Mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Tháng 9 vừa qua, tại Hà Nội Hội

đồng Lý luận trung ương và

Trường Đại học Kinh tế quốc dân (ĐH

KTQD) đã phối hợp tổ chức cuộc hội

thảo khoa học quốc gia với chủ đề "Mô

hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:

Cơ sở lý luận và thực tiễn", với sự tham

gia của các đại biểu đến từ Ban chấp

hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt

Nam, Hội đồng Lý luận Trung ương,

Văn phòng Trung ương Đảng, Trung

ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí

Minh và hơn 400 đại biểu là các nhà

khoa học từ các trường đại học, các viện

nghiên cứu. 80 bài viết, tham luận của

các vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các nhà

khoa học, đại diện các cơ quan quản lý

trong cả nước, tập trung vào 4 nhóm vấn

đề: 1) Những vấn đề chung về lý thuyết

và mô hình kinh tế tổng quát trong thời

kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam; 2) Sở

hữu, thành phần kinh tế và vai trò của

Nhà nước; 3) Mối quan hệ giữa thị

trường và Nhà nước; 4) Tăng trưởng kinh

tế và giải pháp phát triển kinh tế, được

gửi tới hội thảo.(*)Hội thảo cũng nhận

được hơn 200 ý kiến của các đại biểu qua

Phiếu phỏng vấn chuyên gia.

 

