Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn

Tóm tắt: Cường độ chịu kéo khi uốn là một chỉ

tiêu quan trọng được sử dụng trong thiết kế một số

hạng mục như mặt đường bê tông xi măng. Tuy

nhiên, hiện nay việc lựa chọn thành phần bê tông

chủ yếu vẫn được thực hiện theo cường độ chịu

nén. Các kết quả nghiên cứu trong bài báo này cho

thấy có thể áp dụng quy trình hiện hành để lựa chọn

thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn

với một số thay đổi như sau: hệ số dư vữa nên tăng

thêm từ 0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng

thêm từ 3 l/m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng. Hệ

số chất lượng vật liệu trong phương trình tương

quan giữa cường độ chịu kéo khi uốn và tỷ lệ X/N

nên lấy trong khoảng từ 0,39 đến 0,48, phụ thuộc

vào môđun độ lớn của cốt liệu nhỏ.

pdf 5 trang yennguyen 10120
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn

Lựa chọn thành phần bê tông sử dụng cát mịn theo cường độ chịu kéo khi uốn
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
36 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 
LỰA CHỌN THÀNH PHẦN BÊ TÔNG SỬ DỤNG CÁT MỊN 
THEO CƯỜNG ĐỘ CHỊU KÉO KHI UỐN 
TS. HOÀNG MINH ĐỨC, TS. NGUYỄN NAM THẮNG, ThS. NGỌ VĂN TOẢN 
Viện KHCN Xây dựng 
Tóm tắt: Cường độ chịu kéo khi uốn là một chỉ 
tiêu quan trọng được sử dụng trong thiết kế một số 
hạng mục như mặt đường bê tông xi măng. Tuy 
nhiên, hiện nay việc lựa chọn thành phần bê tông 
chủ yếu vẫn được thực hiện theo cường độ chịu 
nén. Các kết quả nghiên cứu trong bài báo này cho 
thấy có thể áp dụng quy trình hiện hành để lựa chọn 
thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn 
với một số thay đổi như sau: hệ số dư vữa nên tăng 
thêm từ 0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng 
thêm từ 3 l/m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng. Hệ 
số chất lượng vật liệu trong phương trình tương 
quan giữa cường độ chịu kéo khi uốn và tỷ lệ X/N 
nên lấy trong khoảng từ 0,39 đến 0,48, phụ thuộc 
vào môđun độ lớn của cốt liệu nhỏ. 
Từ khóa: Cường độ chịu kéo khi uốn, bê tông, 
cát mịn, mặt đường bê tông xi măng. 
Abstract: The flexural strength requirement is 
one of the important properties, used in desgning 
some structures such as cement concrete 
pavement. However, in general the concrete mixture 
is designed to meet the compressive strength. The 
research results in this paper show the possibility of 
applying the current process to select the concrete 
mixture proportion to meet the flexural strength 
requirement with some modifications as follow: the 
residual coefficient should increase by 0,15 to 0,20, 
