Khái quát về cấu trúc và kiến tạo Việt Nam
Việt Nam và các khu vực kế cận thuộc Đông Nam Á và Hoa Nam là phần đông nam của mảng thạch quyển Âu-Á, tiếp giáp với các mảng thạch quyển Ấn Độ-Australia ở phía tây nam và Pacific (Thái Bình Dương) ở phía đông, mà ranh giới giữa chúng là các đới hội tụ đang hoạt động hút chìm dọc các vực Sunda và Đông Philippines [Hamilton, 1979; Katili, 1986; Gatinski, 1986, 2005; Hutchison, 1989, v.v.], chứa một số tổ hợp phức tạp các địa khu lục địa ngoại lai (allochthonous continental terrane) cùng với các cung đảo và các phức hệ bồi kết có nguồn gốc từ Gondwana [Stauffer, 1985; Metcalfe, 2006; Burrett et al., 1990; Barber et al., 2005]. Trên bình đồ cấu trúc hiện tại, Việt Nam và các khu vực kế cận có thể được chia ra các đơn vị kiến tạo chính như trình bày ở Hình 4.1.
Các địa khu lục địa Tiền Cambri tái biến cải trong Phanerozoi, trong đó chủ yếu là các địa khu biến chất cao, như Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, là một bộ phận tách ra từ craton Yangtze (Dương Tử), Phu Hoạt-Nậm Sư Lư ở Bắc Trung Bộ và Cực Tây Bắc Bộ, Kon Tum ở Trung Trung Bộ và cả Hoàng Sa ở Biển Đông là những bộ phận của craton Indosinia. Giữa các địa khu này là hệ tạo núi đa kỳ (polyepisodic orogenic system) Neoproterozoi-Mesozoi sớm. Hệ tạo núi này được chia ra làm hai phân hệ: phân hệ tạo núi đa kỳ Neoproterozoi-Paleozoi sớm Việt-Trung, mà về bản chất là một địa khu liên hợp (composite terrane), trong đó phần ở Việt Nam gồm hai đai tạo núi nội lục (intracontinental orogenic belt) Paleozoi sớm là Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ, và phân hệ tạo núi đa kỳ Paleozoi giữa-Mesozoi sớm Đông Dương gồm các đai tạo núi Paleozoi giữa Đà Nẵng-Sê Kông, Paleozoi muộn-Mesozoi sớm Trường Sơn và Indosini Mekong.
Nằm chồng gối lên các cấu trúc đã cố kết nêu trên là các trũng nội lục Paleozoi muộn-Kainozoi có nguồn gốc phân dị và thời gian hình thành khác nhau. Các hệ rift nội lục Permi muộn-Mesozoi Sông Hiến-An Châu ở Đông Bắc Bộ và Sông Đà-Tú Lệ ở Tây Bắc Bộ, các hệ rift nội lục sau va chạm Mesozoi Sầm Nưa-Hoành Sơn ở Bắc Trung Bộ, Sông Bung-An Khê ở Trung Trung Bộ. Rìa lục địa tích cực Mesozoi muộn Đà Lạt chiếm phần lớn địa phận Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ là một bộ phận của đai núi lửa-pluton Đông Á.
Sau cùng là các trũng nội lục Kainozoi nằm chồng trên các móng đa nguồn, trong đó trên đất liền, ngoài các trũng nhỏ, có hai trũng Châu thổ Sông Hồng và Sông Mekong nối liền với các bể ngoài biển. Các bể Kainozoi ngoài biển gồm có các bể Bắc vịnh Bắc Bộ, Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Tư Chính-Vũng Mây, Malay-Thổ Chu, Hoàng Sa, Trường Sa và lòng chảo đại dương Biển Đông. Ngoài ra còn có vành bazan khuếch tán Tây Nguyên bao trùm lên phần lớn miền Nam Đông Dương và cả một phần ngoài biển.
Dưới đây là phần mô tả các đơn vị cấu trúc kiến tạo kể trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khái quát về cấu trúc và kiến tạo Việt Nam
KHÁI QUÁT VỀ CẤU TRÚC-KIẾN TẠO VIỆT NAM Việt Nam và các khu vực kế cận thuộc Đông Nam Á và Hoa Nam là phần đông nam của mảng thạch quyển Âu-Á, tiếp giáp với các mảng thạch quyển Ấn Độ-Australia ở phía tây nam và Pacific (Thái Bình Dương) ở phía đông, mà ranh giới giữa chúng là các đới hội tụ đang hoạt động hút chìm dọc các vực Sunda và Đông Philippines [Hamilton, 1979; Katili, 1986; Gatinski, 1986, 2005; Hutchison, 1989, v.v.], chứa một số tổ hợp phức tạp các địa khu lục địa ngoại lai (allochthonous continental terrane) cùng với các cung đảo và các phức hệ bồi kết có nguồn gốc từ Gondwana [Stauffer, 1985; Metcalfe, 2006; Burrett et al., 1990; Barber et al., 2005]. Trên bình đồ cấu trúc hiện tại, Việt Nam và các khu vực kế cận có thể được chia ra các đơn vị kiến tạo chính như trình bày ở Hình 4.1. Các địa khu lục địa Tiền Cambri tái biến cải trong Phanerozoi, trong đó chủ yếu là các địa khu biến chất cao, như Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, là một bộ phận tách ra từ craton Yangtze (Dương Tử), Phu Hoạt-Nậm Sư Lư ở Bắc Trung Bộ và Cực Tây Bắc Bộ, Kon Tum ở Trung Trung Bộ và cả Hoàng Sa ở Biển Đông là những bộ phận của craton Indosinia. Giữa các địa khu này là hệ tạo núi đa kỳ (polyepisodic orogenic system) Neoproterozoi-Mesozoi sớm. Hệ tạo núi này được chia ra