pdf 8 trang yennguyen 6240
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Cơ sở lý luận và thực tiễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Cơ sở lý luận và thực tiễn
 hội thảo khoa học: 
“Mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ 
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: 
Cơ sở lý luận và thực tiễn” 
Vũ xuân mai (*) 
tổng thuật 
háng 9 vừa qua, tại Hà Nội Hội 
đồng Lý luận trung −ơng và 
Tr−ờng Đại học Kinh tế quốc dân (ĐH 
KTQD) đã phối hợp tổ chức cuộc hội 
thảo khoa học quốc gia với chủ đề "Mô 
hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ 
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: 
Cơ sở lý luận và thực tiễn", với sự tham 
gia của các đại biểu đến từ Ban chấp 
hành Trung −ơng Đảng Cộng sản Việt 
Nam, Hội đồng Lý luận Trung −ơng, 
Văn phòng Trung −ơng Đảng, Trung 
−ơng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí 
Minh và hơn 400 đại biểu là các nhà 
khoa học từ các tr−ờng đại học, các viện 
nghiên cứu... 80 bài viết, tham luận của 
các vị lãnh đạo Đảng, Nhà n−ớc, các nhà 
khoa học, đại diện các cơ quan quản lý 
trong cả n−ớc, tập trung vào 4 nhóm vấn 
đề: 1) Những vấn đề chung về lý thuyết 
và mô hình kinh tế tổng quát trong thời 
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam; 2) Sở 
hữu, thành phần kinh tế và vai trò của 
Nhà n−ớc; 3) Mối quan hệ giữa thị 
tr−ờng và Nhà n−ớc; 4) Tăng tr−ởng kinh 
tế và giải pháp phát triển kinh tế, đ−ợc 
gửi tới hội thảo.(*)Hội thảo cũng nhận 
đ−ợc hơn 200 ý kiến của các đại biểu qua 
Phiếu phỏng vấn chuyên gia. 
Tại Hội thảo các đại biểu đã nghe 6 
báo cáo tham luận chính của các nhà 
khoa học: GS., TSKH. Lê Du Phong, 
GS., TS. Trần Ngọc Hiên, PGS., TS. Lê 
Cao Đoàn, TS. Vũ Quốc Tuấn, GS. 
Nguyễn Đức Bình, PGS., TS. Đào Thị 
Ph−ơng Liên, và trao đổi ý kiến xung 
quanh 4 vấn đề chính: Mô hình kinh tế 
tổng quát của Việt Nam trong thời gian 
tới; Sở hữu và các khu vực trong nền 
kinh tế; Vai trò của kinh tế nhà n−ớc và 
các vấn đề liên quan đến tăng tr−ởng 
kinh tế; và Các chính sách phát triển 
kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hoá và 
hội nhập kinh tế quốc tế. Các đại biểu 
cùng nhau giải đáp cho một số câu hỏi 
đ−ợc đặt ra, nh−: 
- Mô hình kinh tế tổng quát hiện 
nay của Việt Nam đã đ−ợc lựa chọn phù 
hợp ch−a? Có cần phải thay đổi không? 
(*) ThS. Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện 
Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 
T 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 11. 2009 
12
Nếu thay đổi thì thay đổi nh− thế nào? 
Mô hình mới có tên gọi là gì? 
- Luận cứ khoa học và thực tiễn của 
việc xác định mô hình tổng quát cho 
Việt Nam trong thời gian tới là gì? 
- Thế giới hiện nay có nhiều mô 
hình KTTT hiện đại. Việt Nam đã học 
đ−ợc gì ở hiện tại và sẽ học đ−ợc gì trong 
t−ơng lai? 
- Nên phân chia nền kinh tế của 
Việt Nam trong t−ơng lai nh− thế nào? 
và mục tiêu của việc phân chia này để 
làm gì? 
- Hiểu vai trò của chế độ công hữu; 
vai trò của các thành phần kinh tế, đặc 
biệt là kinh tế nhà n−ớc, nh− thế nào 
cho phù hợp? 
- Tại sao khi nhận định về vai trò 
của nhà n−ớc trong quản lý nền KTTT 
định h−ớng XHCN, trong thời gian qua 
vẫn tồn tại những nhận định khác 
nhau, và thậm chí là trái chiều? Nguyên 
nhân sâu xa của những nhận định trên 
bắt nguồn từ đâu? 
- Cản trở lớn nhất đối với đổi mới 
vai trò của Nhà n−ớc trong quản lý nền 
