề tài, dự án; Theo dõi việc gửi 
và nhận phản biện đề tài, dự án KH-CN từ các 
chuyên gia; Quản lý công tác nghiệm thu và 
lưu trữ các sản phẩm của các đề tài, dự án KH-
CN. Các quy trình đều được xây dựng một 
cách tự động và có thể dễ dàng cập nhật, tùy 
biến theo quy địn về hoạt động KH-CN. 
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về quản lý 
KH-CN, bao gồm: Thông tin về các sản phẩm 
KH-CN như: Bài báo; Dự án, đề án, dự án khoa 
học; Kỷ yếu hội thảo, hội nghị, tọa đàm 
Thông tin sẽ được lưu trữ đầy đủ: mã số; thời 
gian và tiến độ thực hiện; các tác giả; nội dung 
chính; ngân sách thực hiện; kết quả nghiệm 
thu... và các thông tin khác theo yêu cầu thực 
tế; Thông tin lý lịch khoa học của các nhà khoa 
học trong từng lĩnh vực; Tài liệu văn bản về 
quy định, quy chế liên quan đến hoạt động KH-
CN; Các tính năng của hệ thống phục vụ cho 
việc xây dựng kho dữ liệu bao gồm: Tra cứu 
thông tin; Thêm, sửa, xóa, theo dõi; cập nhật dữ 
liệu theo từng mục thông tin; Phân quyền người 
dùng ứng với chức năng, nhiệm vụ của từng 
thành viên; Lưu vết và theo dõi các hoạt động 
của từng thành viên trên hệ thống. 
c) Xây dựng phần mềm quản lý tin tức về hoạt 
động KH-CN nhằm quản lý các tin tức, sự kiện 
thành một kênh để các nhà nghiên cứu, các 
chuyên gia và những người quan tâm cập nhật 
thông tin về các sự kiện, hoạt động KHCN. 
Phần mềm và cơ sở dữ liệu sẽ tạo thành hệ 
thống thông tin quản lý dữ liệu về hoạt động 
khoa học công nghệ. 
2.1 Kiến trúc tổng thể của hệ thống thông tin 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 41 - 2017 3
Kiến trúc tổng thể (Enterprise Architect – EA) 
của hệ thống thông tin phụ thuộc vào thành phần 
người dùng hệ thống, sự phát triển của công 
nghệ để xây dựng hệ thống. Hệ thống thông tin 
quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL) Chương trình 
Khoa học phục vụ xây dựng nông thôn mới 
được triển khai ứng dụng để quản lý hoạt động 
của các đề tài, dự án thuộc Chương trình nói 
riêng và toàn bộ Chương trình nói chung. Thành 
phần người dùng liên quan đến khối dữ liệu này 
là Ban chủ nhiệm Chương trình, các ban chủ 
nhiệm các đề tài, dự án thuộc Chương trình, Ban 
chỉ đạo Chương trình. Bên cạnh đó, hệ thống 
còn cung cấp thông tin về tình hình ứng dụng, 
hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ 
vào xây dựng nông thôn mới cho lãnh đạo các 
địa phương, người dân ở nông thôn. Lãnh đạo 
các địa phương, người dân ở nông thôn có thể 
đăng nhập vào hệ thống để tìm kiếm các xã điểm 
xây dựng nông thôn mới, các mô hình ứng dụng 
tiến bộ khoa học công nghệ, trao đổi kinh 
nghiệm... Nói cách khác, ứng dụng của hệ thống 
từ góc độ thành phần người dùng là khá rộng và 
về mặt không gian, phạm vị ứng dụng là toàn 
quốc. Hình 1 bên dưới là sơ đồ các luồng thông 
tin trong hệ thống thông tin quản lý CSDL 
Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây 
dựng nông thôn mới 
Để người dùng có thể tra cứu, cập nhật thông tin 
một cách trực quan hơn, ngoài các thông tin 
được hiển thị ở trang chủ và trang quản trị, hệ 
thống còn tích hợp công nghệ GIS cung cấp bản 
đồ hiện trạng xây dựng nông thôn mới, bản đồ 
hiện trạng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ 
vào xây dựng nông thôn mới cho các thành phần 
người dùng khác nhau. Các chức năng chính của 
GIS được tích hợp ở đây được gồm: 
- Xây dựng các loại bản đồ chuyên đề căn cứ 
vào số liệu được cập nhật: bản đồ hiện trạng 
xây dựng nông thôn mới, bản đồ hiện trạng 
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào xây 
dựng nông thôn mới; 
- Cung cấp cho người dùng công cụ tìm kiếm 
thông tin về tình hình xây dựng nông thôn mới, 
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào xây 
dựng nông thôn mới ngay trên bản đồ địa lý. 