làm hai phân hệ: phân hệ tạo núi đa kỳ Neoproterozoi-Paleozoi sớm Việt-Trung, mà về bản chất là một địa khu liên hợp (composite terrane), trong đó phần ở Việt Nam gồm hai đai tạo núi nội lục (intracontinental orogenic belt) Paleozoi sớm là Đông Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ, và phân hệ tạo núi đa kỳ Paleozoi giữa-Mesozoi sớm Đông Dương gồm các đai tạo núi Paleozoi giữa Đà Nẵng-Sê Kông, Paleozoi muộn-Mesozoi sớm Trường Sơn và Indosini Mekong. Nằm chồng gối lên các cấu trúc đã cố kết nêu trên là các trũng nội lục Paleozoi muộn-Kainozoi có nguồn gốc phân dị và thời gian hình thành khác nhau. Các hệ rift nội lục Permi muộn-Mesozoi Sông Hiến-An Châu ở Đông Bắc Bộ và Sông Đà-Tú Lệ ở Tây Bắc Bộ, các hệ rift nội lục sau va chạm Mesozoi Sầm Nưa-Hoành Sơn ở Bắc Trung Bộ, Sông Bung-An Khê ở Trung Trung Bộ. Rìa lục địa tích cực Mesozoi muộn Đà Lạt chiếm phần lớn địa phận Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ là một bộ phận của đai núi lửa-pluton Đông Á. Sau cùng là các trũng nội lục Kainozoi nằm chồng trên các móng đa nguồn, trong đó trên đất liền, ngoài các trũng nhỏ, có hai trũng Châu thổ Sông Hồng và Sông Mekong nối liền với các bể ngoài biển. Các bể Kainozoi ngoài biển gồm có các bể Bắc vịnh Bắc Bộ, Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Tư Chính-Vũng Mây, Malay-Thổ Chu, Hoàng Sa, Trường Sa và lòng chảo đại dương Biển Đông. Ngoài ra còn có vành bazan khuếch tán Tây Nguyên bao trùm lên phần lớn miền Nam Đông Dương và cả một phần ngoài biển. Dưới đây là phần mô tả các đơn vị cấu trúc kiến tạo kể trên. Hình 4.1. Các đơn vị kiến tạo chính ở Việt Nam Nguồn: Trần Văn Trị, Nguyễn Xuân Bao, 2008 4.1. CÁC ĐỊA KHU LỤC ĐỊA TIỀN CAMBRI TÁI BIẾN CẢI TRONG PHANEROZOI Các phức hệ đá biến chất cao hoặc siêu cao ở Việt Nam lộ ra trên các đơn vị cấu trúc dưới dạng địa khu thường có ranh giới đứt gãy kiến tạo với các cấu trúc vây quanh. Chúng tạo thành các địa khu lục địa Tiền Cambri bị tái biến cải trong Phanerozoi, như các địa khu Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, Phu Hoạt-Nậm Sư Lư ở Tây Bắc Bộ-Bắc Trung Bộ, Kon Tum ở Trung Trung Bộ, và Hoàng Sa ở Biển Đông [Trần Văn Trị et al., 2007]. Hình 4.2. Mặt cắt địa điện MTS thu được bằng mô hình số 2D. Tại mỗi lớp có hai giá trị điện trở suất tính bằng Ωm. Giá trị trên: điện trở dọc (phân cực E), giá trị dưới: điện trở ngang (phân cực H). Phạm Văn Ngọc et al., 1995; Nguyễn Thị Kim Thoa, 2007 4.1.1. Địa khu biến chất cao Hoàng Liên Sơn: Địa khu biến chất cao Hoàng Liên Sơn nối liền với Ailaoshan là phần rìa T-N craton Yangtze (Dương Tử), kéo dài theo phương TB-ĐN khoảng 800 km, có bề ngang 20-30 km ở Vân Nam (Trung Quốc), mở rộng dần về phía tả ngạn sông Đà có bề rộng 60-70 km ở các vùng Phú Thọ-Hoà Bình dọc theo đới cắt-trượt bằng phải Sông Hồng. Trên phạm vi Tây Bắc Bộ, địa khu Hoàng Liên Sơn gồm hai á địa khu (subterrane): Phan Si Pan ở phía TN và Núi Con Voi ở phía ĐB, gần trùng với các ranh giới phân chia của Đovjikov [1965]. Hai á địa khu này có sự khác nhau về điện trở suất, biên độ nâng hạ (Hình 4.2) [Phạm Văn Ngọc et al., 1995; Nguyễn Thị Kim Thoa, 2007] cũng như cự ly dịch chuyển ngang [Tapponnier et al., 1990; Phan Trọng Trịnh và nnk., 2004]. 4. 1.1.1. Á địa khu Phan Si Pan Nằm kẹp giữa đới đứt gãy Sông Hồng và các đới đứt gãy phân đoạn Mường Hum, Nghĩa Lộ, Phù Yên-Hồ Hoà Bình, á địa khu này có thể chia thành hai khối: Sa Pa ở phía TB và Ca Vịnh ở phía ĐN, có dạng phức nếp vồng mà nhân lộ ra các đá kết tinh Tiền Cambri và hai cánh là các dãy địa tầng-kiến tạo (tectono-stratigraphic sequences) Neoproterozoi-Paleozoi. Phức hệ móng kết tinh tái biến cải: Các đá móng kết tinh của á địa khu Phan Si Pan lộ ra trong các cấu tạo uốn nếp dạng tuyến TB-ĐN được xếp vào loạt Xuân Đài có tuổi Mesoarchei-Paleoproterozoi sớm, gồm hai phức hệ. Phức hệ Suối Chiềng nằm dưới gồm gneis amphibol-biotit, xen quarzit biotit, jaspilit (quarzit magnetit), đá phiến thạch anh-biotit-granat, amphibolit, migmatit có bề dày trên 2200 m [Nguyễn Xuân Bao, 1978; 2004], lộ ra dọc hữu ngạn sông Hồng, là đá phiến hai mica chứa graphit, đá phiến mica granat-disthen, amphibolit chứa quặng đồng-sắt- quarzit magnetit, đá hoa bề dày trên 1500 m [Bùi Phú Mỹ 1978; 2004], tạo thành hệ nếp uốn hẹp kéo dài, nhiều nơi có những