the initial amount of water increase by 3 l/m³ to 8 
l/m³ over the tabulated value. The raw materials 
quality coefficient in equation that relates flexural 
strength of concrete and flexural strength of cement 
and cement to water ration can be selected in the 
range from 0,39 to 0,48 depending on the fineness 
modulus of sand. 
Keywords: flexural strength, concrete, fine sand, 
cement concrete pavement. 
1. Đặt vấn đề 
Cường độ chịu kéo khi uốn là một trong những 
tính chất quan trọng của bê tông và trong một số 
trường hợp, cường độ chịu kéo khi uốn được dùng 
trong thiết kế kết cấu, ví dụ như mặt đường bê tông 
xi măng. Ở Việt Nam hiện nay việc lựa chọn thành 
phần bê tông đáp ứng yêu cầu về cường độ chịu 
kéo khi uốn được thực hiện theo hướng dẫn [1]. 
Theo đó, cấp phối bê tông vẫn được lựa chọn theo 
tương quan với cường độ chịu nén dựa trên công 
thức Bolomey-Skramtaev (1) 
 )( B
N
X
RAR xb (1) 
trong đó: bR , xR - cường độ bê tông và xi măng; 
X , N - lượng dùng xi măng và nước; A - hệ số 
chất lượng vật liệu; B - hệ số phương trình. Khi 
thiết kế thành phần theo cường độ chịu nén, giá trị 
bR 
- cường độ chịu nén của bê tông, hệ số B 
được lấy bằng ±0,5 phụ thuộc vào tỷ lệ X/N còn hệ 
số A được xác định theo bảng tra tùy thuộc chất 
lượng vật liệu sử dụng. 
Theo Y.M.Bazenov [2], công thức (1) cũng có 
thể được dùng để lựa chọn thành phần bê tông theo 
cường độ chịu kéo khi uốn. Khi đó, xR là cường độ 
chịu kéo khi uốn của xi măng, hệ số B được lấy 
bằng -0,2, còn hệ số A lấy theo bảng tra. Tuy 
nhiên, các giá trị tra bảng đề xuất trong (1) được 
xây dựng dựa trên số liệu thí nghiệm xi măng theo 
phương pháp vữa dẻo và sử dụng vật liệu tại Liên 
Xô (cũ). Do đó, các hệ số này có khả năng sẽ không 
phù hợp với tình hình thực tế hiện nay tại Việt Nam. 
Bên cạnh đó, khi thiết kế thành phần bê tông theo 
cường độ chịu kéo khi uốn cần chú ý tới hệ số dư 
vữa. Cũng theo [1, 7], hệ số dư vữa hợp lý nên tăng 
thêm khoảng 0,15 đến 0,20 so với khi thiết kế theo 
cường độ chịu nén. Khi tăng hệ số dư vữa tính công 
tác hỗn hợp bê tông sẽ bị suy giảm, do đó cần 
khuyến cáo lựa chọn lượng nước ban đầu phù hợp 
để đảm bảo tính công tác. 
Trong một số điều kiện cụ thể, khi khan hiếm 
nguồn cát thô chất lượng cao thì việc nghiên cứu sử 
dụng cát mịn trong chế tạo bê tông đường có ý 
nghĩa thực tế đáng kể. Tuy nhiên, theo một số kết 
quả thực tế, sử dụng cát mịn trong bê tông có thể 
có ảnh hưởng tiêu cực đến cường độ chịu kéo khi 
uốn của bê tông. Đó là do, để duy trì tính công tác 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 37 
tương đương như khi sử dụng cát thô, khi chuyển 
sang dùng cát mịn thì cần tăng lượng nước trộn. 