KTTT định h−ớng XHCN là gì? Giải 
pháp chủ chốt nhất mang tính đột phá 
trong đổi mới vai trò quản lý nhà n−ớc ở 
n−ớc ta hiện nay? 
- Đối với một quốc gia có trình độ 
phát triển kinh tế và đời sống của nhân 
dân còn ở mức thấp, tất cả các mặt đều 
còn thấp xa và lạc hậu so với thế giới. 
Vậy làm thế nào để phát triển nhanh 
nền kinh tế? Mô hình tăng tr−ởng kinh 
tế trong thời gian tới cần thay đổi nh− 
thế nào? 
- Làm thế nào để giải quyết hài hoà 
mối quan hệ giữa tăng tr−ởng kinh tế 
và công bằng xã hội ở Việt Nam? 
Về tên gọi mô hình kinh tế tổng 
quát của Việt Nam giai đoạn 2011-
2020, Ban tổ chức hội thảo đã đ−a ra ba 
tên gọi để tham khảo ý kiến của các 
chuyên gia: Mô hình KTTT định h−ớng 
XHCN; Mô hình KTTT XHCN và Mô 
hình KTTT Việt Nam hiện đại. Đồng 
thời cũng đ−a ra 3 gợi ý để lấy ý kiến về 
việc phân định nền kinh tế theo thành 
phần hay khu vực kinh tế: 1) Nền kinh 
tế bao gồm 5 thành phần: nhà n−ớc, tập 
thể, t− nhân, t− bản nhà n−ớc và đầu t− 
n−ớc ngoài; 2) Nền kinh tế bao gồm 2 
khu vực: nhà n−ớc, t− nhân; và 3) Nền 
kinh tế bao gồm 3 khu vực: kinh tế nhà 
n−ớc, kinh tế t− nhân và kinh tế hỗn 
hợp. 
Qua sự nhìn nhận, đánh giá khái 
quát về những thành tựu đổi mới phát 
triển kinh tế của Việt Nam trong thời 
gian qua, - từ một nền kinh tế đóng cửa, 
chúng ta đã chuyển sang nền kinh tế 
mở cửa; từ điều hành quản lý nền kinh 
tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung 
sang điều hành theo cơ chế thị tr−ờng; 
từ nhất thể hoá sở hữu chuyển sang đa 
dạng hoá sở hữu, khai thác tiềm năng 
và mọi nguồn lực của đất n−ớc; từ đơn 
thành phần kinh tế sang phát triển đa 
thành phần kinh tế, đề cao vai trò của 
khu vực kinh tế ngoài nhà n−ớc và khai 
thác thế mạnh của các thành phần kinh 
tế, - các đại biểu nhất trí cho rằng “Dân 
tộc Việt Nam muốn sánh vai với các 
c−ờng quốc năm châu” thì không có sự 
lựa chọn nào khác ngoài phát triển 
KTTT. 
KTTT là sản phẩm của nền văn 
minh nhân loại. Trên thế giới có nhiều 
mô hình KTTT khác nhau. KTTT tự do 
Mỹ là nơi khởi nguồn của cuộc khủng 
hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. KTTT 
có điều khiển Nhật Bản thì nhiều năm 
Hội thảo khoa học: “Mô hình kinh tế... 
13
nay rơi vào vòng xoáy suy thoái vẫn 
ch−a thoát ra đ−ợc. KTTT XHCN đặc 
sắc Trung Quốc đạt đ−ợc nhiều thành 
tựu, luôn có tốc độ tăng tr−ởng cao kể cả 
trong khủng hoảng hiện nay nh−ng 
cũng chứa nhiều khuyết tật... Mô hình 
KTTT nhà n−ớc phúc lợi Thụy Điển, mô 
hình KTTT xã hội Cộng hòa Liên bang 
Đức và mô hình KTTT EU - gọi chung 
là mô hình CNXH dân chủ tỏ ra thành 
công nhất, phát triển ổn định nhất, 
nh−ng cũng không thích hợp vì trình độ 
phát triển kinh tế - xã hội và trình độ 
văn minh của Việt Nam còn thấp xa so 
với các n−ớc đó. Trong tất cả các mô 
hình ấy, không có KTTT tự do thuần 
túy, mà đều có sự can thiệp của Nhà 
n−ớc với những mức độ và hình thức 
khác nhau. 
 Thực tiễn của các n−ớc trên thế giới 
cho thấy, KTTT hoàn toàn có thể đ−ợc 
xây dựng ở các n−ớc có thể chế chính trị 
khác nhau với các mô hình cụ thể khác 
nhau theo điều kiện và mục tiêu cụ thể 
của từng n−ớc. Tuy nhiên về cơ bản, cơ 
chế thị tr−ờng phải nắm giữ vai trò cốt 
lõi với những quy luật cơ bản của nó chi 
phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. 
Sự khác biệt chủ yếu thể hiện ở các nội 
dung cơ bản nh−: Vai trò của nhà n−ớc; 
Khu vực kinh tế công; Hệ thống thuế; 
Trợ cấp xã hội; Tính mở của thị tr−ờng. 