nếp uốn đảo có mặt chúc nghiêng về phía ĐB với góc dốc khoảng 450, thường có các đứt gãy hoặc các mạch đá xâm nhập đi kèm. Xuyên lẫn khá chỉnh hợp theo mặt lớp của các đá kết tinh thuộc phức hệ Suối Chiềng là các thể gneis plagiogranit, diorit, granodiorit, granit kiểu thuộc tổ hợp tonalit-trondhjemit-granodiorit (TTG) được xếp vào phức hệ Ca Vịnh [Izokh, trong Đovjikov và nnk., 1965]. Phức hệ Ca Vịnh có đặc điểm thạch hoá mang tính kiềm vôi Na>K khá giàu Sr, Zr, đất hiếm nhóm nhẹ, nghèo Nb, Ta xen lẫn trong móng sẫm màu có đặc tính kiểu cung magma, liên quan với sự nóng chảy dạng tấm (slab melting) trong đới hút chìm ở rìa TN địa khu Hoàng Liên Sơn. Orthogneis của phức hệ Ca Vịnh theo đồng vị Sm-Nd có tuổi mô hình TDM là 3,4-3,1 tỷ năm và tuổi chặn trên của U-Pb zircon là 2834, 2762, 2601, 2535 Tr.n., giá trị εNd (0) rất thấp, từ -43,1 đến -29,6 tương ứng với các phức hệ Kongling và Kangding ở rìa tây craton Yangtze [Lan et al., 2001], tuổi U-Pb (SHRIMP) zircon là 2936, 2362, 1964 và granit microlin của phức hệ Xóm Giấu là 2264 Tr.n. [Trần Ngọc Nam, 2001]; còn tuổi đơn khoáng cyrtolit là 1368 Tr.n., magnetit là 1717 Tr.n. [Lê Đình Hữu, 1977] là những chứng cứ vỏ lục địa ở địa khu Hoàng Liên Sơn được hình thành vào Meso-Neoarchei và bị tái biến cải trong nhiều giai đoạn sau đó. Hình 4.3. Sơ đồ địa chất vùng Hưng Khánh-Minh An thuộc á địa khu Phan Si Pan Nguồn: Lê Mai Sơn và nnk., 2009 Giai đoạn hoạt động magma tiếp theo là các tiêm nhập metagabbro thuộc phức hệ Bảo Hà dưới dạng các thể nhỏ, dạng thấu kính có tuổi đồng vị Rb-Sr, 40Ar/39Ar trong khoảng 1800-1700 Tr.n. [Trần Trọng Hoà, 1999], và thành phần nguyên tố vết và đất hiếm có đặc trưng giữa các loạt mafic kiềm và kiềm-vôi có thể liên quan với cơ chế tách giãn trên rìa lục địa tích cực trong Paleo-Mesoproterozoi. Về phía TB của địa khu các thể xâm nhập thuộc tổ hợp diorit-granodiorit-granit migmatit được xếp vào phức hệ Po Sen lộ ra có dạng hình thoi, kiến trúc đồng tâm, kéo dài theo phương TB-ĐN từ Bát Xát đến Văn Bàn, dài khoảng 80 km, nơi rộng nhất đến 14 km, cắt qua đường Lào Cai-Sa Pa có tuổi đồng vị U-Pb (SHRIMP) zircon là 751 Tr.n., nhân zircon di sót có tuổi 1800 Tr.n. [Trần Ngọc Nam, 2003] và TIMS là 760 Tr.n. [Wang et al., 1999]. Phức hệ granitoid Po Sen ứng với kiểu I-granit và một phần kiểu S-granit trong loạt kiềm-vôi thành tạo trong cung núi lửa lục địa trên đới hút chìm Neoproterozoi, có thể liên quan với đại dương Mozambique chúi xuống rìa tây craton Yangtze phía nam tỉnh Sichuan (TN Trung Quốc) trong giai đoạn từ 860 đến 740 Tr.n. [Zhou et al., 2006]. Ở mút ĐN của khối Ca Vịnh, các đá biến chất phân đới dạng vòm, tuổi K/Ar của biotit là 1027 Tr.n. đánh dấu cho giai đoạn cố kết vào cuối Mesoproterozoi-đầu Neoproterozoi [Trần Văn Trị và nnk, 1977], liên quan tới quá trình hội nhập Rodinia. Vòm nhiệt-kiến tạo Thục Luyện hình thành trong Mesozoi có rất nhiều thể pegmatit chứa muscovit, beryl, có tuổi K/Ar của muscovit là 206 Tr.n., liên quan với hoạt động nội mảng. Phức hệ lớp phủ tái biến cải: Nằm không chỉnh hợp trên các đá móng kết tinh Meso-Neoarchei của á địa khu Phan Si Pan là các dãy địa tầng-kiến tạo thềm lục địa gồm đá phiến thạch anh-sericit-chlorit xen với quarzit ở phần dưới và đá vôi, dolomit tái kết tinh hoa hoá, nhiều nơi bị tremolit, talc hoá ở phần trên, được xếp vào loạt Sa Pa có tuổi Neoproterozoi-Cambri sớm, bề dày chung khoảng 800 m. Nằm chỉnh hợp giả với gián đoạn địa tầng nhỏ có sạn-cuội kết cơ sở nằm trên đá hoa cổ hơn, chuyển lên trầm tích lục nguyên-carbonat chứa phosphorit bị biến chất thành apatit thuộc hệ tầng Cam Đường tuổi Cambri sớm, có bề dày khoảng 600 m, tạo thành bể apatit Lào Cai kéo dài từ Lũng Pô giáp Trung Quốc đến Làng Lếch, Bảo Hà, dài trên 100 km, dọc hữu ngạn sông Hồng [Kalmưkov, 1970]. Với đặc trưng nhiều đá lục nguyên vụn thô, hỗn tạp nêu trên, các dãy trầm tích này là sản phẩm của quá trình tạo núi Caledoni nằm chồng lấn kiểu bồi kết lục địa lên rìa TN của địa khu Hoàng Liên Sơn. Tiếp trên là các đá lục nguyên hạt mịn và carbonat thuộc các hệ tầng Bó Hiềng (S3-4), Sông Mua, Bản Nguồn (D1), đá vôi Bản Páp (D1-2), đá vôi xen kẽ đá phiến silic Bản Cải (D3) và đá vôi Bắc Sơn (C-P2) có bề dày chung trên 3000 m được thành tạo trên thềm thụ đông. Các dãy địa tầng-kiến tạo Paleozoi này tạo thành hệ cấu trúc nghiêng vòng, lượn theo hạ lưu sông Đà, kéo dài lên hữu ngạn sông Hồng về phía tây các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, làm cho bình đồ cấu trúc của á địa khu Phan Si Pan thay đổi rõ rệt. Dọc theo hệ cấu trúc nghiêng vòng này, nhiều nếp uốn đảo, đứt gãy nghịch. Những hiện tượng cấu trúc nếp uốn chờm nghịch, cà nát ở hạ lưu sông Đà nêu trên được một số tác giả cho rằng do chuyển động địa di tạo ra [Deprat, 1914; Dussault, 1921]. 