Nếu giữ nguyên lượng dùng xi măng, sẽ làm giảm 
tỷ lệ xi măng trên nước khiến cường độ bị suy giảm. 
Và khi đó theo [1] bê tông sử dụng cát mịn chỉ đạt 
được tỷ lệ cường độ chịu nén trên cường độ chịu 
kéo khi uốn ở mức cấp 1. Để đạt được mức cấp 2 
có thể lựa chọn vật liệu chất lượng cao hoặc sử 
dụng phụ gia siêu dẻo và gia tăng hệ số dư vữa. Ở 
đây, việc sử dụng phụ gia giảm nước có ý nghĩa 
quan trọng. Khi sử dụng với cát mịn, có thể tăng 
thêm lượng dùng để bù đắp lại nhu cầu tăng lượng 
dùng nước do giảm mô đun độ lớn của cát. Nhờ đó, 
có thể chế tạo bê tông sử dụng cát mịn đáp ứng yêu 
cầu cao về cường độ chịu kéo khi uốn. 
Các vấn đề trên đã được tập trung làm rõ trong 
nghiên cứu thực hiện tại Viện chuyên ngành Bê 
tông - Viện KHCN Xây dựng (Bộ Xây dựng) với đối 
tượng là bê tông xi măng cho đường cấp I, II, III, IV 
trở xuống và sân bãi thi công theo công nghệ dầm 
rung thông thường. 
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
Xi măng sử dụng trong nghiên cứu là xi măng 
Nghi Sơn PCB40 đáp ứng được yêu cầu của TCVN 
6260:2009 [4] có khối lượng riêng 3,10g/cm
3
, độ 
mịn (lượng sót trên sàng 0,09mm) 1,9%, độ dẻo tiêu 
chuẩn 28,5%, độ ổn định thể tích 1,0mm, thời gian 
bắt đầu đông kết 130 phút, thời gian kết thúc đông 
kết 190 phút. Xi măng đạt cường độ chịu nén 30,1 
MPa ở tuổi 3 ngày và 49,7 MPa tuổi 28 ngày. 
 Cốt liệu lớn sử dụng trong nghiên cứu là đá dăm 
có kích thước hạt lớn nhất 20 mm, được sản xuất 
từ mỏ đá vôi Đồng Ao - Hà Nam. Cốt liệu lớn có 
khối lượng thể tích xốp 1430 kg/m
3
, khối lượng thể 
tích ở trạng thái khô 2,72 g/cm
3
 và độ nén dập 9%. 
 Cát sử dụng trong nghiên cứu là cát mịn (C1, 
C2, C3) khai thác ở Sông Hồng (Hà Nội) đã được 
phơi khô sàng loại bỏ các hạt trên 5mm. Đồng thời, 
trong nghiên cứu cũng sử dụng cát thô (CV) Sông 
Lô. Thành phần hạt và tính chất của cát được nêu 
trong các bảng 1 và bảng 2. 
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm thành phần hạt của cát 
Kích thước mắt sàng, mm 
Lượng sót tích lũy, % 
C1 C2 C3 CV 
5 0 0 0 0 
2,5 0 0 0 6,7 
1,25 0 0 0 17,3 
0,63 19,5 23,4 33,1 46,5 
0,315 33,7 50,5 63,6 82,1 
0,14 71,6 82,3 88,3 96,3 
Sàng đáy -- -- -- -- 
Bảng 2. Các chỉ tiêu cơ lý của cát 
TT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị 
Kết quả thí nghiệm 
C1 C2 C3 CV 
1 Khối lượng riêng g/cm
3
 2,63 2,64 2,66 2,67 
2 
Khối lượng thể tích ở trạng thái bão hoà 
khô bề mặt 
g/cm
3
 2,61 2,62 2,64 2,65 
3 Khối lượng thể tích ở trạng thái khô g/cm
3
 2,60 2,61 2,62 2,64 
4 Khối lượng thể tích xốp kg/m
3
 1350 1370 1390 1410 
5 Độ hút nước % 0,8 0,7 0,6 0,6 
6 Độ hổng % 48,1 47,5 46,9 46,6 
7 Lượng hạt lớn hơn 5mm % 0 0 0 0 