Những yếu tố này đ−ợc quyết định bởi 
trình độ phát triển kinh tế xã hội, điều 
kiện lịch sử cũng nh− những đặc thù về 
văn hóa xã hội của từng quốc gia. KTTT 
của Việt Nam cũng không nằm ngoài 
những nguyên tắc nh− vậy. Việt Nam 
đã lựa chọn cho mình mô hình phát 
triển KTTT theo định h−ớng XHCN. 
Tuy nhiên qua thực tế phát triển 
của mô hình này, cũng nh− qua nghiên 
cứu của các nhà khoa học cho thấy, khái 
niệm “định h−ớng XHCN” của KTTT 
còn ch−a rõ và còn có nhiều quan điểm 
khác nhau. GS. Nguyễn Đức Bình 
(nguyên ủy viên Bộ Chính trị, nguyên 
Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia 
Hồ Chí Minh, nay là Học viện Chính trị 
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh) 
ủng hộ khái niệm "KTTT định h−ớng 
XHCN", nh−ng không ủng hộ cách gọi 
đó là "mô hình tổng quát của thời kỳ 
quá độ", bởi công thức này quá chung 
chung, trừu t−ợng. KTTT có thể hiểu 
đ−ợc, chỉ cần ra đ−ờng là thấy, nh−ng 
định h−ớng XHCN chẳng thấy đâu. Hơn 
nữa, quá độ lên CNXH còn bao nhiêu 
yếu tố cơ bản khác chứ không chỉ là 
KTTT. KTTT tự bản thân nó không 
mang thuộc tính định h−ớng XHCN. 
Trái lại, thuộc tính tự nhiên của nó là 
tiến lên CNTB. 
GS. TSKH. Lê Du Phong (ĐH 
KTQD) phân tích, cuối thế kỷ XX, KTTT 
chuyển sang mô hình mới là KTTT hiện 
đại. Đây là mô hình dựa trên nền tảng 
khoa học công nghệ tiên tiến, kết hợp 
hài hoà giữa bốn yếu tố: thị tr−ờng, nhà 
n−ớc pháp quyền, xã hội dân sự và hội 
nhập quốc tế sâu rộng. Mục tiêu mà nền 
kinh tế hiện đại h−ớng đến là sự h−ng 
thịnh của quốc gia, dân tộc, sự giàu có 
của ng−ời dân và sự bình đẳng giữa con 
ng−ời. 
Mô hình KTTT định h−ớng XHCN 
mà Việt Nam theo đuổi hơn 20 năm qua 
đã giúp đất n−ớc thoát nhanh ra khỏi 
khủng hoảng trầm trọng để đạt đ−ợc 
nhiều thành tựu rực rỡ. Tuy nhiên, vì 
khái niệm KTTT định h−ớng XHCN khó 
giải thích rõ ràng, thêm nữa thực tiễn 
cũng cho thấy mô hình kinh tế này bộc 
lộ nhiều bất cập nên nó làm cho chúng 
ta không triệt để trong đổi mới t− duy 
kinh tế, vì luôn phải đắn đo, cân nhắc 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 11. 2009 
14
xem có đi chệch định h−ớng XHCN hay 
không. Từ đó các cơ chế, chính sách và 
các giải pháp tổ chức, quản lý nền kinh 
tế đ−a ra không rõ ràng, dứt khoát và 
minh bạch”. 
Giáo s− nhận định, trong 10 năm 
tới, nếu vẫn duy trì mô hình kinh tế nh− 
hiện nay, chắc chắn đất n−ớc gặp nhiều 
khó khăn trong phát triển. Điều này 
khiến mục tiêu đến năm 2020 là về cơ 
bản biến n−ớc ta thành một n−ớc công 
nghiệp theo h−ớng hiện đại hóa khó trở 
thành hiện thực. Ông đề xuất mô hình 
"Nền KTTT hiện đại nhằm đảm bảo dân 
giàu, n−ớc mạnh, xã hội công bằng, dân 
chủ, văn minh". Đây là những giá trị nội 
tại của tiến trình phát triển toàn cầu, 
đã và đang đ−ợc thực hiện trong thực 
tiễn phát triển. 
Theo GS., TS. Trần Ngọc Hiên, định 
h−ớng KTTT phải gắn với xác định mô 
hình kinh tế theo xu h−ớng thời đại: 
định h−ớng phát triển bền vững, tức là 
“tăng tr−ởng kinh tế đi đôi với tiến bộ 
xã hội và bảo vệ môi tr−ờng” nh− đã nêu 
trong văn kiện của Đảng. Xu h−ớng này 
nảy sinh trên cơ sở sự ra đời và lớn 
mạnh của kinh tế tri thức. Vì vậy, muốn 
đi theo định h−ớng phát triển bền vững 
nền kinh tế, tất yếu phải sớm xây dựng 
nền kinh tế tri thức. Cả hai mặt đó đồng 
thời phát triển sẽ làm cho mục tiêu 
chính trị ngày càng hiện thực và mới có 
sức hấp dẫn. 
Phân tích sâu hơn về những vấn đề 
đang đặt ra cho mô hình kinh tế tổng 