Hình 2 bên dưới thể hiện chức năng của các 
nhóm module chính trong hệ thống. 
Hình 1. Sơ đồ các luồng thông tin trong hệ thống thông tin quản lý CSDL Chương trình 
Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 41 - 2017 4
Hình 2. Chức năng của các nhóm module chính trong hệ thống 
2.2 Thiết kế hệ thống và lựa chọn giải pháp 
công nghệ cho cơ sở dữ liệu và phần mềm 
quản lý dữ liệu Chương trình Khoa học 
công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới 
Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin cho cơ sở 
dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu Chương 
trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng 
nông thôn mới được bắt đầu bằng việc xác 
định thành phần người dùng của hệ thống 
thông tin, đánh giá yêu cầu của người dùng đối 
với hệ thống thông tin, xác định các luồng 
thông tin chủ yếu trong hệ thống thông tin, 
trên cơ sở đó và trên cơ sở phạm vi thực hiện 
của nhiệm vụ đưa ra lựa chọn mô hình hệ 
thống thông tin phù hợp, đó là mô hình "nhẹ 
khách-nặng chủ" theo cấu trúc Web với cơ sở 
dữ liệu tập trung. Công tác phân tích, thiết kế 
hệ thống được tiến hành bằng phương pháp 
mô hình hoá UML. Các công cụ được sử dụng 
để thực hiện phân tích, thiết kế hệ thống bao 
gồm: Visual Paradigm for UML của hãng 
Visual Paradigm, MS Visio và MS Word của 
Microsoft. 
Để lựa chọn giải pháp công nghệ xây dựng 
phần mềm và cơ sở dữ liệu quản lý dữ liệu 
Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ 
xây dựng nông thôn mới, đơn vị thực hiện 
nhiệm vụ đã tiến hành 2 bước phân tích, đánh 
giá các nhóm công nghệ có thể sử dụng. Bước 
thứ nhất - bước sơ bộ đánh giá, phân tích ưu 
điểm và nhược điểm trong việc sử dụng các 
sản phẩm thương mại và sản phẩm mã nguồn 
mở để xây dựng phần mềm và cơ sở dữ liệu. 
Kết quả phân tích cho thấy rằng việc sử dụng 
các sản phẩm mã nguồn mở là tối ưu giữa chi 
phí và hiệu quả phù hợp với kinh phí được cấp 
để thực hiện việc tin học hóa quy trình quản lý 
nhiệm vụ KH-CN. 
 Để đưa ra lựa chọn giải pháp công nghệ tối ưu 
cho hệ thống thông tin, nhóm tác giả thực hiện 
nhiệm vụ đã thu thập, nghiên cứu các tài liệu 
về các quản trị CSDL mã nguồn mở phổ biến 
PostgreSQL, MySQL, quản trị dữ liệu không 
gian PostGIS, WebGISServer MapServer và 
GeoServer [1, 2], thử nghiệm cài đặt, kiểm thử 
hiệu năng, tham khảo kết quả kiểm thử và hiệu 
quả sử dụng các sản phẩm này của các chuyên 
gia công nghệ thông tin, các hãng phần mềm 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 41 - 2017 5
có uy tín trên thế giới, cụ thể là Sun 
Microsystem, Yahoo [3,4]. Từ những kết quả 
tìm hiểu, nghiên cứu đó, nhóm chuyên gia 
thực hiện đề tài đã đưa ra lựa chọn công nghệ 
cho hệ thống GIS, trong đó quản trị CSDL 
được chọn là sản phẩm mã nguồn mở 
PostgreSQL, quản trị dữ liệu không gian là 
PostGIS, vai trò WebGISServer đảm nhiệm 
chức năng xử lý bản đồ và cấp phát bản đồ 
trên mạng Internet được trao cho MapServer, 
còn vai trò WebServer do Apache đảm nhận. 