8 Hàm lượng bụi, sét % 1,2 1,1 0,9 0,8 
9 Tạp chất hữu cơ, (so với màu chuẩn) -- 
Sáng 
hơn 
Sáng 
hơn 
Sáng 
hơn 
Sáng 
hơn 
10 Mô đun độ lớn -- 1,2 1,6 1,9 2,5 
Trong nghiên cứu đã sử dụng phụ gia siêu dẻo 
gốc Polycarboxylate của hãng SPEMAT Việt Nam, 
có tên thương phẩm Daltonmat-RDHP phù hợp với 
TCVN 8826:2011 [5] và nước máy Hà Nội đảm bảo 
yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 4506:2012 [6]. 
Công tác chế tạo và thí nghiệm mẫu hỗn hợp bê 
tông và bê tông tuân thủ các yêu cầu của các tiêu 
chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn nước ngoài tương ứng 
và được tiến hành thực hiện nghiên cứu tại phòng 
thí nghiệm LAS-XD03 thuộc Viện Chuyên ngành Bê 
tông - Viện KHCN Xây dựng. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
38 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 
3. Kết quả và bàn luận 
Để làm rõ các vấn đề nêu trên, nghiên cứu đã 
tiến hành sử dụng cùng loại xi măng PCB40 Nghi 
Sơn, đá (Dmax = 20mm), phụ gia siêu dẻo 
Daltonmat-RDHP, cát mịn (C1, C2, C3), cát thô CV. 
Lượng xi măng được lựa chọn bằng 350 kg/m
3
, tỷ lệ 
phụ gia theo khuyến cáo của nhà sản xuất bằng 1% 
khối lượng xi măng, tỷ lệ X/N = 1,80; 2,00 và 2,30. 
Ứng với một tỷ lệ X/N và mô đun độ lớn của cát thì 
các cấp phối thí nghiệm được thiết kế với hai hệ số 
dư vữa hợp lý khác nhau cho cường độ chịu nén và 
cho cường độ chịu kéo khi uốn tra bảng theo [1], [7]. 
Trong đó, hệ số dư vữa hợp lý theo cường độ chịu 
kéo khi uốn được chọn cao hơn so với cường độ 
chịu nén từ 0,15 đến 0,20. Trên cơ sở các mẻ trộn 
và khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông đã tính 
toán thành phần bê tông thực tế và kết quả nghiên 
cứu được trình bày ở bảng 3 và bảng 4. 
Bảng 3. Thành phần bê tông nghiên cứu 
TT KH 
Lượng dùng vật liệu, kg/m
3
 Thông số cấp phối 
XM Nước Cát Đá PG Mdl Kd X/N 
1 CP1 349 193 642 1217 3,49 1,6 1,37 1,80 
2 CP2 347 193 707 1143 3,47 1,6 1,53 1,80 
3 CP3 347 174 613 1291 3,47 1,6 1,23 2,00 
4 CP4 345 173 685 1205 3,45 1,6 1,39 2,00 
5 CP5 347 151 672 1288 3,47 1,6 1,23 2,30 
6 CP6 344 149 742 1199 3,44 1,6 1,41 2,30 
7 CP7 346 173 564 1332 3,46 1,2 1,16 2,00 
8 CP8 344 172 647 1237 3,44 1,2 1,33 2,00 
9 CP9 346 173 692 1208 3,46 1,9 1,39 2,00 
10 CP10 344 172 754 1130 3,44 1,9 1,56 2,00 
11 CP11 347 174 697 1212 3,47 2,5 1,38 2,00 
12 CP12 345 172 759 1134 3,45 2,5 1,55 2,00 
Bảng 4. Kết quả thí nghiệm tính chất của hỗn hợp bê tông 
TT KH 
KLTT, 
kg/m
3
Độ sụt, cm 
Thời gian sau trộn, phút 
Bọt khí, 
% 
Độ tách 
nước, % 
Độ tách vữa, 
% 
0’ 30’ 60’ 
1 CP1 2400 17,0 16,5 15,0 2,4 0,0 2,6 
2 CP2 2390 16,5 16,0 14,5 2,6 0,0 2,8 
3 CP3 2420 11,0 9,5 8,0 2,1 0,0 2,2 