quát của Việt Nam trong thời gian qua, 
GS., TS. Nguyễn Văn Nam, Hiệu tr−ởng 
tr−ờng ĐH KTQD, nêu rõ: định h−ớng 
XHCN trong quá trình đổi mới và phát 
triển kinh tế là ch−a rõ, thậm chí ngày 
càng trở nên mờ nhạt. Yếu tố KTTT 
đang lấn át yếu tố định h−ớng XHCN, 
khi khoảng cách giàu nghèo lớn và phân 
hóa giàu nghèo ngày càng giãn ra. Do 
các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế 
hiện nay ch−a theo kịp đ−ợc thực tiễn 
phát triển nên tăng tr−ởng dù ấn t−ợng 
về con số song hiệu quả thấp, nhanh 
nh−ng thiếu bền vững. Trong quá trình 
thực hiện mô hình kinh tế tổng quát, 
vai trò chủ đạo và đảm bảo định h−ớng 
XHCN của kinh tế Nhà n−ớc ch−a đ−ợc 
thể hiện rõ nét. Hiệu quả hoạt động của 
các doanh nghiệp nhà n−ớc, đặc biệt là 
các tập đoàn kinh tế, ch−a t−ơng xứng 
với các −u đãi về nhiều mặt của Nhà 
n−ớc, vẫn ch−a tách bạch và còn lẫn lộn 
giữa độc quyền Nhà n−ớc và độc quyền 
doanh nghiệp... 
GS. Nguyễn Văn Nam đề xuất: “Mô 
hình kinh tế tổng quát của Việt Nam 
đến năm 2020 là mô hình KTTT Việt 
Nam hiện đại”. Đặc tr−ng của mô hình 
này là nền KTTT hiện đại trên cơ sở nền 
công nghiệp tiên tiến, phát triển hài hòa 
bền vững giữa kinh tế, xã hội và môi 
tr−ờng; lấy con ng−ời làm trung tâm và 
động lực cho sự phát triển; lấy công 
bằng xã hội làm định h−ớng trong mục 
đích chính trị và kinh tế; tạo môi tr−ờng 
và điều kiện thúc đẩy các thành phần 
kinh tế cùng phát triển hài hòa. 
Với một tên gọi khác, GS. Trần 
Minh Đạo (ĐH KTQD), đề xuất nên 
chỉnh sửa tên gọi mô hình kinh tế tổng 
quát cho Việt Nam là "KTTT XHCN 
Việt Nam”. Đặc tr−ng cơ bản của mô 
hình này là một nền KTTT hiện đại, có 
sự phát triển phù hợp, ổn định và bền 
vững, phát triển không khủng hoảng và 
thân thiện với môi tr−ờng. Mô hình này 
cũng đồng thời bảo đảm công bằng xã 
hội hợp lý, quan hệ con ng−ời mang tính 
Hội thảo khoa học: “Mô hình kinh tế... 
15
nhân văn cao, chế độ phúc lợi phù hợp 
và tiến bộ. 
Cho rằng mô hình kinh tế tổng quát 
mà Việt Nam nên lựa chọn trong thời kỳ 
mới là Mô hình phát triển toàn diện, 
GS. Hoàng Đức Thân (ĐH KTQD) nhấn 
mạnh, nội dung chính của mô hình này 
là thực hiện kết hợp tăng tr−ởng kinh tế 
nhanh với công bằng xã hội ngay từ đầu 
và trong toàn bộ tiến trình phát triển. 
Để thực hiện mô hình này, theo ông cần 
phải có sự thay đổi t− duy về mô hình 
tăng tr−ởng; nâng cao hiệu quả các chỉ 
tiêu tăng tr−ởng; có tầm nhìn dài hạn 
trong mục tiêu tăng tr−ởng... 
Mặc dù còn tồn tại nhiều quan điểm 
khác nhau, nh−ng đa số các ý kiến tại 
hội thảo đề xuất mô hình tổng quát là 
xây dựng một nền KTTT Việt Nam hiện 
đại. Thực sự đây không phải là một mô 
hình hoàn toàn mới, nó chỉ là sự khẳng 
định một cách kiên quyết hơn những 
nguyên tắc cơ bản của KTTT và con 
đ−ờng tiến tới sự phồn vinh của đất 
n−ớc với những chiến l−ợc, chính sách 
phù hợp với điều kiện và đặc điểm văn 
hóa, lịch sử, xã hội và chính trị của Việt 
Nam. Mô hình kinh tế tổng quát của 
Việt Nam thời kỳ mới phải lấy con ng−ời 
làm trung tâm, lấy công bằng làm định 
h−ớng, phát triển kinh tế với tốc độ cao 
nh−ng phải đảm bảo sự cân bằng, hài 
hòa với các vấn đề xã hội và môi tr−ờng. 
Về sở hữu và các khu vực trong nền 
kinh tế, các ý kiến cho rằng, Việt Nam 
cần bảo đảm sự đồng bộ trên cả quan hệ 
sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ 
phân phối. Trong quan hệ sở hữu, cần 
tôn trọng tính đa dạng của các hình 
thức sở hữu và xu h−ớng liên kết giữa 
