Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh: Một số lưu ý trong giảng dạy môn ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự

TÓM TẮT

Tiếng Anh và tiếng Pháp có chung nguồn gốc là cùng thuộc hệ ngôn ngữ La tinh, hơn nữa, vì lí do

lịch sử nên hai thứ tiếng này có rất nhiều điểm tương đồng về mặt từ vựng và cấu trúc ngữ pháp.

Đây là một lợi thế cho những người học tiếng Anh học thêm một ngoại ngữ nữa là tiếng Pháp vì

khi học hai ngôn ngữ có nhiều điểm giống nhau, người học có nhiều thuận lợi nhờ vào chuyển di

ngôn ngữ tích cực. Thực tế cho thấy, tại Học viện Khoa học Quân sự, những học viên, sinh viên

tiếng Anh tiếp cận môn ngoại ngữ hai tiếng Pháp nhanh và dễ dàng hơn nhiều so với những học

viên, sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc vì tiếng Trung Quốc và tiếng Pháp là hai ngôn

ngữ hoàn toàn khác biệt. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm giống nhau thì vẫn tồn tại nhiều điểm

khác biệt giữa hai thứ tiếng nên những học viên, sinh viên tiếng Anh hay mắc phải lỗi sai khi học

tiếng Pháp vì thói quen chuyển di ngôn ngữ tiêu cực. Chính vì vậy, khi dạy tiếng Pháp cho đối

tượng người học đã và đang học tiếng Anh, người dạy cần chú ý để phát huy những chuyển di tích

cực, đồng thời phải dự kiến được chuyển di tiêu cực để phòng tránh và chỉnh sửa lỗi sai cho người

học. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin đưa vấn đề mạo từ trong hai thứ tiếng làm ví dụ

pdf 10 trang yennguyen 6040
Bạn đang xem tài liệu "Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh: Một số lưu ý trong giảng dạy môn ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh: Một số lưu ý trong giảng dạy môn ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự

