Mô hình phát triển hệ thống phân phối mặt hàng thép xây dựng của Tổng công ty Cổ phần thép Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

TÓM TẮT

Trong những năm qua, Tổng Công ty cổ phần thép Việt Nam (VNSTEEL) bán phần lớn sản phẩm

của mình thông qua các công ty kinh doanh thép - bên thứ ba, chứ không bán trực tiếp cho người

sử dụng. Trong khi đó các công ty thép hàng đầu đang tiến về hạ nguồn, kiểm soát việc phân phối

để thu lợi nhuận cao hơn. Các DN quá lệ thuộc vào kết quả bán hàng của các công ty thương mại

khiến các DN thép thuộc VNSTEEL mất đi thế kiểm soát giá cả, không phục vụ khách hàng lớn do

đó không nắm bắt được phần lợi nhuận bổ sung. Qua nghiên cứu thực tế về hệ thống phân phối

thép của VNSTEEL, bài báo đề xuất 03 mô hình phát triển hệ thống phân phối mặt hàng thép xây

dựng của VNSTEEL trong giai đoạn hiện nay, đó là: 1) Tổ chức kênh phân phối của các nhà phân

phối lớn; 2) Tổ chức bán hàng và phân phối; 3) Mô hình quản lý khách hàng quan trọng, phân phối