các chủ sở hữu, hình thành các tổ chức 
kinh doanh có hình thức hỗn hợp. Với 
quan hệ quản lý, cần đổi mới đồng bộ 
quản lý cả ở tầm vi mô và tầm vĩ mô, sự 
không t−ơng thích trong quản lý ở hai 
cấp này sẽ trở thành cản trở lớn đối với 
sự phát triển. 
Nguyên tắc chung cần quán triệt là 
các bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc 
dân không phân biệt hình thức sở hữu 
đều bình đẳng với nhau và bình đẳng 
tr−ớc pháp luật, chúng có quan hệ t−ơng 
hỗ với nhau trong một hệ thống thống 
nhất và đều có những đóng góp vào thực 
hiện mục tiêu chung của cả cộng đồng 
quốc gia. Nhà n−ớc và xã hội không thể 
có sự phân biệt đối xử d−ới bất kỳ hình 
thức nào, phải tạo lập môi tr−ờng bình 
đẳng, minh bạch, thông thoáng và ổn 
định để huy động và sử dụng có hiệu 
quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế 
- xã hội của đất n−ớc. 
Theo phần lớn ý kiến của các nhà 
khoa học thì không nên phân định vai 
trò cho từng thành phần kinh tế bởi các 
thành phần kinh tế hoạt động theo 
pháp luật, đều là bộ phận hợp thành 
quan trọng, hữu cơ của nền KTTT định 
h−ớng XHCN, bình đẳng tr−ớc pháp 
luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và 
cạnh tranh lành mạnh, kinh tế nhà 
n−ớc bình đẳng với các thành phần kinh 
tế khác. Thành phần nào cũng là nền 
tảng, chứ đừng coi thành phần này là 
nền tảng, thành phần kia không phải. 
"Nếu nhận thức vai trò chủ đạo" theo 
nghĩa định h−ớng phát triển các thành 
phần kinh tế, dẫn dắt và thúc đẩy các 
chủ thể kinh tế hoạt động theo mục tiêu 
thống nhất thì vai trò ấy phải thuộc về 
nhà n−ớc (GS., TS. Nguyễn Kế Tuấn - 
ĐH KTQD). 
Không nên phân định kết cấu nền 
KTTT định h−ớng XHCN ở Việt Nam 
hiện nay thành 5 thành phần kinh tế, 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 11. 2009 
16
mà nên phân thành 2 khu vực kinh tế là 
khu vực kinh tế nhà n−ớc (kinh tế công) 
bao gồm toàn bộ mọi nguồn lực kinh tế, 
tài sản, tài nguyên, của cải quốc gia do 
Nhà n−ớc thống nhất quản lý và khu 
vực kinh tế t− nhân. Việc phân định nền 
kinh tế n−ớc ta hiện nay thành 5 thành 
phần vừa không đúng (xét cả về lý luận 
và thực tiễn), không cần thiết (chẳng để 
làm gì vì yêu cầu đảm bảo bình đẳng 
tr−ớc pháp luật), và cũng không thể 
thực hiện đ−ợc (vì các tiêu chí để phân 
chia rất không rõ ràng). Khu vực kinh 
tế nhà n−ớc cùng với nhà n−ớc có chức 
năng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nhà 
n−ớc chỉ nên thay mặt nhân dân nắm 
giữ những doanh nghiệp chủ chốt cung 
ứng các yếu tố đầu vào cho hệ thống 
kinh tế quốc dân, và đây là lĩnh vực mà 
t− nhân không làm đ−ợc hoặc không 
hiệu quả. Số l−ợng các doanh nghiệp 
trong tay nhà n−ớc còn t−ơng đối nhiều. 
Đối với những doanh nghiệp có khả 
năng cạnh tranh thì cần nhanh chóng 
chuyển đổi sở hữu thông qua con đ−ờng 
cổ phần hoá và t− nhân hoá. Đối với các 
doanh nghiệp nhà n−ớc nắm giữ thì 
phải nhanh chóng xoá bỏ độc quyền 
thông qua khống chế mức chi phí và lợi 
nhuận, không để cho bộ máy quản lý 
núp danh nhà n−ớc khai thác lợi thế độc 
quyền vì lợi ích nhóm. Còn lại, khu vực 
kinh tế t− nhân sẽ trở thành động lực 
chủ chốt trong việc tạo ra của cải của 
nền kinh tế quốc dân" (GS., TS. Trần 
Minh Đạo đề xuất). 
Về vai trò của kinh tế nhà n−ớc, tồn 
tại nhiều ý kiến khác nhau. Theo GS. 
Nguyễn Đức Bình, đ−ờng lối kinh tế cơ 
bản trong thời kỳ quá độ phải là nền 
kinh tế nhiều thành phần cùng tồn tại 
và phát triển một thời gian dài, trong đó 