4.1.1.2. Á địa khu Núi Con Voi Á địa khu Núi Con Voi gồm các đá biến chất cao và siêu cao có dạng nêm kiến tạo kiểu địa lũy có bề rộng 10-18 km, kéo dài trên 250 km gần như thẳng tắp, nằm kẹp giữa hai địa hào Đệ tam trên các đới đứt gãy Sông Chảy ở phía ĐB và Sông Hồng phía TN. Các đá biến chất này được xếp vào loạt Sông Hồng [Đovjikov và nnk., 1965] gồm hai phức hệ Núi Con Voi nằm dưới và Ngòi Chi nằm trên [Trần Xuyên, 1988]. Các đá kết tinh của loạt Sông Hồng biến chất đến phần cao của tướng amphibolit, có nơi đến tướng granulit [Hoàng Thái Sơn, 1998; Trần Tất Thắng, 2000]. Tuổi của các đá kết tinh của loạt Sông Hồng dựa vào mức độ biến chất cao được xếp giả định vào Archei [Đovjikov và nnk., 1965; Hoàng Thái Sơn, 1998; Trần Tất Thắng, 2000], nhưng các số liệu tuổi đồng vị U-Pb (TIMS) zircon là 838±45 Tr.n. và 30 Tr.n. [Lan et al., 2001], và tuổi U-Pb (SHRIMP) zircon là 800-900 Tr.n. và 29,3-42,5 Tr.n. [Trần Ngọc Nam, 2006] tương ứng với các chu kỳ Jinning ở Nam Trung Quốc và Himalaya ở Nam Á. Ở phần kéo dài của địa khu Hoàng Liên Sơn sang Vân Nam (Trung Quốc) cũng lộ ra móng kết tinh được xếp vào loạt Ailaoshan có tuổi 1973-1958 Tr.n., loạt Dahongshan có tuổi 1840 Tr.n. [China Geological Survey, 2004] bị biến chất và biến dạng chồng trong Permi, Trias, Eocen-Oligocen, Neogen, cũng như các cấu trúc lớp phủ chờm nghịch (thrust-nappe), biến dạng tách rời (detachment deformation) có các đới dăm kết kiến tạo đi kèm diễn ra trong chu kỳ tạo núi Himalaya [Wang, 1996]. Vấn đề động học cũng như cự ly dịch chuyển của đới cắt trượt Sông Hồng vẫn còn nhiều tồn tại và sẽ được trình bày ở phần các đới đứt gãy và biến dạng. 4.1.2. Địa khu biến chất cao Phu Hoạt-Nậm Sư Lư Địa khu biến chất cao này phân bố ở Bắc Trung Bộ kéo qua Đông Bắc Lào đến Tây Bắc Bộ dài khoảng 300 km, theo hướng TB-ĐN dọc rìa nam đới khâu Sông Mã, có thể chia ra hai á địa khu là Bù Khạng và Nậm Sư Lư. Đặc trưng của địa khu này là một chuỗi khối nhô đều có các vòm biến chất tạo thành nhân của các nếp lồi. 4.1.2.1. Á địa khu Bù Khạng Á địa khu này có dạng một khối nhô phức nếp lồi kéo dài trên 100 km từ Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp lên Quỳ Châu, Kim Sơn (Nghệ An), có các đỉnh núi Bù Khạng (1087 m) và Phu Hoạt (2452 m) kéo sang Sầm Tớ, Mường Pơn (Sầm Nưa, Lào). Theo cấu trúc hiện tại, ranh giới phía nam của á địa khu này tiến giáp với đới Sông Cả qua các hệ đứt gãy Mường Lâm-Quỳ Hợp phương TB và phía đông, ĐB qua các hệ đứt Sông Con và rift nội lục Mesozoi Sầm Nưa dọc các lưu vực sông Chu, Sông Hiếu. Diện phân bố này gần trùng với “cánh cung Phu Hoạt” [Fromaget, 1941] hoặc “đới dương Phu Hoạt” (Đovjikov và nnk, 1965), trong đó đại diện là các vòm biến chất Bù Khạng, nam Kim Sơn, Sầm Tớ. Vòm Bù Khạng chứa các đá plagiogneis, đá phiến thạch anh mica, amphibolit, migmatit cấu tạo vi uốn nếp thể hiện rõ biến chất phân đới đồng tâm mà phức hệ nhân biến chất gồm các đới từ sillimanit ở trung tâm chuyển sang staurolit-disthen, almandin và biotit ở vòng ngoài được xếp vào hệ tầng Bù Khạng tuổi Meso-Neoprotezoi, có bề dày trên 4500 m. Nằm không chỉnh hợp giả định trên là hệ tầng Suối Mai tuổi Neoproterozoi-Cambri sớm, gồm quarzit xen đá phiến biotit-chlorit-graphit, đá phiến silic, đá hoa có dạng nhịp với bề dày chung là 3500 m [Lê Duy Bách, 1969; Phan Trường Thị và nnk., 1970]. Nghiên cứu tuổi đồng vị U-Pb (SHRIMP) của zircon trong gneis ở đới cắt trượt vùng biên giới vòm Bù Khạng cho tuổi 244±7 Tr.n. thuộc giai đoạn nhiệt-kiến tạo Indosini và thường gặp các tuổi từ 600 đến 2541±69 Tr.n Rìa TN á địa khu Bù Khạng là các trầm tích Ordovic-Silur chứa nhiều Bút đá, trầm tích Devon, Carbon-Permi thuộc đới Sông Cả thường là tiếp xúc kiến tạo với các đá biến chất nêu trên và rìa đông bắc là trầm tích lục nguyên-carbonat, cũng như đá núi