Mạo từ trong tiếng Pháp và tiếng Anh: Một số lưu ý trong giảng dạy môn ngoại ngữ 2 tiếng Pháp cho học viên, sinh viên chuyên ngành Tiếng Anh tại Học viện Khoa học Quân sự
16 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
MẠO TỪ TRONG TIẾNG PHÁP VÀ TIẾNG ANH
MỘT SỐ LƯU Ý TRONG GIẢNG DẠY MÔN NGOẠI NGỮ 2
TIẾNG PHÁP CHO HỌC VIÊN, SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
TIẾNG ANH TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ
TÓM TẮT
Tiếng Anh và tiếng Pháp có chung nguồn gốc là cùng thuộc hệ ngôn ngữ La tinh, hơn nữa, vì lí do 
lịch sử nên hai thứ tiếng này có rất nhiều điểm tương đồng về mặt từ vựng và cấu trúc ngữ pháp. 
Đây là một lợi thế cho những người học tiếng Anh học thêm một ngoại ngữ nữa là tiếng Pháp vì 
khi học hai ngôn ngữ có nhiều điểm giống nhau, người học có nhiều thuận lợi nhờ vào chuyển di 
ngôn ngữ tích cực. Thực tế cho thấy, tại Học viện Khoa học Quân sự, những học viên, sinh viên 
tiếng Anh tiếp cận môn ngoại ngữ hai tiếng Pháp nhanh và dễ dàng hơn nhiều so với những học 
viên, sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc vì tiếng Trung Quốc và tiếng Pháp là hai ngôn 
ngữ hoàn toàn khác biệt. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm giống nhau thì vẫn tồn tại nhiều điểm 
khác biệt giữa hai thứ tiếng nên những học viên, sinh viên tiếng Anh hay mắc phải lỗi sai khi học 
tiếng Pháp vì thói quen chuyển di ngôn ngữ tiêu cực. Chính vì vậy, khi dạy tiếng Pháp cho đối 
tượng người học đã và đang học tiếng Anh, người dạy cần chú ý để phát huy những chuyển di tích 
cực, đồng thời phải dự kiến được chuyển di tiêu cực để phòng tránh và chỉnh sửa lỗi sai cho người 
học. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin đưa vấn đề mạo từ trong hai thứ tiếng làm ví dụ.
Từ khóa: mạo từ tiếng Anh, mạo từ tiếng Pháp.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mạo từ là hiện tượng ngữ pháp cơ bản trong 
tiếng Pháp và tiếng Anh, tuy có cách sử dụng cơ 
bản khá giống nhau nhưng cũng có nhiều điểm 
khác biệt. Hơn nữa, hệ thống mạo từ trong tiếng 
Pháp cũng phong phú hơn với các quy tắc sử 
dụng phức tạp hơn. Vì vậy, khi học tiếng Pháp, 
học viên, sinh viên tiếng Anh dù nắm bắt nhanh 
kiến thức về mạo từ nhưng lại lúng túng và hay 
mắc lỗi khi sử dụng chúng trong các kĩ năng nói 
và viết. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi 
sẽ phân tích cách sử dụng mạo từ trong tiếng 
Pháp và tiếng Anh; đồng thời dựa trên một số 
điểm giống và khác nhau để làm rõ những thuận 
lợi cũng như những khó khăn của học viên, sinh 
viên tiếng Anh khi sử dụng mạo từ tiếng Pháp. 
Từ đó, rút ra một số lưu ý cho giảng viên khi dạy 
mạo từ trong tiếng Pháp cho đối tượng người 
học là học viên, sinh viên học hai ngoại ngữ này.
NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA*
* Học viện Khoa học Quân sự, ✉ bipngo2004@gmail.com
Ngày nhận: 14/4/2017; Ngày hoàn thiện: 07/5/2017; Ngày duyệt đăng: 10/5/2017
17KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v
2. MẠO TỪ TRONG TIẾNG PHÁP
Mạo từ trong tiếng Pháp đứng trước danh từ và hợp giống, hợp số với danh từ đó. Vì vậy, mạo từ 
trong tiếng Pháp thay đổi hình thái chính tả và ngữ âm tùy thuộc vào danh từ là giống cái hay giống 
đực hoặc bắt đầu bằng nguyên âm và là số ít hay số nhiều. Trong tiếng Pháp có ba loại mạo từ:
– Mạo từ không xác định (Article indéfini): un, une, des
– Mạo từ xác định (Article défini): le, la, l’, les
– Mạo từ chỉ bộ phận (Article partitif): du, de la, de l’, des
Loại mạo từ Trước danh từ 
giống đực số ít
Trước danh từ 
giống cái số ít
Trước danh từ giống 
cái, giống đực số nhiều
Mạo từ không xác định Un Une Des
Mạo từ xác định Le/L’ La/L’ Les
Mạo từ chỉ bộ phận Du/De l’ De la/De l’ Des
2.1. Mạo từ không xác định (Article indéfini)
Trong tiếng Pháp, mạo từ không xác định un, une, des được dùng khi danh từ chỉ người hoặc vật 
chưa được xác định. Khi ở dạng số nhiều, des không xác định một số lượng cụ thể:
Hier, j’ai rencontré une belle fille dans mon école. 
Il y a des étudiants dans la salle.
Mạo từ không xác định được sử dụng trong các trường hợp sau :