kinh tế nhà n−ớc là chủ đạo; kinh tế 
nhà n−ớc cùng với kinh tế tập thể ngày 
càng trở thành nền tảng của kinh tế 
quốc dân... . Song nhiều ý kiến khác lại 
cho rằng, kinh tế nhà n−ớc cũng chỉ có 
thể tạo ra một trong những điều kiện 
quan trọng để phát triển kinh tế, chứ 
không thể đóng đ−ợc vai trò định h−ớng 
và điều tiết nền kinh tế, lại càng không 
thể đóng đ−ợc vai trò tạo môi tr−ờng để 
phát triển kinh tế đ−ợc. Vai trò ấy phải 
thuộc về Nhà n−ớc XHCN d−ới sự lãnh 
đạo của Đảng Cộng sản. Để thực hiện 
vai trò của mình, nhà n−ớc phải sử 
dụng nhiều công cụ khác nhau trong 
mối quan hệ t−ơng hỗ với nhau. Trong 
điều kiện xây dựng nhà n−ớc pháp 
quyền XHCN, hệ thống luật pháp phải 
đ−ợc coi là công cụ chủ yếu và quan 
trọng hàng đầu. Đồng thời, nhà n−ớc 
cũng còn phải sử dụng nhiều công cụ 
chính sách khác (nh− thuế, tài chính, 
tiền tệ, kế hoạch...) và công cụ vật chất 
(ngân sách nhà n−ớc, dự trữ quốc gia, 
hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã 
hội...). Thực tế cuộc khủng hoảng tài 
chính toàn cầu và tình trạng suy thoái 
kinh tế diễn ra ở nhiều n−ớc cũng đòi 
hỏi nhà n−ớc đã phải can thiệp sâu hơn 
và nhiều hơn vào đời sống kinh tế để 
ngăn chặn nguy cơ sụp đổ của hệ thống 
tài chính – ngân hàng và cả hệ thống 
kinh tế quốc gia. 
Hơn nữa, việc xác định “kinh tế nhà 
n−ớc giữ vai trò chủ đạo” vô hình chung 
lại tạo nên mâu thuẫn với luận điểm đã 
đ−ợc khẳng định và nhận đ−ợc sự đồng 
tình cao cho rằng “các thành phần kinh 
tế đều là những bộ phận hợp thành 
quan trọng của nền kinh tế và bình 
đẳng với nhau, cùng tồn tại trong môi 
tr−ờng vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với 
nhau”. Chính vì vậy cần nhấn mạnh vai 
trò chủ đạo của nhà n−ớc trong quản lý 
Hội thảo khoa học: “Mô hình kinh tế... 
17
kinh tế và nguyên lý bình đẳng thực sự 
với nhau tr−ớc pháp luật, cùng phát 
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh 
lành mạnh của các bộ phận hợp thành 
nền kinh tế. 
TS. Trần Du Lịch (Tp. Hồ Chí Minh) 
lại quan tâm đến vai trò Nhà n−ớc với 
tính cách là một trong ba chủ thể chính 
của nền KTTT (ng−ời sản xuất, ng−ời 
tiêu dùng, và Nhà n−ớc). Ông nhận xét, 
hiện nay chúng ta đang có sự lẫn lộn về 
vị trí, vai trò của ba chủ thể này. Nhiều 
việc Nhà n−ớc không làm theo đúng 
chức năng của mình mà lại can thiệp 
vào chức năng của chủ thể khác. Ví dụ, 
trong quản lý kinh tế vĩ mô, vai trò 
quan trọng nhất của Nhà n−ớc là định 
h−ớng mục tiêu phát triển, dự báo tình 
trạng biến động của thị tr−ờng; kiểm 
soát độc quyền; tạo môi tr−ờng cạnh 
tranh lành mạnh. Song, Nhà n−ớc đã 
ch−a tập trung đúng mức, lại can thiệp 
vào giá cả, tiền l−ơng... là chức năng của 
doanh nghiệp. Theo ông, thị tr−ờng cần 
Nhà n−ớc sử dụng các công cụ quản lý 
gián tiếp chứ không phải là các biện 
pháp hành chính. Nhà n−ớc không bao 
cấp rủi ro cho doanh nghiệp, nh−ng 
cũng không tạo ra các rủi ro cho doanh 
nghiệp bằng các quyết định hành chính 
của mình. "Quản lý nhà n−ớc nền KTTT 
chính là tạo ra khuôn khổ pháp luật 
phản ánh đ−ợc mục tiêu, ý muốn chủ 
quan của Nhà n−ớc trong quá trình 
phát triển để qua đó các chủ thể khác tự 
quyết định các hoạt động của mình". 
TS. Trần Du Lịch phát biểu tiếp, 
tuy ch−a hoàn thiện nh−ng hệ thống 
pháp luật của ta cũng đã phủ kín các 
lĩnh vực. Sở dĩ hiệu lực và hiệu quả 
quản lý nhà n−ớc về kinh tế ch−a cao là 
do sự can thiệp của Nhà n−ớc ở nhiều 
cấp chính quyền khác nhau, không phù 