Cơ sở dữ liệu của Chương trình Khoa học 
công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới 
được thiết kế một cách tối ưu, tận dụng các 
tính năng nổi trội của PostgreSQL, PostGIS. 
Nó quản lý 3 lớp bản đồ GIS địa giới hành 
chính tỉnh, huyện, xã và các bảng dữ liệu 
thuộc tính để lưu trữ các loại thông tin, dữ liệu 
của Chương trình, bao gồm: 
 Thông tin giới thiệu về Chương trình Khoa 
học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn 
mới, các văn bản pháp lý liên quan đến 
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng 
nông thôn mới và Chương trình Khoa học và 
công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới, 
các ý kiến chỉ đạo của Ban Chỉ đạo, Ban Chủ 
nhiệm Chương trình Khoa học và công nghệ 
phục vụ xây dựng nông thôn mới; 
 Thông tin về hoạt động của Chương trình 
Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng 
nông thôn mới; 
 Thông tin, dữ liệu của các đề tài, dự án 
thuộc Chương trình Khoa học và công nghệ 
phục vụ xây dựng nông thôn mới, từ biên bản 
mở hồ sơ, kết quả tuyển chọn, các văn bản gốc 
của đề tài, dự án, kết quả thực hiện đề tài, dự 
án, kết quả đánh giá của hội đồng khoa học 
nghiệm thu tiến độ, nghiệm thu các cấp, các 
bài viết, băng hình, ảnh chụp minh họa về hoạt 
động của đề tài, dự án cũng như minh họa về 
việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào xây 
dựng nông thôn mới. Những thông tin, dữ liệu 
này được lưu trữ dưới dạng phi cấu trúc và có 
cấu trúc, cho phép theo dõi tiến độ hoàn thành, 
tiến độ giải ngân của từng đề tài, dự án và cả 
chương trình; 
 Các bài viết, ảnh chụp, băng hình về các mô 
hình điểm nông thôn mới; 
 Bài viết, ảnh chụp, băng hình phản ánh về 
việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào 
xây dựng nông thôn mới. 
Kết quả lựa chọn cấu trúc của mô hình hệ 
thống thông tin quản lý dữ liệu Chương trình 
Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông 
thôn mới được thể hiện trên hình 3 dưới đây. 
Hình 3. Sơ đồ cấu trúc tổng thể của hệ thống thông tin quản lý CSDL 
Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ XDNTM 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 41 - 2017 6
2.3 Lập trình xây dựng hệ thống thông tin 
quản lý CSDL chương trình khoa học công 
nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới 
Căn cứ vào kết quả phân tích, thiết kế hệ thống 
phần mềm, phần mềm có tất cả 92 module 
tương ứng với 92 ca sử dụng (user-case) và 
được chia thành 13 nhóm căn cứ vào tính liên 
hoàn của các ca sử dụng mà chúng đảm nhận, 
thể loại dữ liệu mà chúng xử lý để cung cấp 
cho người dùng các tính năng trong việc quản 
lý dữ liệu của Chương trình, cụ thể như sau: 
- Nhóm module thứ nhất là nhóm module khởi 
tạo giao diện Web. Nó có chức năng kết nối 
trình duyệt với phần chủ trên máy chủ và khởi 
tạo giao diện trang chủ, tải ảnh nền, phân vùng 
cho trang chủ, thiết lập banner, footer, truy vấn 
và thiết lập trình đơn của trang chủ tùy theo 
quyền đăng nhập của người sử dụng hệ thống, 
truy vấn tất cả các đề tài, dự án đã và đang 
được thực hiện, bố trí tiêu đề, hình ảnh cho 
trang chủ. 