Khi chủ thể được đề cập đến lần đầu tiên: J’ai entendu un bruit. Le bruit vient de l’appartement 
à côté.
Khi danh từ mang tính đại diện, khái quát: Un homme ne peut pas vivre sans l’eau. 
Trong trường hợp nhấn mạnh hay cá biệt hóa một danh từ: Il fait une chaleur!
Ce jour-là, il faisait du soleil, un soleil ardent.
Mạo từ không xác định có giá trị chỉ số là một: Nous avons un fils et une fille.
2.2. Mạo từ xác định (Article défini)
Mạo từ xác định le, la, de l’, les trong tiếng Pháp được sử dụng trước danh từ chỉ vật, chỉ người hay 
khái niệm đã được biết hoặc nói đến. Cụ thể, mạo từ xác định được sử dụng trong các trường hợp sau:
Khi danh từ chỉ người hoặc vật tồn tại duy nhất: la Terre; le Soleil; le Roi
Khi danh từ diễn đạt ý tổng quát chung chung: L’argent ne fait pas le bonheur.
Khi chủ thể đã được xác định:
18 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
+ Vì đã được đề cập đến trước đó: Ce matin, 
j’ai vu un garçon dans le supermarché. Le 
garçon est beau et grand. 
+ Bởi một mệnh đề hay cụm một từ: Le 
voyage que je devais faire a été annulé. Le livre 
de Trang est dans mon sac. 
+ Trong tình huống cụ thể: Viens chez le 
boulanger! (le boulanger habituel).
Với danh từ chỉ họ để chỉ cả gia đình (vợ chồng 
và các con): les Martin, les Dupont...
Với danh từ chỉ bộ phận cơ thể thay cho tính 
từ sở hữu: Elle a les cheveux longs.
Với danh từ chỉ các địa danh như châu 
lục, quốc gia, núi, sông, biển: l’Asia, l’Erope, 
l’Océan, les Alpes, la Loire...
Với tính từ chỉ quốc tịch để chỉ người dân và 
ngôn ngữ của nước đó: les Chinois, le chinois, 
les Français, le français.
Với các tước hiệu: le Président François 
Holland, le professeur Dubois.
Với danh từ chỉ ngày, mùa, lễ hội, màu sắc 
nói chung:
le printemps, l’été, l’automne, l’hiver.
le 15 mars, le lundi 5 mai... 
le Nouvel An; la Toussaint...
le bleu, le vert, le rouge, le noir...
Với các từ chỉ so sánh nhất: la plus belle fille, 
le monument le plus connu...
Trong các cách diễn đạt sự đo lường: 10 
francs le kilo, 90 km à l’heure.
2.3. Mạo từ chỉ bộ phận (Article partitif)
Trong tiếng Pháp, mạo từ chỉ bộ phận du, de 
la, de l’, des đi kèm với danh từ cụ thể hoặc danh 
từ trừu tượng để nói về một số lượng không xác 
định, một phần của tổng thể mà người ta không 
thể đếm được.
J’achète du lait, de la farine, des légumes.
Pour ce métier, il faut du talent, de la force 
et de l’énergie. 
Mạo từ chỉ bộ phận được dùng trong các 
trường hợp sau:
Để chỉ một số hoạt động (thường được sử 
dụng với động từ “Faire”):
Il fait du sport. 
Elle fait du piano. 
Je fais de la peinture. 
Để nói về thời tiết: Aujourd’hui, if fait 
du soleil. 
2.4. Một số quy tắc đặc biệt
Mạo từ xác định kết hợp với các giới từ à và 
de thành mạo từ kết hợp (article contracté)
de + le = du à + le = au
de + la = de la à + la = à la
de + l’ = de l’ à + l’ = à l’
de + les = des à + les = aux
Il sort du bureau et rentre à la maison.
Khi danh từ ở số nhiều và đứng sau một tính 
từ thì des chuyển thành de: J’ai acheté de jolies 
roses. Nhưng mạo từ được giữ lại nếu tính từ 
và danh từ tạo thành một từ ghép: des grands 
magasins, des jeunes gens, des petites filles
Ở dạng phủ định, mạo từ không xác định 
và mạo từ chỉ bộ phận chuyển thành de/d’: 
Il a un chien. => Il n’a pas de chien.
Elle achète du beurre. => Elle n’achète 
pas de beurre.
19KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v
Nhưng hai loại mạo từ này vẫn được giữ lại 
trong trường hợp:
+ Với động từ “être”. 
C’est un jeu amusant => Ce n’est pas un jeu 
amusant. 
C’est de la musique => Ce n’est pas de 
la musique.
+ Có sự đối lập giữa hai danh từ.
Il n’a pas un chien mais un chat.
Il ne boit pas du lait mais de l’eau.
2.5. Các trường hợp không sử dụng mạo từ
2.5.1. Trường hợp không sử dụng mạo từ 
không xác định và mạo từ chỉ bộ phận
Với các cách diễn đạt về số lượng như: 
beaucoup de, peu de, assez de, un tas de, une 
goutte de, une tranche de: Il y a beaucoup 
d’arbres fruitiers dans ce jardin.
Trong một số cấu trúc với giới từ de:
Faute de temps, je ne suis pas allé à la poste.