4 CP4 2400 9,5 8,5 7,5 2,2 0,0 2,5 
5 CP5 2450 8,0 7,5 6,0 1,7 0,0 1,8 
6 CP6 2430 7,5 6,5 5,0 1,9 0,0 2,1 
7 CP7 2410 10,0 9,0 8,0 1,9 0,0 2,4 
8 CP8 2400 7,5 6,5 5,0 2,0 0,0 2,6 
9 CP9 2420 12,5 11,5 10,5 2,1 0,0 2,4 
10 CP10 2400 10,5 9,5 8,5 2,3 0,0 2,5 
11 CP11 2430 14,5 14,0 13,0 1,9 0,0 0,0 
12 CP12 2410 13,5 12,5 11,5 2,1 0,0 0,0 
Các kết quả nghiên cứu về tính chất của hỗn 
hợp bê tông cho thấy mô đun độ lớn của cốt liệu 
nhỏ (cát mịn, cát thô) có ảnh hưởng đáng kể đến 
tương quan giữa lượng nước dùng và độ sụt của 
hỗn hợp bê tông. Lượng nước trộn để đạt cùng độ 
sụt có xu hướng tăng dần theo chiều giảm mô đun 
độ lớn của cốt liệu nhỏ. Với cùng lượng nước trộn 
và tỷ lệ phụ gia giảm nước, độ sụt của hỗn hợp bê 
tông nhìn chung có xu hướng giảm khi tăng hệ số 
dư vữa. Theo dõi mức độ suy giảm độ sụt theo 
thời gian cho thấy sau 60 phút mức độ suy giảm 
khi sử dụng cát mịn là 3 cm, khi sử dụng cát thô là 
2 cm. Hiện tượng tách nước không xảy ra, độ tách 
vữa đối với cát mịn có giá trị từ 1,8 % đến 2,8 %, 
cát thô (CV) có giá trị 0 % và đều đạt yêu cầu kỹ 
thuật trong giới hạn cho phép theo TCVN 9340 : 
2012 [8]. Khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông 
ít chịu ảnh hưởng của chủng loại cát mà chỉ phụ 
thuộc vào mô đun độ lớn của cát. Hàm lượng bọt 
khí của hỗn hợp bê tông sử dụng các loại cát khác 
nhau ứng với hệ số dư vữa khác nhau thì chênh 
lêch không nhiều, phụ thuộc nhiều vào mức độ 
cuốn khí của phụ gia sử dụng. Trong nghiên cứu 
về tính chất của bê tông sử dụng (cát thô, cát mịn), 
đã tiến hành thí nghiệm cường độ chịu kéo khi uốn 
được trình bày tại bảng 5. 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 39 
Bảng 5. Cường độ kéo khi uốn của bê tông 
TT KH 
Cường độ chịu nén, ở độ tuổi, ngày MPa 
Cường độ chịu kéo khi uốn, ở độ tuổi, ngày 
MPa 
3 7 28 3 7 28 
1 CP1 16,3 29,2 33,2 3,35 3,93 5,52 
2 CP2 15,7 28,7 32,5 3,96 4,34 5,78 
3 CP3 19,3 35,6 40,5 4,13 5,06 6,24 
4 CP4 18,1 33,5 38,9 4,21 5,34 6,51 
5 CP5 33,5 45,5 50,8 5,36 7,31 8,20 
6 CP6 32,1 43,2 49,7 5,73 7,47 8,45 
7 CP7 17,3 31,2 35,1 3,64 4,53 5,97 
8 CP8 16,2 29,9 34,0 3,95 4,81 6,29 
9 CP9 21,4 39,5 44,1 4,43 5,53 6,76 
10 CP10 20,5 38,1 43,2 4,57 5,72 7,02 
11 CP11 22,8 43,1 47,7 4,95 5,98 7,50 
12 CP12 22,1 42,5 46,6 5,20 6,29 7,72 
Từ kết quả nghiên cứu bảng 3, bảng 4 và bảng 5 đã tiến hành xác định quan hệ lượng dùng nước và 
tính công tác của hỗn hợp bê tông cát mịn. Kết quả được trình bày trong bảng 6 và bảng 7. 
Bảng 6. Quan hệ lượng dùng nước và tính công tác của hỗn hợp bê tông 
khi sử dụng cát mịn cùng mô đun độ lớn với các tỷ lệ X/N khác nhau 
TT Mdl 
Lượng dùng nước, 
lít/m
3
Khi lựa chọn thành phần bê tông có Kd 