hợp với sự vận động của KTTT. Mặt 
khác, Nhà n−ớc lại thiếu các công cụ và 
cơ chế giám sát, chế tài để đảm bảo các 
chủ thể tham gia thị tr−ờng tuân thủ 
"luật chơi" đề ra". 
Về hội nhập kinh tế quốc tế trong 
mô hình kinh tế tổng quát, các đại biểu 
cho rằng, với Việt Nam, hội nhập kinh 
tế quốc tế nhằm phát huy lợi thế của 
đất n−ớc và mở rộng hợp tác bình đẳng 
cùng có lợi với các n−ớc khác, không 
phân biệt chế độ chính trị. Điều có ý 
nghĩa quan trọng là phải có t− duy mới 
và quan điểm "đột phá" hơn nữa về xây 
dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập tự 
chủ trong điều kiện hội nhập. Cần có 
chính sách mềm dẻo phù hợp với luật 
pháp, thông lệ quốc tế, mà tr−ớc hết là 
các cam kết quốc tế và thích ứng với 
điều kiện của quốc gia trong phân công 
lao động và hợp tác quốc tế. Độc lập tự 
chủ trong thời đại ngày nay phải bao 
hàm kinh tế mở cửa với thế giới, tranh 
thủ sức mạnh của thời đại, tham gia đẩy 
đủ vào quá trình toàn cầu hoá, khu vực 
hoá, sẵn sàng hợp tác song ph−ơng và đa 
ph−ơng trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. 
Tóm lại, qua nội dung các tham 
luận và sự trao đổi ý kiến của các đại 
biểu, các nhà khoa học tại Hội thảo cho 
thấy, mặc dù có những ý kiến khác 
nhau, song các nhà khoa học đã đạt 
đ−ợc sự đồng thuận cao về vai trò của cơ 
chế KTTT trong vận hành nền kinh tế, 
và phát triển KTTT là tất yếu khách 
quan, là lựa chọn đúng đắn và sáng 
suốt. Mô hình phát triển kinh tế Việt 
Nam trong giai đoạn tới sẽ là mô hình 
phát triển toàn diện, thực hiện việc kết 
hợp tăng tr−ởng kinh tế nhanh với công 
bằng xã hội ngay từ đầu và trong toàn 
bộ tiến trình phát triển. Phát triển kinh 
tế của Việt Nam là quá trình kết hợp 
 Thông tin Khoa học xã hội, số 11. 2009 
18
chặt chẽ hợp lý, hài hoà cả 3 mặt là 
kinh tế, xã hội và môi tr−ờng. Cho dù 
mô hình lựa chọn là gì, song đó tất yếu 
phải là sự phát triển nhanh và bền 
vững: phát triển với tốc độ cao, nhanh, 
rút ngắn nh−ng vẫn đảm bảo sự cân 
bằng, hài hoà với các vấn đề xã hội, môi 
tr−ờng; tốc độ tăng tr−ởng phải đi đôi 
với chất l−ợng tăng tr−ởng. 
Tài liệu tham khảo 
1. 
_detail&portal=news&news_id=432 
2. Phát biểu khai mạc và tóm l−ợc đề 
dẫn Hội thảo khoa học quốc gia “Mô 
hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ 
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt 
Nam: Cơ sở lý luận và thực tiễn” của 
GS.TS. Nguyễn Văn Nam, Hiệu 
tr−ởng Đại học KTQD. 
_detail&portal=news&news_id=438 
3. Hội thảo khoa học quốc gia thành 
công tốt đẹp, góp phần nâng cao vị 
thế của Tr−ờng Đại học KTQD 
_detail&portal=news&news_id=437 
4. Khuyến khích phát triển mạnh kinh 
tế đa sở hữu. 
ON/Index.aspx?ArticleID=338440&
ChannelID=11 
5. Con ng−ời phải là trung tâm kinh tế 
Việt Nam. 
nhte/Con-nguoi-phai-la-trung-tam-
kinh-te-Viet-
Nam/20099/59989.datviet 
6. Xây dựng nền kinh tế tri thức. Báo 
Pháp luật thành phố Hồ Chí Minh 
ngày 22/09/2009. 
7. Đâu là “vai trò nền tảng” của kinh tế 
nhà n−ớc? 
inhtri/view-aspx?news_id=271023 
8. Tiếp tục cụ thể hóa mô hình kinh tế 
thị tr−ờng. 
.aspx?ArticleID=172458&ChannelID
=21 
9. Cần làm rõ “khái niệm định h−ớng 
xã hội chủ nghĩa”. http:// 
Vietnamnet.vn/chinhtri/2009/09/8
70053/ 
10.  
11. Việt Nam phát triển kinh tế theo mô 
hình nào.  
12. Báo Hà Nội mới, ngày 23/9/2009. 

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_kinh_te_tong_quat_trong_thoi_ky_qua_do_len_chu_nghia.pdf