Ce magasin est fermé en raison de difficultés 
financières.
Nhưng mạo từ không xác định số ít vẫn được 
giữ lại: J’ai besoin d’un dictionnaire.
Sau giới từ sans: Elle est sans travail 
maintenant. Nhưng un, une vẫn được sử dụng 
với nghĩa nhấn mạnh là un seul, une seule: Il est 
parti sans un mot de remerciement.
Trước danh từ là thuộc ngữ chỉ nghề nghiệp: 
Il est professeur d’anglais mais avant, il a 
travaillé comme secrétaire dans une entreprise.
Trong câu phủ định kép ne ni ni (Tuy 
nhiên, de có thể được giữ lại): 
Il n’a ni soeurs ni frères hoặc Il n’a pas de 
soeurs ni de frères.
Il ne boit ni alcool, ni bière hoặc Il ne boit 
pas d’alcool, ni de bière.
2.5.2. Trường hợp không sử dụng cả ba loại 
mạo từ
Trước danh từ là bổ ngữ nhằm làm chính xác 
nghĩa cho một danh từ khác bởi giới từ à hoặc 
de: une carte de géographie; une brosse à dents; 
un couteau à pain...
Sau một số động từ như: changer de, se 
tromper de: Il a été perdu parce qu’il s’est 
trompé de direction.
Trong một số ngữ động từ như: avoir envie 
de, avoir besoin de, faire attention.
Sau một số giới từ: en laine, en bus, en hiver, 
par terre, à pied, avec plaisir.
Trong trường hợp liệt kê các danh từ: Tout 
est en sold dans ce magasin: jupes, pantalons, 
chemisiers, vestes.
Trong các thông báo, tiêu đề sách, báo chí: 
“Maison à vendre”, “Violents orages dans le 
Midi”, “Livre de grammaire”.
3. MẠO TỪ TRONG TIẾNG ANH
Trong tiếng Anh, mạo từ là từ dùng trước danh 
từ và cho biết danh từ ấy nói đến một đối tượng 
xác định hay không xác định. Mạo từ tiếng Anh 
chia làm hai loại:
– Mạo từ không xác định (Indefinite 
article): a, an
– Mạo từ xác định (Definite article): the
3.1. Mạo từ không xác định (Indefinite 
article): a, an
A hoặc an (khi danh từ theo sau được bắt đầu 
20 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
bằng một âm nguyên âm) được sử dụng trước một 
danh từ số ít đếm được trong các trường hợp sau:
Khi đề cập đến một chủ thể chưa được biết 
đến: My brother is going out with a French girl. 
Khi chủ thể được đề cập đến lần đầu tiên: 
I saw a movie last night. The movie was very 
interesting. 
Khi danh từ mang tính đại diện, khái quát 
chung chung: A doctor must like people.
Khi nói về nghề nghiệp: I’m a teacher but a 
few years ago, I worked as a taxi driver.
Trong một số trường hợp đo lường: sixty 
pence a kilo, thirty miles an hour.
A, an cũng mang giá trị chỉ số là một: We 
have a house.
Trong một vài trường hợp ngoại lệ, a, an 
có thể được dùng với danh từ không đếm được 
được sử dụng như danh từ đếm được: A coffee, 
please! hoặc khi đề cập đến các trường hợp đặc 
biệt: You have been a great help.
3.2. Mạo từ xác định (Definite article): the
The được dùng trước một danh từ đã được 
xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí 
hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những 
khái niệm phổ thông, ai cũng biết. Sau đây là các 
trường hợp cụ thể:
 Khi chủ thể là duy nhất hoặc được xem là 
duy nhất: the sun, the world, the earth.
Khi chủ thể được xác định.
+ Vì được đề cập đến trước đó: I saw a dog. 
The dog ran away. 
+ Bởi một mệnh đề hay cụm một từ: The girl 
that I love. 
The boy in uniform is my classmate. 
+ Trong tình huống cụ thể: Please give me 
the dictionary!(the dictionary on the table).
Trước danh từ số ít mang tính đại diện: The 
whale is in danger of becoming extinct.
Với tính từ để chỉ một nhóm người: the old, 
the rich and the poor. 
Với danh từ chỉ họ (ở số nhiều) để chỉ cả gia 
đình (vợ chồng và các con): the Smiths.
Với danh từ địa danh như đại dương, biển, 
sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các 
nước, sa mạc, miền: the Pacific, the Netherlands, 
the Atlantic Ocean, the Alpes.
Với các danh từ chỉ một số khái niệm về môi 
trường vật chất, khí hậu: the town, the country, 
the weather, the night, the wind, the fog... Tuy 
nhiên, The không dùng với với time, nature, 
society, space khi những từ này mang nghĩa 
chung chung: Time costs money, you know.
Trước các từ so sánh nhất và trước same: 
the first day, the only way, the best time, the 
same colour. 