ưu tiên cho Rn 
Khi lựa chọn thành phần bê tông có Kd 
ưu tiên cho Rku 
Độ sụt, cm Kd Độ sụt, cm Kd 
1 1,6 193 17,0 1,37 16,5 1,53 
2 1,6 174 11,0 1,23 9,5 1,39 
3 1,6 150 8,0 1,23 7,5 1,41 
Bảng 7. Quan hệ lượng dùng nước và tính công tác của hỗn hợp bê tông 
khi sử dụng cát mịn có mô đun độ lớn khác nhau và cùng tỷ lệ X/N 
TT Mdl 
Lượng dùng 
nước, lít/m
3
Khi lựa chọn thành phần bê tông ưu 
tiên cho Rn 
Khi lựa chọn thành phần bê tông 
ưu tiên cho Rku 
Độ sụt, cm Kd Độ sụt, cm Kd 
1 1,2 173 10,0 1,16 7,5 1,33 
2 1,6 174 11,0 1,23 9,5 1,39 
3 1,9 173 12,5 1,39 10,5 1,56 
4 2,5 174 14,5 1,38 13,5 1,55 
Kết quả tổng hợp tại bảng 7, cho thấy khi sử 
dụng cùng lượng nước và thành phần bê tông có hệ 
số dư vữa ưu tiên cho cường độ chịu kéo khi uốn 
thường cho độ sụt nhỏ hơn từ 1,0 cm đến 2,5 cm so 
với thành phần bê tông có hệ số dư vữa ưu tiên cho 
cường độ chịu nén; cát có mô đun độ lớn càng giảm 
thì độ sụt của hỗn hợp bê tông càng giảm, trung 
bình giảm khoảng từ 1,0 cm đến 1,5 cm cho sự thay 
đổi từ 0,3 đến 0,4 giá trị mô đun độ lớn. Mức thay 
đổi độ sụt khi thay đổi lượng nước cho một loại cát 
có mô đun độ lớn 1,6 khoảng từ 3,0 l/cm đến 5,0 
l/cm độ sụt. 
Trên cơ sở kết quả thí nghiệm, đã sử dụng cấp 
phối bê tông CP (8,4,10,12) có hệ số dư vữa ưu tiên 
cho cường độ chịu kéo khi uốn kết hợp với phương 
trình (1) hệ số B được lấy bằng -0,2, có thể xác 
định được một hệ số chất lượng vật liệu theo cường 
độ chịu kéo khi uốn A cho các loại cát có mô đun độ 
lớn khác nhau. Kết quả xác định hệ số A được trình 
bày cụ thể trong bảng 8. 
Bảng 8. Hệ số A với các loại cát 
có mô đun độ lớn khác nhau và cùng tỷ lệ X/N = 2,00 
TT KH Mdl Kd X/N Hệ số A 
1 CP8 1,2 1,33 2,00 0,39 
2 CP4 1,6 1,39 2,00 0,41 
3 CP10 1,9 1,56 2,00 0,44 
4 CP12 2,5 1,55 2,00 0,48 
VẬT LIỆU XÂY DỰNG - MÔI TRƯỜNG 
40 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 2/2019 
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số A có xu 
hướng giảm khi giảm mô đun độ lớn của cát, điều 
này có nghĩa cùng một tỷ lệ X/N thì bê tông sử dụng 
cát có mô đun độ lớn càng lớn mức độ gia tăng 
cường độ chịu kéo khi uốn càng cao. Hay nói cách 
khác, để đạt cùng mức cường độ chịu kéo khi uốn, 
khi giảm mô đun độ lớn của cát thì cần phải tăng tỷ 
lệ X/N, phù hợp với quy luật chung. Các giá trị hệ số 
A này có thể được tham khảo sử dụng trong thiết kế 
lựa chọn thành phần bê tông cho mặt đường bê 
tông xi măng. Với hệ số A khuyến cáo khi dùng xi 
măng (PCB40, PC40) và phụ gia siêu dẻo có thể 
chế tạo bê tông đường có tỷ lệ cường độ chịu nén 
trên cường độ chịu kéo khi uốn là 40/5,5 và 50/6,0 
ứng với tương quan tỷ lệ cường độ chịu nén trên 