lửa ryolit-dacit Trias trung thuộc rift nội lục phủ chờm lên trên. Hoạt động magma trong á địa khu Bù Khạng diễn ra theo nhiều giai đoạn, chồng chéo phức tạp. Phổ biến hơn cả là các thể lớn, granodiorit, granit gneis dạng mắt xuyên vào nhân vòm Bù Khạng, Nam Kim Sơn được xếp vào tuổi Carbon sớm theo tuổi K/Ar biotit là 285 Tr.n. [Nguyễn Xuân Tùng, trong Trần Văn Trị và nnk., 1977] sau đó lại xếp vào tuổi trước Devon so sánh với phức hệ Đại Lộc ở phía TB tỉnh Quảng Nam [Lê Duy Bách, Nguyễn Văn Hoành và nnk., 1996]. Ngoài ra, các thể granosyenit, granit biotit dạng porphyr được xếp vào phức hệ Sông Chu-Bản Chiềng có tuổi K/Ar của biotit dao động trong khoảng 29-41 Tr.n., được xếp vào Paleogen [Izokh, trong Đovjikov và nnk., 1965] và theo U-Pb zircon TIMS là 30 Tr.n. [Bùi Minh Tâm và nnk., 2008] xuyên cắt các đá granit gneis ở vùng Quế Phong, tây Nghệ An. Về cấu trúc, vòm Bù khạng gồm các đá biến chất có phương biến dạng dẻo theo vòng đồng tâm hình ovan có trục dài > 25 km theo hướng TB-ĐN, trục ngắn ≈ 15 km gần như nằm ngang ở vùng đỉnh vòm và dốc thoải ra các cánh xung quanh, mà phần nam tiếp xúc với các đứt gãy chờm nghịch. Quá trình căng giãn và nâng trồi với áp suất cao của vòm gneis Bù Khạng diễn ra vào Oligocen-Miocen, xác định q ... t thuỷ văn và tài nguyên nước ngầm lãnh thổ Việt Nam. Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội. Nguyễn Kinh Quốc, 1985. Hoạt động núi lửa Mesozoi sớm ở miền Nam Việt Nam. TTBC Hội nghị KHKT ĐCVN lần 2, 3 : 183-200. Tổng cục ĐC, Hà Nội. Nguyễn Kinh Quốc, Phạm Đức Lương, 1986. The great stages of volcanic activities in Vietnam. Proc. 1st Conf. Geol. Indochina, 1 : 179-190. Hà Nội. Nguyễn Nghiêm Minh, Vũ Ngọc Hải (Đồng chủ biên), 1994. Bản đồ sinh khoáng Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000. Cục ĐCVN, Hà Nội. Nguyễn Ngọc Hoa (Chủ biên), 1995. Địa chất và khoáng sản loạt tờ Đồng bằng Nam Bộ. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS loạt tờ Đồng bằng Nam Bộ tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐCVN, Hà Nội. Nguyễn Ngọc Hoa (Chủ biên), 1996. Địa chất và khoáng sản tờ Phú Quốc-Hà Tiên. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Phú Quốc-Hà Tiên tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐCVN, Hà Nội. Nguyễn Quang Hưng, Nguyễn Phương, Bùi Tất Hợp, 2008. Quặng urani và khả năng đáp ứng cho phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam. TC Địa chất, A/307 : 11-18. Hà Nội. Nguyễn Thành Vạn, 1984. Thành hệ vỏ phong hóa alit ở phần phía Nam Việt Nam và khoáng sản liên quan. ĐC và KS VN, 2 : 331-349. Liên đoàn BĐĐC, Hà Nội. Nguyễn Thị Kim Hoàn, 1985. Khoáng sản sa khoáng ven biển Việt Nam. Địa chất, 171 : 26-28. Hà Nội. Nguyễn Thị Kim Thoa, 2007. Trường địa từ và kết quả khảo sát tại Việt Nam. Nxb KH&CN, Hà Nội. Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Đắc Đồng, Nguyễn Quang Hưng, Trần Thanh Hải, Đặng Trần Huyên, Phạm Nguyên Phương, 2003. Những phát hiện mới và đặc điểm của các trầm tích phun trào ở vùng Trạm Tấu đới Tú Lệ, tỉnh Yên Bái. ĐC&KS, 8 : 93-104. Viện NC ĐC&KS, Hà Nội. Nguyễn Văn Âu, 1997. Sông ngòi Việt Nam. Nxb ĐHQG HN, Hà Nội, 260 Tr.. Nguyễn Văn Chiển (Chủ biên), 1996. Atlas Quốc gia Việt Nam. Tổng cục Địa chính, Hà Nội. Nguyễn Văn Đễ, 1986. Gold mineralization in Việt Nam. Proc. 1st Conf. Geol. Indochina, p. 651-655. Gen. Dept. Geology, Hà Nội. Nguyễn Văn Hoai, Nguyễn Ngọc Anh, Trịnh Xuân Bền, Phan Văn Quýnh, 1995. Tài nguyên urani và đất hiếm Việt Nam. ĐC, KS và Dầu khí VN, 2 : 129-141. Cục ĐC VN, Hà Nội. Nguyễn Văn Hoành (Chủ biên), 1996. Địa chất và khoáng sản tờ Xiêng Khoảng-Tương Dương. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Xiêng Khoảng-Tương Dương tỷ lệ 1:200.000. Cục Địa chất VN, Hà Nội. Nguyễn Văn Liêm, 1985. Paleodoi thượng ở Việt Nam. Nxb KH&KT, Hà Nội, 532 tr.. Nguyễn Văn Thuấn, Trần Văn Thảo, 2008. Tiềm năng sa khoáng titan-zircon công nghiệp trong tầng cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết ở dải ven biển Nam Trung Bộ. TC Địa chất, A/308 : 18-24. Hà Nội. Nguyễn Văn Trang (Chủ biên), 1996. Địa chất và khoáng sản loạt tờ Huế-Quảng Ngãi. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS loạt tờ Huế-Quảng Ngãi 1:200.000. Cục ĐC VN, Hà Nội. Nguyễn Văn Vượng, 2007. Late Eocene metamorphism and ductile deformation age of Con Voi Range, the Red River Shear Zone: Evidence from the garnet Sm/Nd dating. J. of Asian Earth Sci., 23 : 69-75. Hà Nội. Nguyễn Vĩnh (Chủ biên), 1978, 2004. Địa chất tờ Yên Bái. Thuyết minh BĐĐC tờ Yên Bái tỷ lệ 1:200.000. Tổng cục ĐC; Cục ĐC&KS, Hà Nội. Nguyễn Xuân Bao, 1977. Những tài liệu mới về địa chất ở Nam Việt Nam. Bản đồ ĐC, 34 : 3-11. Liên đoàn BĐĐC, Hà Nội. Nguyễn Xuân Bao (Chủ biên), 1978, 2004. Địa chất tờ Vạn Yên. Thuyết minh BĐĐC tờ Vạn Yên tỷ lệ 1:200.000. Tổng cục ĐC; Cục ĐC&KS, Hà Nội. Nguyễn Xuân Bao, Trần Đức Lương, 1979. Những nét cơ bản của lịch sử kiến tạo Việt Nam và các vùng lân cận. Bản đồ Địa chất, 42 : 26-31. Liên đoàn BĐĐC, Hà Nội. Nguyễn Xuân Dương (Chủ biên), 1996. Địa chất và khoáng sản tờ Lệ Thuỷ-Quảng Trị. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Lệ Thuỷ-Quảng Trị 1:200.000. Cục ĐC VN, Hà Nội. Nguyễn Xuân Huyên, Phan Đông Pha, Nguyễn Quang Hưng, 2004. Lịch sử phát triển các thành tạo trầm tích Paleogen-Neogen trong mối quan hệ với đứt gãy Sông Hồng. Đới đứt gãy Sông Hồng, đặc điểm địa động lực, sinh khoáng và tai biến thiên nhiên, tr. 413-462. Nxb KH&KT, Hà Nội. Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị, 1986. Magmatism and plate tectonics of Indochina and neighbouring regions. Proc. 1st Conf. Geol. Indochina, 3 : 1145-1164. Gen. Dept. Geology, Hà Nội. Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị (Đồng chủ biên), 1992. Thành hệ địa chất và địa động lực Việt Nam. Thuyết minh Bản đồ thành hệ-kiến trúc Việt Nam tỷ lệ 1/1.500.000. Nxb KH&KT, Hà Nội, 274 tr.. Osanai Y., Nakano N., Owada M., Tran Ngoc Nam, Toyoshima T., Tsunogae T., Kagami H., 2003. Metamorphic and tectonic evolution of Kontum Massif, Vietnam. Earth monthly, 25 : 244-251 (in Japanese). Osanai Y., Nakano N., Owada M., Tran Ngoc Nam, Miyamoto T., Nguyen Thi Minh, Nguyen Van Nam, Tran Van Tri, 2008. Collision zone metamorphism in Vietnam and adjacent SE Asia: Proposition for Trans-Vietnam Orogenic Belt. J. Mineral. Petrol. Sci., 103 : 226-241. Owada M., Y. Osanai, T. Hokada, N. Nakano, 2006. Timing of metamorphism and formation of garnet granite in the Kontum Massif, Central Vietnam: Implications for magma processes in collision zones. Gondwana Res., 12 : 428-4337. Phạm Đình Long (Chủ biên), 2001. Địa chất và khoáng sản tờ Long Tân-Chinh Xi. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Long Tân-Chinh Xi tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Phạm Đình Long (Chủ biên), 2002. Địa chất và khoáng sản tờ Tuyên Quang. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Tuyên Quang tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Phạm Đức Lương, Đặng Trần Huyên, Đoàn Nhật Trưởng, Nguyễn Đình Hữu, Trần Hữu Dần, Nguyễn Hữu Hùng, 2005. Vị trí địa chất và tuổi của các thành tạo núi lửa phức hệ Cẩm Thủy. ĐC&KS, 9 : 110-120. Viện KH ĐC&KS, Hà Nội. Phạm Kim Ngân (Chủ biên), 2008. Hệ Cambri ở Việt Nam. Nxb KH và KT, Hà Nội. Phạm Huy Long, Cao Đình Triều, 2002. Lịch sử tiến hóa kiến tạo đứt gãy lãnh thổ Việt nam. Địa cất Tài nguyên Môi trường Nam Việt Nam; 91-99.Tp. Hồ Chí Minh. Phạm Huy Long, Tạ Thị Thu Hoài, 2003. Lịch sử tiến hóa kiến tạo đứt gãy lãnh thổ Việt nam và kế cận. Địa cất tài nguyên môi trường Nam Việt Nam; 17-22. Tp. Hồ Chí Minh; Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam. Phạm Quang Trung, Phan Huy Quynh, Đỗ Bạt, Nguyên Quốc An, Đặng Vũ Khởi, Đỗ Việt Hiếu, Nguyễn Ngọc, 2000. Tài liệu bào tử phấn hoa mới trong hệ tầng Nà Dương. TC Dầu khí, 7 : 18-27. Hà Nội. Phạm Quốc Tường, Trần Đy, Nguyễn Khắc Vinh, 1991. Mineral resources of Việt Nam and perspects for their development. Proc. 2nd Conf. Geol. Indochina, 1 : 5-15. GDG, Hà Nội. Phạm Văn Mẫn, Lê Văn Trảo, 1995. Tiềm năng các khoáng sản kim loại đen Việt Nam. ĐC, KS và dầu khí VN, II : 161-182. Hà Nội. Phan Cự Tiến (Chủ biên), 1989. Bản đồ địa chất Campuchia, Lào và Việt Nam tỷ lệ 1: 1.000.000, kèm theo thuyết minh. Tổng cục MĐC, Hà Nội. Phan Lưu Anh, Trần Trọng Hòa, Vladimirov A.G., Trần Tuấn Anh, 1995. Điều kiện thành tạo của granitoid kiểu Hải Vân, Bà Nà trên cơ sở những tài liệu mới về nguyên tố hiếm và đồng vị. TC Các KH về TĐ, 17/4 : 151-155. Hà Nội. Phan Sơn (Chủ biên), 1978. Địa chất tờ Sơn La. Thuyết minh Bản đồ ĐC tờ Sơn La tỷ lệ 