Trước cụm danh từ chỉ tên riêng có of: 
the University of Cambridge, the Great Wall 
of Chine.
Trước các tính từ chỉ quốc tịch kết thúc bởi -ch, 
-sh, -ese để chỉ những người dân nói chung của 
quốc gia đó: The French (= The people of France)
The Chinese (= The people of Chine)
The English (= The people of England)
Với cinéma, theatre, radio: We heard the 
news on the radio. Tuy nhiên, The không được 
dùng với television khi mang nghĩa là một hình 
thức giải trí, chỉ được dùng khi mang nghĩa là cái 
máy ti vi: What’s on TV tonight?
Look out! The cat is on the TV. (the TV = the 
TV set).
21KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v
3.3. Các trường hợp không dùng mạo từ
Trước danh từ không đếm được hoặc danh 
từ số nhiều mang nghĩa chung chung: Children 
learn from playing.
Trước tên gọi các bữa ăn nói chung: I have 
dinner at 7 p.m.
Trước tên gọi số ít của các quốc gia, tên châu 
lục, tên núi, tên hồ, tên đường: Europe, Viet 
Nam, Ho Tung Mau Street.
Trước các tước hiệu: President Nguyen Tan 
Dung, Doctor Johnson.
Với tên của một số công trình, trụ sở quan 
trọng, trong đó từ thứ nhất là tên của các công 
trình, trụ sở đó: Victoria Station, Cambridge 
University, Buckingham Palace.
Với bed, work, home trong các cách dùng sau:
go to bed/be in bed 
go to work/be at work/start work/finish work 
go home/come home/arrive home/get home/
be at home.
Trong một số nhóm từ thông dụng: 
by car/bus/bicycle/plane/train, on foot
at/in /to/from school/university/college
last night, next year 
- Trong một số nhóm từ kép, đặc biệt là với 
những giới từ: from beginning to end, from left 
to right,on land and sea, with hat and coat, 
husband and wife, day after day....
- Đối với một số danh từ chỉ nơi chốn như: 
school, prison, hospital, university, college, 
church có sự khác biệt khi sử dụng hay không 
sử dụng mạo từ.
Ken’s brother is in prison for robbery. (He’s 
is a prisoner).
Ken went to the prison to visit his brother. 
(He went as a visitor).
4. MỘT SỐ LƯU Ý KHI DẠY MẠO TỪ 
TIẾNG PHÁP CHO HỌC VIÊN, SINH VIÊN 
CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ANH
Có thể thấy rằng, mạo từ trong tiếng Anh và 
tiếng Pháp có cách sử dụng cơ bản khá giống 
nhau. Việc cùng tồn tại loại từ này với chức năng 
đối với danh từ trong hai thứ tiếng là một thuận 
lợi rất lớn đối với học viên, sinh viên tiếng Anh 
học ngoại ngữ hai tiếng Pháp. Vì vậy, dù mạo từ 
xuất hiện ngay từ thời gian đầu học tiếng Pháp 
và dù chưa học nhiều về loại từ này, nhưng người 
học đã hiểu ngay vị trí, vai trò của nó. Tuy nhiên, 
để sử dụng đúng, không bị nhầm lẫn giữa các 
loại mạo từ trong tiếng Pháp thì lại là một điểm 
rất khó. Thậm chí, sau khi đã học tiếng Pháp một 
thời gian, những học viên, sinh viên tiếng Anh 
vẫn lúng túng và mắc phải nhiều lỗi sai. Bởi vì, 
thứ nhất, về mặt ngôn ngữ, ngoài những điểm 
khác biệt trong cách sử dụng mạo từ thì trong 
tiếng Pháp còn xuất hiện một loại mạo từ mà 
tiếng Anh không có, đó là mạo từ chỉ bộ phận. 
Hơn nữa, bên cạnh quy tắc mạo từ biến đổi về 
giống và số theo danh từ thì người học còn phải 
nhớ thêm những quy tắc về sự biến đổi của mạo 
từ khi kết hợp với các giới từ và trong các cách 
diễn đạt phủ định. Lí do thứ hai là theo nội dung 
chương trình đào tạo và giáo trình đang được sử 
dụng cho việc giảng dạy môn ngoại ngữ hai tiếng 
Pháp tại Học viện Khoa học Quân sự, mảng mạo 
từ không được nghiên cứu chuyên sâu thành một 
nội dung ngữ pháp riêng biệt nên người học khó 
có thể hệ thống hết được các cách sử dụng của 
các loại mạo từ trong tiếng Pháp. Vì vậy, khi sử 
dụng mạo từ tiếng Pháp, những học viên, sinh 
viên tiếng Anh thường có xu hướng chuyển di, 
áp dụng các quy tắc sử dụng mạo từ từ tiếng Anh. 
Thói quen này mang đến cho họ những thuận 
lợi và bất lợi nhất định, vì mạo từ trong tiếng 
Anh và tiếng Pháp tuy có cách sử dụng cơ bản 
giống nhau nhưng cũng có nhiều điểm khác biệt. 
Do đó, giảng viên cần phải lưu ý khi dạy mạo 
từ trong tiếng Pháp để tránh cho học viên, sinh 
viên tiếng Anh những xu hướng chuyển di ngôn 
ngữ tiêu cực dẫn đến việc thường xuyên mắc lỗi 