- Nhóm module thứ hai là nhóm module truy 
vấn và cập nhật các văn bản pháp lý về 
Chương trình KHCN phục vụ xây dựng NTM. 
Nó có Chức năng truy vấn, thiết lập danh mục 
các văn bản pháp lý về Chương trình KHCN 
phục vụ xây dựng NTM, hiển thị nội dung văn 
bản pháp lý về Chương trình, thêm mới, xóa, 
sửa văn bản pháp lý về Chương trình. 
- Nhóm module thứ ba là nhóm module truy 
vấn và cập nhật các ý kiến chỉ đạo của Ban 
Chỉ đạo, Ban Chủ nhiệm Chương trình. Nó có 
chức năng truy vấn, thiết lập danh mục các ý 
kiến chỉ đạo, hiển thị nội dung chỉ đạo theo 
yêu cầu của người dùng, cập nhật, xóa, sửa ý 
kiến chỉ đạo của Ban Chỉ đạo, Ban Chủ nhiệm 
Chương trình. 
- Nhóm module thứ tư là nhóm module truy 
vấn và cập nhật thông tin chung về các đề tài, 
dự án thuộc Chương trình KHCN phục vụ 
XDNTM. Đây là một trong những nhóm 
module quan trọng nhất của phần mềm. Chúng 
đảm nhận toàn bộ các chức năng quản lý liên 
quan đến các đề tài, dự án. Những thông tin, 
dữ liệu mà nhóm module này quản lý bao gồm 
các thông tin cơ bản mô tả về đề tài, dự án như 
tên đề tài, dự án; mục tiêu; kinh phí; thời gian 
thực hiện... Song song với các thông tin cơ bản 
là bản gốc của các văn bản liên quan đến đề 
tài, dự án như: văn bản của các Hội đồng khoa 
học liên quan; thuyết minh đề tài; báo cáo tiến 
độ... Ngoài ra, nhóm module này còn đảm 
nhiệm việc quản lý kế hoạch-tiến độ thực hiện 
đề tài, sản phẩm dự kiến tương ứng với từng 
nội dung thực hiện và kinh phí được cấp. 
- Nhóm module thứ năm là nhóm module truy 
vấn và cập nhật tiến độ thực hiện đề tài/dự án 
thuộc Chương trình KHCN phục vụ XDNTM: 
truy vấn thông tin về tiến độ thực hiện đề 
tài/dự án thuộc Chương trình, cập nhật tiến độ 
thực hiện đề tài/dự án, ý kiến đánh giá các tồn 
tại của đề tài, dự án so với kế hoạch thực hiện. 
- Nhóm module thứ sáu là nhóm module truy 
vấn và cập nhật tiến độ cấp kinh phí cho các 
đề tài/dự án thuộc Chương trình: truy vấn 
thông tin về tiến độ cấp kinh phí cho các đề 
tài/dự án, cập nhật tiến độ cấp kinh phí cho các 
đề tài/dự án (kinh phí được cấp, thời gian cấp). 
- Nhóm module thứ bảy là nhóm module truy 
vấn và cập nhật tiến độ giải ngân của đề 
tài/dự án. Nó căn cứ vào kết quả cập nhật nội 
dung-kế hoạch-tiến độ, kinh phí, sản phẩm dự 
kiến tương ứng với từng nội dung của từng đề 
tài hay dự án do nhóm module thứ tư đảm 
nhận để cho phép người dùng cập nhật các 
hoá đơn tài chính dạng điện tử (Word, PDF, 
JPG...) tương ứng với từng nội dung, kinh phí 
thực hiện. 
- Nhóm module thứ tám là nhóm module truy 
vấn, cập nhật kết quả thực hiện các đề tài, dự 
án thuộc Chương trình: truy vấn, cập nhật báo 
cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt khoa học công 
nghệ thực hiện đề tài, dự án khi đề tài, dự án 
kết thúc, truy vấn, hiển thị, chạy hay cập nhật 
các băng hình, ảnh chụp, bài viết giới thiệu 
việc ứng dụng kết quả nghiên cứu của các đề 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 41 - 2017 7
tài, dự án vào các mô hình nông thôn mới. 