cường độ chịu kéo khi uốn đạt tới mức theo cấp 2. 
Như vậy, có thể thấy rằng khi hệ số dư vữa tăng 
thì cường độ chịu kéo khi uốn có xu hướng tăng. 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu trên có thể đưa ra 
khuyến cáo và bảng lựa chọn hệ số chất lượng vật 
liệu theo cường độ chịu kéo khi uốn A để tham khảo 
ứng dụng trong thực tiễn tính toán lựa chọn thành 
phần bê tông cho đường khi dùng xi măng (PCB40, 
PC40) và phụ gia siêu dẻo. Khi thiết kế lựa chọn 
thành phần bê tông theo cường độ chịu kéo khi uốn 
nên sử dụng hệ số dư vữa cao hơn so với giá trị tra 
bảng theo [1], [7] từ 0,15 đến 0,20. Đồng thời sử 
dụng phương trình (1) hệ số B được lấy bằng -0,2; 
hệ số chất lượng vật liệu A tra theo bảng 8. 
4. Kết luận 
- Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể áp dụng 
quy trình hiện hành, để lựa chọn thành phần bê 
tông theo cường độ chịu kéo khi uốn với một số 
thay đổi như sau: hệ số dư vữa nên tăng thêm từ 
0,15 đến 0,20, lượng nước ban đầu tăng thêm từ 3 
l/ m³ đến 8 l/m³ so với giá trị tra bảng. Hệ số chất 
lượng vật liệu theo cường độ chịu kéo khi uốn (A) 
trong phương trình tương quan giữa cường độ chịu 
kéo khi uốn và tỷ lệ X/N nên lấy trong khoảng từ 
0,39 đến 0,48 phụ thuộc vào mô đun độ lớn của cốt 
liệu nhỏ; 
- Khi tăng hệ số dư vữa thì cường độ chịu kéo khi 
uốn có xu hướng tăng. Đã chế tạo được bê tông sử 
dụng cát mịn cường độ chịu nén trên 30 MPa có 
cường độ chịu kéo khi uốn trên 5,5 MPa và tỷ lệ 
cường độ chịu nén trên cường độ chịu kéo khi uốn 
đạt tới mức cấp 2, đáp ứng yêu cầu về cường độ 
chịu kéo khi uốn đối với mặt đường bê tông xi măng 
tới cấp I. Qua đó, có thể sử dụng cát mịn thay thế 
cát thô để chế tạo bê tông cho đường đáp ứng 
được yêu cầu về cường độ chịu kéo khi uốn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại 
(2000), Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, Ban hành 
kèm theo Quyết định số 778/1998/QĐ-BXD. 
2. Баженов Ю.М. (2002), Технология бетона. Москва: 
Изд. АСВ. 500c. 
3. Nguyễn Mạnh Kiểm và ctv (1997), “Sự làm việc đồng 
thời hỗn hợp vữa và cốt liệu lớn trong bê tông”, Báo 
cáo tổng kết đề tài RD-94-02. Hà Nội, 12. 
4. TCVN 6260: 2009, Xi măng Pooc Lăng hỗn hợp - 
Yêu cầu kỹ thuật. 
5. TCVN 8826: 2011, Phụ gia hóa học cho bê tông. 
6. TCVN 4506: 2012, Nước cho bê tông và vữa – Yêu 
cầu kỹ thuật. 
7. TCXD 127: 1985, Cát mịn để làm bê tông và vữa xây 
dựng - Hướng dẫn sử dụng. 
8. TCVN 9340: 2012, Hỗn hợp bê tông trộn sẵn - Yêu 
cầu cơ bản đánh giá chất lượng và nghiệm thu. 
Ngày nhận bài: 24/6/2019. 
Ngày nhận bài lần cuối: 26/6/2019 

File đính kèm:

  • pdflua_chon_thanh_phan_be_tong_su_dung_cat_min_theo_cuong_do_ch.pdf