sai cũng như duy trì việc chuyển di ngôn ngữ 
22 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
tích cực để người học có thể tiếp cận dễ dàng 
hơn và củng cố sâu hơn kiến thức về loại từ này. 
Dựa trên một số những điểm tương đồng và khác 
biệt trong cách sử dụng mạo từ của hai thứ tiếng, 
chúng tôi sẽ đưa ra một vài ví dụ điển hình để 
làm rõ hơn những khó khăn cũng như thuận lợi 
của học viên, sinh viên tiếng Anh trong việc nắm 
bắt các cách sử dụng mạo từ tiếng Pháp.
4.1. Về mạo từ xác định và không xác định
Mạo từ xác định và không xác định trong 
tiếng Anh và tiếng Pháp có cách sử dụng khá 
giống nhau nên người học dễ dàng tiếp cận hai 
loại mạo từ này trong tiếng Pháp. Khái niệm xác 
định hay không xác định trong tiếng Pháp không 
gây ra khó khăn nào với người học, bởi khái 
niệm này tương tự như trong tiếng Anh: không 
xác định khi chủ thể chưa được biết đến hay mới 
được đề cập đến lần đầu tiên, xác định khi chủ 
thể đã được biết đến hoặc đã được đề cập đến. 
Un homme et une femme étaient assis devant 
moi. L’homme est américain mais je pense la 
femme est anglaise // A man and a woman were 
sitting opposite me. The man was American but 
I think the woman was Bristish.
Vì vậy, khi áp dụng trong tình huống giao tiếp 
chỉ đường, người học nắm bắt và sử dụng khá 
thành thạo mạo từ không xác định và xác định với 
cùng một danh từ.
– Est-ce qu’il y a une poste près d’ici?
– Vous allez tout droit, puis tounez à gauche 
et la poste est à votre gauche.
Ngoài ra, người học cũng dễ dàng nhận diện 
được một danh từ đã được xác định trong tiếng 
Pháp bởi các cách xác định cũng giống như 
trong tiếng Anh: bởi một cụm từ, một mệnh đề 
hay trong một tình huống cụ thể.
La femme en rouge est ma tante // The lady 
in red is my aunt.
Anne occupe le poste auquel elle a posé sa 
candidature // Anne gets the job she applied for.
Fermez la porte, s’il vous plaît! // Close the 
door, please! 
Do đó, đối với cấu trúc C’est présentatif, 
tuy mới chỉ học tiếng Pháp nhưng người học đã 
hiểu vì sao lại C’est un professeur de Français 
nhưng C’est le professeur de Français de notre 
classe và cũng không xa lạ với quy tắc phải thay 
đổi mạo từ khi chuyển hai câu đơn thành câu 
ghép có mệnh đề phụ quan hệ: Elle a acheté une 
voiture. Elle est très chère => La voiture qu’elle 
a achetée est très chère.
Một ví dụ điển hình khác về lợi thế của việc 
chuyển di ngôn ngữ tích cực từ tiếng Anh sang 
tiếng Pháp là trường hợp mạo từ không xác định 
có thể đứng trước một số danh từ không đếm 
được được sử dụng như đếm được: a coffee, 
please!/un café, s’il vous plaît!. Vì đã có kiến 
thức về trường hợp sử dụng đặc biệt này của mạo 
từ không xác định trong tiếng Anh nên người 
học có thể dễ dàng chuyển sang tiếng Pháp khi 
học động từ Vouloir: Je veux un thé pour le petit 
déjeuner với danh từ không đếm được le thé 
được sử dụng ở dạng đếm được giống như tiếng 
Anh: I’d like a tea.
Ngoài những ví dụ kể trên thì còn nhiều trường 
hợp sử dụng giống nhau hoàn toàn hoặc gần như 
hoàn toàn của mạo từ xác định và không xác 
định tiếng trong Anh và tiếng Pháp. Chẳng hạn: 
Mạo từ không xác định mang giá trị khái 
quát: Une araignée a huit pattes // A spider has 
eight legs.
Mạo từ không xác định có giá trị chỉ số là 
một: J’ai un chien // I have a dog.
Mạo từ không xác định có giá trị nhấn mạnh, 
cá biệt hóa: J’ai besoin d’un bon sommeil // I 
need a good sleep. 
23KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v
Mạo từ xác định đứng trước danh từ chỉ 
người hoặc vật được cho là tồn tại duy nhất: le 
Roi/the King, le soleil/the sun.
Mạo từ xác định diễn đạt ý tổng quát chung 
chung: Le téléphone a été inventé en 1876. // 
The telephone was invented in 1876.
Mạo từ xác định đứng trước các từ chỉ cấp độ 
so sánh nhất: le meilleur résultat // the best result. 
Ngay cả trong cách diễn đạt sự giống nhau cũng 
đều sử dụng mạo từ xác định: le même loisir/the 
same hobby.
Mạo từ xác định đứng trước danh từ chỉ họ 
để chỉ cả gia đình: les Smith/the Smiths. Tuy 
nhiên, trong tiếng Anh phải thêm s vào sau danh 