- Nhóm module thứ chín là nhóm module tìm 
kiếm thông tin, dữ liệu về các đề tài, dự án 
theo các từ khóa, lọc kết quả tìm kiếm theo 
thời gian thực hiện, đơn vị thực hiện, chủ 
nhiệm... 
- Nhóm module thứ mười là nhóm module 
thiết lập các loại báo cáo, biểu đồ tổng hợp 
tình hình thực hiện của các đề tài, dự án và 
toàn bộ Chương trình KHCN phục vụ 
XDNTM, bao gồm báo cáo, biểu đồ về tiến 
độ hoàn thành, tiến độ cấp kinh phí, tiến độ 
giải ngân. 
- Nhóm module thứ mười một là nhóm module 
quản lý bản đồ GIS, quản lý tương tác của 
người dùng với bản đồ, xây dựng bản đồ phân 
bố xã điểm xây dựng nông thôn mới, xây dựng 
bản đồ phân bố xã có ứng dụng tiến bộ khoa 
học công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời 
sống, cho phép lãnh đạo các xã, người nông 
dân cập nhật các bài viết, băng hình, ảnh chụp 
về mô hình xây dựng nông thôn mới, về việc 
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào xây 
dựng nông thôn mới tại xã mình. 
- Nhóm module thứ mười hai là nhóm module 
kiểm duyệt thông tin được cập nhật vào hệ 
thống trước khi cho phép cấp phát thông tin, 
dữ liệu cho người dùng. 
- Nhóm module thứ mười ba - nhóm module 
cuối cùng có chức năng quản lý tài khoản 
người dùng: cấp tài khoản, cấp quyền, xóa tài 
khoản, kiểm tra tài khoản khi người dùng đăng 
nhập. 
Các module được xây dựng bằng ngôn ngữ 
Java trên cơ sở công nghệ JSP, Sevrlet từ phía 
máy chủ và bằng Javascript, DHTML và CSS 
từ phía máy trạm. Công cụ lập trình chủ đạo là 
phần mềm mã nguồn mở Eclipse. 
3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 
3.1 Kết quả nghiên cứu lựa chọn công nghệ 
Những vấn đề cơ bản khi xây dựng hệ thống 
được nghiên cứu và giải quyết là: 
a) Tìm hiểu, nghiên cứu, so sánh các công 
nghệ nền thuộc dòng phần mềm mã nguồn mở 
thuộc các lĩnh vực quản trị dữ liệu thuộc tính, 
quản trị dữ liệu bản đồ, xử lý dữ liệu bản đồ và 
phân phát bản đồ trên mạng Internet và đưa ra 
lựa chọn tối ưu tổ hợp các sản phẩm đó để xây 
dựng hệ thống thông tin (phần mềm và cơ sở 
dữ liệu) quản lý dữ liệu Chương trình Khoa 
học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn 
mới. Cụ thể: 
- PostgreSQL và PostGIS được chọn tích hợp 
với nhau để quản trị, ngoài các bảng dữ liệu 
thuộc tính, còn các lớp bản đồ của hệ thống 
thông tin theo mô hình đối tượng-quan hệ; 
- MapServer được chọn để đóng vai trò 
WebGISServer trong hệ thống, đảm nhiệm 
chức năng xử lý bản đồ và phân phát bản đồ 
trên mạng Internet. 
- Apache được chọn để thực hiện vai trò 
WebServer. 
Về mặt cấu trúc, hệ thống thông tin là một hệ 
thống đa người dùng, cơ sở dữ liệu tập trung, 
được xây dựng theo mô hình "nhẹ khách-nặng 
chủ" theo cấu trúc Web. Hệ thống được xây 
dựng bằng ngôn ngữ Java trên cơ sở công nghệ 
Servlet và JSP về phía chủ và bằng ngôn ngữ 
Javascript, DHTML, CSS về phía khách. Công 
cụ lập trình chủ đạo là Eclipse. 
 Ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng bản đồ 
phân bố các xã xây dựng nông thôn mới với 
mức đạt các tiêu chí quốc gia khác nhau, bản 
đồ các xã xây dựng nông thôn mới ứng dụng 
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và 
đời sống. Hệ thống GIS cung cấp cho người 
dùng, nhất là lãnh đạo các xã, bản đồ các xã 
điểm xây dựng nông thôn mới để có thể tìm 
hiểu, học hỏi, tìm kiếm mô hình xây dựng 
nông thôn mới phù hợp với xã mình. Nó cũng 
cung cấp cho bà con nông dân thông tin, địa 
điểm những nơi ứng dụng tiến bộ khoa học 
công nghệ vào sản xuất và đời sống tại nông 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 41 - 2017 8
thôn có hiệu quả để có thể tìm hiểu, học hỏi, 
trao đổi kinh nghiệm. 
3.2 Kết quả xây dựng hệ thống thông tin 
Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu 
Chương trình KHCN phục vụ XDNTM đã 
được xây dựng, kiểm thử và cài đặt trên mạng 
Internet theo địa chỉ: 
 Nó là nơi 
để cho người sử dụng cung cấp, truy vấn và 
trao đổi thông tin thông qua một phương thức 
thống nhất trên nền tảng Web tại bất kỳ thời 
điểm nào và từ bất kỳ đâu. Hệ thống có 4 trang 
chính, bao gồm: 
a) Trang chủ - nơi giới thiệu về Chương trình 
Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng 
nông thôn mới, cung cấp thông tin về hoạt 
động của Chương trình, ý kiến chỉ đạo của 
Ban Chỉ đạo, Ban Chủ nhiệm Chương trình, 
nơi người dùng có thể tra cứu các văn bản 
pháp lý liên quan đến Chương trình Mục tiêu 
quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương 
trình Khoa học và công nghệ phục vụ xây 
dựng nông thôn mới. Đặc biệt, đây cũng là nơi 
giới thiệu với người dùng thông tin về việc 
ứng dụng các kết quả nghiên cứu của các đề 
tài, dự án thuộc Chương trình Khoa học và 
công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới 
vào sản xuất và đời sống ở nông thôn dưới 
dạng các bài viết, băng hình, ảnh chụp. 
Hình 4. Giao diện trang chủ trang web 
b) Trang "Đề tài - Dự án - Chương trình 
KHCN" - nơi cung cấp thông tin chi tiết và 
thông tin tổng hợp về tình hình thực hiện 
Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ 
xây dựng nông thôn mới, bao gồm: 
Thông tin, dữ liệu chi tiết, các văn bản nguyên 
gốc của các đề tài, dự án, từ các quyết định, 
biên bản họp các Hội đồng khoa học, thuyết 
minh đề tài, dự toán kinh phí, các sản phẩm 
của đề tài, hoá đơn, chứng từ giải ngân, các bài 
viết, băng hình, ảnh chụp về việc ứng dụng kết 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 41 - 2017 9
quả nghiên cứu vào xây dựng nông thôn mới; 
Báo cáo, biểu đồ tiến độ thực hiện các đề tài, 
dự án nói riêng, cả Chương trình nói chung; 
Báo cáo, biểu đồ tiến độ cấp kinh phí và tình 
hình giải ngân các đề tài, dự án nói riêng, cả 
Chương trình nói chung. 
Tại đây người dùng có thể tra cứu thông tin, 
đọc các tài liệu nguyên bản về từng đề tài, dự 
án, có thể tìm kiếm nhóm, loại đề tài, dự án mà 
mình quan tâm. Hình 5 là giao diện tra cứu 
thông tin chi tiết về các đề tài, dự án. 