1:200.000. Tổng cục ĐC, Hà Nội. Phan Trọng Trịnh, Hoàng Quang Vinh, Leloup P.H., Giuliani G., Garnier G., Tapponnier P., 2004. Biến dạng, tiến hóa nhiệt động, cơ chế dịch trượt của đới đứt gãy Sông Hồng và thành tạo rubi trong Kainozoi. Trong Đới đứt gãy Sông Hồng, tr. 7-54. Nxb KHTN &CN, Hà Nội. Phan Trọng Trịnh, Ngô Văn Liêm, Nguyễn Văn Hướng, Hoàng Quang Vinh, 2008. Sơ đồ chuyển động kiến tạo hiện đại trên biển Đông và kế cận. Trong Địa chất biển Việt Nam và phát triển bền vững, tr. 100-107. Nxb KHTN&CN, Hà Nội. Phan Truong Thi, Trinh Long, Nguyen Ngoc Lien, 1986. Metamorphic formations and facies series map of SR Viet Nam at 1:1,000,000 scale. Proc. 1st Conf. Geol. Indochina, 1 : 191-200. Gen. Dept of Geology, Ho Chi Minh City. Polyakov G.V. (Chủ biên), 1996. Các thành tạo mafic-siêu mafic Permi-Trias miền Bắc Việt Nam. Nxb KH&KT, Hà Nội, 272 tr.. Polyakov G.V., Balykin P.A., Glotov A.I., Trần Quốc Hùng, Ngô Thị Phượng, Hoàng Hữu Thành, Bùi Ấn Niên, 1991. High-magnesian volcanites in Da River Zone. Proc. 2nd Conf. on Geology of Indochina, 1 : 247-261. Hà Nội. Rangin C., 1995. Cenozoic deformation of Central and South Vietnam. Tectonophysics, 251 : 179-196. Amsterdam. Roger F., Maluski H., Leyreloup A., Lepvrier C., Phan Trường Thị, 2007. U-Pb dating of high temperature metamorphic episode in the Kon Tum Massif (Viet Nam). J. of Asian Earth Sci., 30 : 565-572. Elsevier. Tạ Hoà Phương, l998. Upper Devonian conodont biostratigraphy in Việt Nam. J. of Geology, B/11-12 : 76-84. Hà Nội. Tạ Thị Thu Hoài, Phạm Huy Long, 2009. Các giai đoạn biến dạng ở bồn trũng Cửu Long (Deformation stages in Cuu Long basin). Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ; T. 12, S. 6. Tp Hồ Chí Minh; Đại học Quốc Gia tp Hồ Chí Minh. Tạ Việt Dũng, Đỗ Hải Dũng, Trần Tất Thắng, 1995. Tài nguyên khoáng sản một số kim loại cơ bản (Cu-Pb-Zn) Việt Nam. ĐC, KS, dầu khí VN, 2 : 31-34. Hà Nội. Tapponnier P., Lacassin R., Leloup P.H., Schärer U., Zhong D., Liu X., Ji S., Zhang I., Zhong J., 1990. The Ailao Shan-Red River metamorphic belt: Tertiary left-lateral shear between Indochina and South China. Nature, 343 : 431-437. Tống Duy Thanh, Đặng Trần Huyên, Nguyễn Đình Hồng, Nguyễn Đức Khoa, Nguyến Hữu Hùng, Tạ Hoà Phương, Nguyễn Thế Dân, Phạm Kim Ngân, 1986. Hệ Devon ở Việt Nam. Nxb KH&KT, Hà Nội, 141 tr.. Tong-Dzuy Thanh, Boucot A.J., Rong J.Y., Fang Z.Y., 2001. Late Silurian marine shelly fauna of Central and Northern Vietnam. GEOBIOS, 34/3 : 315-338. Paris. Tống Duy Thanh, Vũ Khúc (Đồng chủ biên), 2005. Các phân vị địa tầng Việt Nam. Nxb ĐHQG HN, Hà Nội. Trần Đăng Tuyết (Chủ biên), 1978. Địa chất tờ Điện Biên Phủ. Thuyết minh Bản đồ địa chất tờ Điện Biên Phủ tỷ lệ 1:200.000. Tổng cục ĐC, Hà Nội. Trần Đăng Tuyết (Chủ biên), 2005. Địa chất và khoáng sản tờ Khi Sứ-Mường Tè. Thuyết minh tờ Bản đồ ĐC&KS Khi Sứ-Mường Tè tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Trần Đức Lương, 1977. Vai trò của đứt gãy sâu và kiến trúc khối tảng ở miền Tây Bắc Việt Nam. Những vấn đề về địa chất Tây Bắc Việt Nam, tr. 309-323. Nxb KH&KT, Hà Nội. Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao (Đồng chủ biên), 1988. Bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1:500.000. Tổng cục Mỏ và ĐC, Hà Nội. Tran Nghi, Ngo Quang Toan, Do Thi Van Thanh, Nguyen Dinh Minh, Nguyen Van Vuong, 1991. Quaternary sedimentation of principal deltas of Vietnam. J. SE Asian Earth Sci., 2 : 103-110. Elsevier. Tran Ngoc Nam, Y. Sano, K. Terada, M. Toriumi, Phan Van Quynh, Le Tien Dung, 2001. First SHRIMP U-Pb zircon dating of granulites from the Kon Tum Massif (Vietnam) and tectono-thermal implications. J. of Asian Earth Sci., 19 : 77-84. Elsevier. Trần Ngọc Nam, Osanai Y., Owada M., Nakano N., Hoàng Hoa Thám, 2003. Một số đặc điểm thạch học và lịch sử biến chất của các granulit nhiệt độ siêu cao ở địa khối Kon Tum. TC Địa chất, A/279 : 1-7. Hà Nội. Trần Ngọc Nam, Osanai Y., Trần Văn Trị, 2007. Hoạt động biến chất siêu cao ở Việt Nam: Dấu ấn in chồng của pha kiến tạo Indosini. TC Khoa học, 38 : 57-67. Đại học Huế. Trần Tân Văn, Lương Thị Tuất, Nguyễn Đại Trung, Hồ Tiến Trung, 2010. Potential and progress of geopark development in Vietnam. The 4th Intern. UNESCO Conf. on Geoparks, Langkawi, Malaysia. Trần Tất Thắng, Trần Tuấn Anh, 