từ chỉ họ, còn trong tiếng Pháp tuy sử dụng mạo 
từ xác định số nhiều les nhưng giữ nguyên danh 
từ chỉ họ.
Mạo từ xác định đứng trước danh từ chỉ quốc 
tịch để chỉ người dân nước đó: les Français/the 
French. Nhưng nếu trong tiếng Anh chỉ sử dụng 
the với một số tính từ chỉ quốc tịch thì trong 
tiếng Pháp mạo từ xác định les được sử dụng với 
tất cả các danh từ chỉ quốc tịch. 
Như vậy, có thể thấy, có rất nhiều điểm tương 
đồng trong cách sử dụng mạo từ xác định và 
không xác định trong tiếng Anh và tiếng Pháp. 
Vì vậy, dù không được học chuyên sâu về mạo 
từ trong tiếng Pháp, nhưng học viên vẫn dễ dàng 
tiếp cận với các cách sử dụng của hai loại mạo 
từ này trong các bài hội thoại, bài khóa, các tình 
huống giao tiếp bằng việc tư duy từ tiếng Anh 
sang. Tuy nhiên, thói quen chuyển di ngôn ngữ 
này lại khiến người học thường xuyên mắc phải 
lỗi sai trong một số các trường hợp sử dụng khác 
nhau của mạo từ trong hai thứ tiếng. Đây là điểm 
mà người dạy phải lưu ý vì nếu không sửa lỗi kịp 
thời và thường xuyên thì người học sẽ mắc lỗi hệ 
thống. Thực tế cho thấy, khi thực hành kĩ năng 
nói và viết tiếng Pháp, vì áp dụng các quy tắc sử 
dụng mạo từ từ tiếng Anh sang, học viên, sinh 
viên tiếng Anh thường mắc các lỗi sai sau đây:
Sử dụng mạo từ không xác định khi nói về nghề 
nghiệp: *Je suis un étudiant // I’m an student.
Không sử dụng mạo từ trước tên gọi các bữa 
ăn: *Je prends dîner à 19 heures // I have dîner 
at 19 o’clock.
Không sử dụng mạo từ trước các tước hiệu: 
*J’ai rendez-vous avec Docteur Paul // I have 
rendezvous with Doctor Paul.
Không sử dụng mạo từ xác định trước các 
danh từ chỉ bộ phận cơ thể: *il a cheveux courts 
// he has short hair.
Không sử dụng mạo từ trước một số danh từ 
chỉ địa danh: *Vietnam est un pays tropical //
Vietnam is a tropical country.
Không sử dụng mạo từ với tên các thứ tiếng: 
*Je trouve français très difficile // I think French 
is very difficult.
Sử dụng mạo từ không xác định thay vì 
mạo từ không xác định khi nói về giá cả: *Les 
pommes coûtent 4 euros un kilo // Apples cost 
4 euros a kilo.
Đây những cách sử dụng sai mạo từ tiếng 
Pháp do việc áp dụng không thích hợp những 
quy tắc sử dụng mạo từ từ tiếng Anh sang. Vì 
vậy, khi sửa lỗi, giảng viên cần nhấn mạnh vào 
những điểm khác biệt về cách sử dụng mạo từ 
trong hai thứ tiếng để học viên, sinh viên bỏ thói 
quen chuyển di ngôn ngữ tiêu cực này. 
4.2. Về mạo từ chỉ bộ phận
Mạo từ chỉ bộ phận trong tiếng Pháp là khái 
niệm hoàn toàn mới đối với học viên, sinh viên 
tiếng Anh, vì trong tiếng Anh không có mạo từ 
chỉ bộ phận mà chỉ có định từ some và any được 
dùng trước danh từ để nói về con số hay số lượng 
không xác định. Xét trên cách biểu đạt về số 
24 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
v LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
lượng thì some, any và quán từ chỉ bộ phận có ý 
nghĩa giống nhau: some, any được dùng để nói về 
con số hay số lượng mập mờ, có giới hạn nhưng 
không xác định, quán từ chỉ bộ phận để nói về 
một số lượng không xác định, một phần của tổng 
thể mà người ta không đếm được: Je voudrais du 
thé // I would like some tea. Giống như some, any 
trong tiếng Anh, quán từ chỉ bộ phận trong tiếng 
Pháp thường được sử dụng các hoạt động về ăn 
uống, đi chợ, mua bán. Vì vậy, để cho người học 
dễ hiểu, giảng viên nên cụ thể hóa việc sử dụng 
mạo từ chỉ bộ phận với các động từ như vouloir, 
manger, boire, prendre, acheter. Đây là những 
động từ quen thuộc đối với người học ngoại ngữ 
hai tiếng Pháp. Để làm rõ hơn khái niệm một số 
lượng không xác định, một phần của tổng thể 
mà người ta không đếm được, giảng viên có thể 
nhấn mạnh sự khác nhau giữa J’aime le café // Je 
voudrais du café: le café mang tính khái quát là 
một loại đồ uống, du café chỉ số lượng không xác 
định, có hạn, chỉ là một phần của tổng thể. Người 
học có thể dễ dàng phân biệt nhờ liên tưởng đến sự 
đối lập tương tự giữa coffee và some coffee trong 
tiếng Anh: I like coffee // I would like some coffee.
Tuy nhiên, mạo từ chỉ bộ phận có nhiều cách 
sử dụng khác hoàn toàn mới với học viên, sinh 