Hình 5. Tra cứu thông tin chi tiết về đề tài, dự án 
c) Trang Bản đồ - nơi cung cho người dùng 
bản đồ phân bố các xã xây dựng nông thôn 
mới với mức đạt các tiêu chí quốc gia khác 
nhau, bản đồ các xã xây dựng nông thôn mới 
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản 
xuất và đời sống. Tại đây người dùng, nhất là 
lãnh đạo các xã có thể truy vấn bản đồ các xã 
điểm xây dựng nông thôn mới, tìm hiểu, học 
hỏi, tìm kiếm mô hình xây dựng nông thôn 
mới phù hợp với xã mình. Nó cũng cung cấp 
cho bà con nông dân thông tin, địa điểm những 
nơi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào 
sản xuất và đời sống tại nông thôn có hiệu quả 
để có thể tìm hiểu, học hỏi, trao đổi kinh 
nghiệm. Hình 6 dưới đây thể hiện kết quả xây 
dựng bản đồ phân bố lãnh thổ ứng dụng kết 
quả nghiên cứu của một đề tài. 
d) Trang Quản trị - nơi cán bộ, nhân viên 
Chương trình Khoa học và công nghệ phục vụ 
xây dựng nông thôn mới, cán bộ thực hiện các 
đề tài, dự án cập nhật thông tin, dữ liệu của đề 
tài, dự án, của Chương trình, bao gồm cả thông 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 41 - 2017 10
tin, tài liệu về việc ứng dụng kết quả, đề tài dự 
án vào xây dựng nông thôn mới. Tại đây các 
xã xây dựng nông thôn mới có thể tự đánh giá 
mức độ đạt của xã mình trong việc xây dựng 
nông thôn mới thông qua bộ tiêu chí quốc gia 
xây dựng nông thôn mới. Họ cũng có thể cập 
nhật bài viết, băng hình, ảnh chụp về việc ứng 
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào xây 
dựng nông thôn mới tại xã mình. 
Hình 6. Kết quả xây dựng bản đồ phân bố lãnh 
thổ ứng dụng kết quả nghiên cứu của một đề tài 
4. KẾT LUẬN 
Tin học hóa quy trình quản lý các đề tài, dự án 
nghiên cứu khoa học hỗ trợ đắc lực cho công 
tác quản lý Chương trình KHCN phục vụ xây 
dựng nông thôn mới, đồng thời cũng là nơi 
tuyên truyền, phổ biến và góp phần đẩy mạnh 
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào xây 
dựng nông thôn mới. Hệ thống thông tin quản 
lý CSDL Chương trình KHCN phục vụ xây 
dựng nông thôn mới trên mạng Internet sẽ là cái 
cầu thông tin kết nối Ban chỉ đạo, Ban chủ 
nhiệm Chương trình khoa học và công nghệ 
phục vụ xây dựng nông thôn mới, các nhà khoa 
học với các địa phương trong toàn quốc. Nó là 
công cụ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản 
lý, cán bộ chuyên môn cũng như người dân ở 
khu vực nông thôn có thể dễ dàng tìm hiểu về 
cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về 
nông thôn mới, các giải pháp khoa học và công 
nghệ để xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở 
đó, cán bộ và người dân ở nông thôn mới có 
được định hướng về xây dựng nông thôn mới 
và lựa chọn mô hình phù hợp với điều kiện của 
địa phương mình để áp dụng. Ngoài ra, việc 
xây dựng và triển khai ứng dụng một hệ thống 
cơ sở dữ liệu và phần mềm phục vụ xây dựng 
nông thôn mới sẽ góp phần nâng cao trình độ 
ứng dụng công nghệ thông tin cho tầng lớp 
nhân dân ở khu vực nông thôn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] MapServer-An Open Source platform for publishing spatial data and interactive mapping 
applications to the web  
[2] Millions of Queries per Second: PostgreSQL and MySQL’s Peaceful Battle at Today’s 
Demanding Workloads 
[3] https://www.percona.com/blog/2017/01/06/millions-queries-per-second-postgresql-and-
mysql-peaceful-battle-at-modern-demanding-workloads/ 
[4] PostgreSQL publishes first real benchmark  toolbox.com/blogs/database-
soup/postgresql-publishes-first-real-benchmark-17470 
[5] Самая большая база данных в мире - в Yahoo! И работает она на PostgreSQL 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_xay_dung_he_thong_thong_tin_quan_ly_du_lieu_chuong_t.pdf