2000. Những dấu hiệu về tướng granulit trong đới Sông Hồng. TC Các KH về TĐ, 22/4 : 410-419. Hà Nội. Tran Thanh Hai, 2005. Structural and tectonic evolution of NW Viet Nam. Proc. Intern. Conf. Geology, Geotechnology & Min. Res. of Indochina, pp. 455-463. Khon Kaen, Thailand. Trần Tính (Chủ biên), 1997. Địa chất và khoáng sản loạt tờ Kon Tum-Buôn Ma Thuột. Thuyết minh BĐĐC loạt tờ Kon Tum-Buôn Ma Thuột tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. Trần Trọng Hòa, Hoàng Hữu Thành, Trần Tuấn Anh, Ngô Thị Phượng, Hoàng Việt Hằng, 1998. Các tổ hợp basaltoid cao titan Permi-Trias ở rift Sông Đà: Thành phần vật chất và điều kiện địa động lực hình thành. TC Địa chất, A/244 : 7-15. Hà Nội. Trần Trọng Hòa, Hoàng Hữu Thành, Ngô Thị Phượng, Trần Tuấn Anh, Hoàng Việt Hằng, 1999. Các đá magma kiềm kali Tây Bắc Việt Nam: Biểu hiện tách giãn nội mảng Paleogen muộn. TC Địa chất, A/250 : 7-14. Hà Nội. Trần Trọng Hòa, 2007. Hoạt động magma nội mảng và sinh khoáng miền Bắc Việt Nam. Luận án TSKH. Viện ĐC-KVH, Phân viện Sibiri, Viện HLKH Nga. Novosibirsk, 382 tr. (tiếng Nga). Tran Trong Hoa, A.E. Izokh, G.V. Polyakov, A.S. Borisenko, Ngo Thi Phuong, P.A. Balykin, Tran Tuan Anh, S.N. Rudnev, Vu Van An, Bui An Nien, 2008. Permo-Triassic magmatism and metallogeny of North Vietnam in relation to Emeishan’s plume. Russian Geol. and Geogr., 49 : 480-491. Moscow. Trần Trọng Hòa (Chủ biên), 2011. Hoạt động magma và sinh khoáng nội mảng miền Bắc Việt Nam. Viện KH&CN VN. Hà Nội, 368 trg.. Trần Tuấn Anh, Trần Trọng Hòa, Richter W., Koller F., 2001. Characteristics of trace element, rare earth element and isotopes of lamproites from Northwest Vietnam. J. of Geology, B/17-18 : 20-27. Hà Nội. Trần Tuấn Anh, Trần Trọng Hoà, Hoàng Hữu Thành, 2005. Geochemical features of Carboniferous-Permian intermediate volcanic formations in South Việt Nam. J. of Geology, B/26 : 18-27. Hà Nội. Trần Tuấn Anh, Trần Trọng Hòa, Ngô Thị Phượng, Phạm Thị Dung, Mai Kim Vinh, 2008. Đặc điểm địa hóa của các đá lamprophyr tuổi Trias rìa khối nhô Kon Tum. TC Các KH về TĐ, 30/3 : 210-224. Hà Nội. Trần Văn Trị (Chủ biên), 1977. Địa chất Việt Nam. Phần miền Bắc. Thuyết minh kèm theo BĐĐC VN-Phần miền Bắc 1:1.000.000. Nxb KH&KT, Hà Nội, 355 tr.. Trần Văn Trị, Nguyễn Đình Uy, Đàm Ngọc, 1986. The main tectonic features of Viet Nam. Proc. 1st Conf. Geol. Indoch., 1 : 363-376. Hà Nội. Trần Văn Trị (Chủ biên), 2000. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam. Cục ĐC&KS Việt Nam, Hà Nội, 214 tr. Trần Văn Trị, Vũ Khúc (Đồng chủ biên), 2009. Địa chất và tài nguyên Việt Nam. Cục ĐC&KS, Hà Nội, 589 trg.. Trần Văn Trị, Vũ Khúc (Eds.), 2011. Geology and Earth resources of Việt Nam. Dept of Geology & Minerals, Hà Nội, 646 tr.. Trần Xuyên (Chủ biên), 2001. Địa chất và khoáng sản tờ Bắc Quang-Mã Quan. Thuyết minh Bản đồ ĐC&KS tờ Bắc Quang-Mã Quan tỷ lệ 1:200.000. Cục ĐC và KS VN, Hà Nội. Trịnh Dánh, 1998. Biostratigraphy, biofacies and paleogeography of Neogene sequences in Viet Nam. J. Geology, B/11-12 : 123-135. Hà Nội. Trịnh Long, 2000. Cách nhìn mới về phức hệ granulit Kan Nack. Tóm tắt BC HNKH ĐC-KS, tr. 16. Cục ĐC&KS VN, Hà Nội. United Nations, 1990. Atlas of Mineral resources of ESCAP Region. Vol. 6, Vietnam. New York. Võ Công Nghiệp (Chủ biên), 1998. Danh bạ các nguồn nước khoáng và nước nóng Việt Nam. Cục ĐC&KS, Hà Nội. Vũ Khúc, 1980. Stratigrafija Triasa Vietnama (Địa tầng Trias Việt Nam). V Geologija i poleznye iskopaemye stran Azii, Afriki i Lat. Ameriki, p. 34-44. Univ. Lumumby, Moskva (tiếng Nga). Vũ Khúc, Bùi Phú Mỹ (Đồng chủ biên), 1989. Địa chất Việt Nam. Tập I. Địa tầng. Tổng cục Mỏ-ĐC, Hà Nội, 378 tr.. Vũ Khúc, 1993. Địa tầng các trầm tích Jura biển ở Nam Việt Nam dưới ánh sáng các tài liệu mới. TC Các KH về TĐ, 15/2 : 56-64. Hà Nội. Vũ Tự Lập, 1999. Địa lý tự nhiên Việt Nam. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 346 tr.. Zeiller R., 1903. Sur la flore fossile des gîtes de charbon du Tonkin. In: Étude des gîtes minéraux de la France, 1. Min. Trav. Publics. Paris, 328 pp.. Zelazniewicz A., Tran T.H., Fanning M., 2005. Continental extrusion along the Red River Shear Zone, N Vietnam: New structural and geochronological data. Geolines, 19 : 121-122.
File đính kèm:
- khai_quat_ve_cau_truc_va_kien_tao_viet_nam.doc