viên tiếng Anh nên người học lúng túng và mơ hồ 
khi tiếp cận, chẳng hạn như trường hợp sử dụng 
với danh từ trừu tượng, khi nói về thời tiết và 
một số hoạt động. Trong nội dung chương trình 
môn ngoại ngữ hai tiếng Pháp, học viên được 
học rất nhiều cấu trúc chỉ hoạt động với động từ 
faire và mạo từ chỉ bộ phận: faire du sport, faire 
du piano, faire du football. Tuy nhiên, trong 
một vài trường hợp khác, cũng là động từ faire 
nhưng lại là với mạo từ xác định như: faire les 
courses, faire la sieste, faire la vaisselle, faire la 
cuisine nên người học thường hay nhầm lẫn 
mạo từ khi sử dụng các cấu trúc này. Một điểm 
rất khó nữa đối với người học là phân biệt giữa 
mạo từ chỉ bộ phận và mạo từ kết hợp bởi mạo 
từ xác định với giới từ de vì chúng có cùng một 
dạng thức là du, de la, de l’, des: Il a passé des 
vacances en Italie // Il parle des vacances qu’il 
a passé avec son amie cũng như phân biệt des 
là mạo từ không xác định với des là mạo từ chỉ 
bộ phận: Il achète des pommes // Il achète des 
épinards. Đây là những điểm mà giảng viên cần 
đặc biệt lưu ý và nên có những phân tích chính 
xác, rõ ràng để học viên, sinh viên hiểu cách sử 
dụng của loại mạo từ vẫn được người học cho là 
khó này.
5. KẾT LUẬN
Chuyển di ngôn ngữ do ảnh hưởng của một 
ngoại ngữ đã học trước đến việc tiếp nhận một 
ngoại ngữ khác là hiện tượng không thể tránh 
khỏi ở những người cùng một lúc học hai ngoại 
ngữ. Hiện tượng chuyển di ngôn ngữ này, một 
mặt giúp học viên, sinh viên tiếng Anh nắm bắt 
các cách sử dụng mạo từ tiếng Pháp nhanh hơn, 
nhưng mặt khác, cũng khiến họ hay mắc phải 
những lỗi sai, vì bên cạnh những điểm giống 
nhau thì vẫn tồn tại những khác biệt về mạo từ 
giữa hai thứ tiếng. Vì vậy, trong quá trình giảng 
dạy, giảng viên cần có những lưu ý để phát huy 
chuyển di ngôn ngữ tích cực, đồng thời hạn chế 
chuyển di ngôn ngữ tiêu cực để học viên, sinh 
viên tiếng Anh học môn tiếng Pháp nắm chắc 
các cách sử dụng mạo từ trong tiếng Pháp và 
không bị nhầm lẫn khi áp dụng trong kĩ năng nói 
và viết. 
Tài liệu tham khảo :
1. Y. Delatour et les autres (1991), Grammaire 
du Français, Hachette F.L.E., Paris.
2. Maïe Grégoire, Odile Thiévenaz (1995), 
Grammaire progressive du Français, Clé 
International, Paris.
3. Michael Swan (2005), Practical English Usage 
- Third edition, Oxford: Oxford University Press.
4. Raymond Murphy (2004), English 
Grammar in Use - Third edition, Cambridge: 
Cambridge University Press.
25KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 07 - 5/2017
LÝ LUẬN NGÔN NGỮ v
ARTICLES IN FRENCH AND ENGLISH: SEVERAL CONCERNS WHEN 
TEACHING FRENCH AS A SECOND FOREIGN LANGUAGE TO ENGLISH-
MAFOR STUDENT AT MILITARY SCIENCE ACADEMY
NGUYEN THI DUONG NGA
Abstract: Due to historical reasons and the fact that English and French share the 
common features originating from the Latin language, there exist a lot of grammatical 
and lexical similarities between these two languages. This is an advantage for learners of 
English who also learn French as a second foreign language. In fact, at the Military Science 
Academy, students of English learn French much more easily than students of Chinese 
because the Chinese and French languages are totally different. Howerver, language 
transfer due to the influence of the previously learned language on the acquisition of 
another foreign language is an inevitable phenomenon when learners learn two foreign 
languages at the same time. Such language transfer, on the one hand, helps students of 
English learn French faster and more easily but makes them commit mistakes on the other 
hand because beside similarities, there are also differences between the two languages. 
Therefore, in the course of teaching French to learners of English, teachers need to 
ensure positive transfer, but also find out negative transfer with a view to preventing and 
correcting errors made by these learners.
Keywords: articles in English, articles in French. 

File đính kèm:

  • pdfmao_tu_trong_tieng_phap_va_tieng_anh_mot_so_luu_y_trong_gian.pdf