độc quyền và chính sách giá của VNSTEEL

pdf 6 trang yennguyen 5500
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình phát triển hệ thống phân phối mặt hàng thép xây dựng của Tổng công ty Cổ phần thép Việt Nam trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình phát triển hệ thống phân phối mặt hàng thép xây dựng của Tổng công ty Cổ phần thép Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Mô hình phát triển hệ thống phân phối mặt hàng thép xây dựng của Tổng công ty Cổ phần thép Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Phạm Thị Mai Yến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 99 - 104 
99 
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI MẶT HÀNG THÉP 
XÂY DỰNG CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT NAM 
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 
Phạm Thị Mai Yến* 
 Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Trong những năm qua, Tổng Công ty cổ phần thép Việt Nam (VNSTEEL) bán phần lớn sản phẩm 
của mình thông qua các công ty kinh doanh thép - bên thứ ba, chứ không bán trực tiếp cho người 
sử dụng. Trong khi đó các công ty thép hàng đầu đang tiến về hạ nguồn, kiểm soát việc phân phối 
để thu lợi nhuận cao hơn. Các DN quá lệ thuộc vào kết quả bán hàng của các công ty thương mại 
khiến các DN thép thuộc VNSTEEL mất đi thế kiểm soát giá cả, không phục vụ khách hàng lớn do 
đó không nắm bắt được phần lợi nhuận bổ sung. Qua nghiên cứu thực tế về hệ thống phân phối 
thép của VNSTEEL, bài báo đề xuất 03 mô hình phát triển hệ thống phân phối mặt hàng thép xây 
dựng của VNSTEEL trong giai đoạn hiện nay, đó là: 1) Tổ chức kênh phân phối của các nhà phân 
phối lớn; 2) Tổ chức bán hàng và phân phối; 3) Mô hình quản lý khách hàng quan trọng, phân phối 
độc quyền và chính sách giá của VNSTEEL. 
Từ khóa: Hệ thống phân phối, Mô hình hệ thống phân phối mặt hàng thép xây dựng. 
ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế diễn 
ra ngày một mạnh mẽ đã và đang tác động tới 
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt 
là hoạt động marketing của các doanh nghiệp 
Việt Nam. Các Doanh nghiệp sản xuất thép 
xây dựng nước ta nói chung và Tổng Công ty 
cổ phần thép Việt Nam (VNSTEEL) nói riêng 
đang đứng trước những cơ hội và thách thức 
to lớn do quá trình này mang lại. Thị trường 
thép xây dựng Việt Nam hiện đang chứa đựng 
nhiều mâu thuẫn, mất cân đối cung cầu với 
những biến động thất thường về giá cả, hiệu 
quả kinh doanh thấp,... Chẳng hạn, vào thời 
điểm cuối năm 2003 và đầu năm 2004 thị 
trường thép xây dựng có sốt nóng, do biến 
động trên thị trường thép thế giới và sự tăng 
trưởng quá nóng của ngành xây dựng, dẫn 
đến giá bán thép xây dựng trên thị trường 
Việt Nam tăng cao đột biến. Nhưng ngay sau 
đó, diễn biến thị trường lại theo chiều ngược 
lại, đặc biệt là vào năm 2008, 2009 và đến 
nay ngành thép Việt Nam nói chung và 
VNSTEEL nói riêng vẫn gặp rất nhiều khó 
khăn như: công nghệ sản xuất lạc hậu, 
phương thức quản lý từ sản xuất đến tiêu thụ 
* Tel: 0916.046.998 
sản phẩm còn yếu kém, nguồn nguyên liệu 
chưa chủ động được, hệ thống phân phối chưa 
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của 
người sử dụng,... đã ảnh hưởng lớn đến hiệu 
quả hoạt động kinh doanh của DN thép. 
Như vậy, cả trên phương diện lý thuyết và 
thực tiễn đang rất cần có những nghiên cứu 
toàn diện về quản trị kênh phân phối thép xây 
dựng của các DN sản xuất thép tại Việt Nam 
nói chung và VNSTEEL nói riêng. Trên thực 
tế, cũng chưa có công trình nghiên cứu nào về 
tổ chức và quản lý kênh phân phối mặt hàng 
thép xây dựng của VNSTEEL trong thời gian 
qua. Các DN thép nói chung và VNSTEEL 
nói riêng đang cần hoàn thiện hoạt động quản 
trị các kênh phân phối của mình nhằm nâng 
cao hiệu quả kinh doanh và lợi thế cạnh tranh 
dài hạn. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng tổ 
chức và quản lý hệ thống phân phối mặt hàng 
thép xây dựng của VNSTEEL thời gian qua, 
từ đó đề xuất mô hình phát triển hệ thống 
phân phối mặt hàng thép xây dựng của 
VNSTEEL là cấp bách. 
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ 
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI MẶT HÀNG 
THÉP XÂY DỰNG CỦA VNSTEEL 
Hiện nay VNSTEEL đã có 8 chi nhánh, 54 
cửa hàng phân phối thép được phân bổ rộng 
Phạm Thị Mai Yến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 99 - 104 
100 
khắp trên địa bàn cả nước, tiêu thụ 70 - 75% 
tổng lượng thép sản xuất ra. VNSTEEL có 
kênh bán hàng qua nhà phân phối, chủ yếu 
bán cho các công trình trọng điểm quốc gia, 
trong đó tỷ lệ cung ứng cho các công trình 
trọng điểm quốc gia qua kênh này chiếm 25 - 
30%. Các doanh nghiệp (DN) thuộc 
VNSTEEL tổ chức tiêu thụ sản phẩm thép 
theo hai mô hình: (i) Thông qua hệ thống chi 
nhánh, cửa hàng trực thuộc với lượng thép tự 
tiêu thụ 70%; (ii) Thông qua nhà phân phối 
(Thép Miền Nam và các liên doanh bán sản 
phẩm). Trong đó, hệ thống bán buôn cấp 1 
bao gồm 30 DN như: Thái Hưng, Sơn 
Trường, Xuân Hòa, Riêng VNSTEEL có 5 
công ty gồm 36 chi nhánh, xí nghiệp và 50 
cửa hàng. 
Hệ thống tổ chức kinh doanh và lưu thông của 
VNSTEEL được kiến tạo và vận hành theo sơ 
đồ ở hình 1. 
Theo mô hình trên, VNSTEEL tổ chức tiêu 
thụ sản phẩm thép theo ba hệ thống chủ yếu: 
- Hệ thống lưu thông thép do các công ty sản 
xuất thép 100% vốn của VNSTEEL tổ chức 
và quản lý: Trong hệ thống này, tiêu thụ qua 
mạng lưới các chi nhánh, cửa hàng chiếm 
khoảng hơn 70% khối lượng thép sản xuất 
của các công ty. Giá bán thép do nhà máy sản 
xuất quy định thống nhất trong hệ thống chi 
nhánh và cửa hàng, có cơ chế chiết khấu theo 
khối lượng và địa phương. 
Hình 1. Hệ thống tổ chức kinh doanh và lưu thông thép của VNSTEEL 
Tổng công ty Thép Việt Nam (VNSTEEL) 
Công ty SX thép 
(100% vốn 
trong nước) 
Các công ty 
thương mại 
Công ty liên 
doanh SX thép 
Chi nhánh của 
các đơn vị SX 
Cửa hàng của 
các chi nhánh 
Các công ty, DN, 
cửa hàng ngoài 
VNSTEL 
Nhập khẩu thép, 
phôi thép 
Nguồn hàng SX 
của VNSTEEL 
Công ty 
bán buôn 
Đại lý ở 
các vùng Cửa hàng bán buôn, 
bán lẻ trực thuộc 
Các DN và 
cửa hàng tư nhân 
Đại lý 
bán lẻ 
Người tiêu dùng 
Phạm Thị Mai Yến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 99 - 104 
101 
- Đối tượng khách hàng của các công ty sản 
xuất thép nói trên gồm các doanh nghiệp 
thương mại và hộ tiêu dùng trực tiếp. Tuy các 
đơn vị sản xuất đều ưu tiêu bán trực tiếp đến 
người tiêu dùng cuối cùng, nhưng trên thực tế 
rất khó thực hiện do các nguyên nhân về vấn 
đề tài chính, cơ chế thanh toán, chiết khấu 
thương mại,v.v 
- Hệ thống lưu thông thép do các công ty 
thương mại của VNSTEEL tổ chức và quản 
lý: Trong hệ thống này, tiêu thụ qua mạng 
lưới các chi nhánh, cửa hàng của các công ty 
thương mại trực thuộc VNSTEEL khoảng 
12,4% khối lượng thép SX của công ty SX 
100% vốn của VNSTEEL. 
- Các hệ thống lưu thông thép do các nhà 
phân phối ngoài VNSTEEL tổ chức và quản 
lý. Trên 50% lượng thép do các công ty SX 
100% vốn của VNSTEEL được tiêu thụ qua 
mạng lưới phân phối của các công ty thương 
mại ngoài VNSTEEL. Đối với hệ thống này, 
hầu như VNSTEEL không thể kiểm soát chất 
lượng, giá bán và điều tiết lượng hàng cung 
ứng trên các địa bàn. Mặc dù các công ty liên 
doanh SX thép của VNSTEEL tiêu thụ thép 
qua hệ thống các nhà phân phối cấp I. 
Nhìn chung, số lượng các DN buôn bán cấp I 
hoạt động ở quy mô cấp vùng (như các công 
ty thương mại trực thuộc VNSTEEL, các DN 
ngoài VNSTEEL) tham gia trong hệ thống 
lưu thông thép của VNSTEEL là 40 đơn vị. 
Mỗi công ty SX có khoảng 15 - 20 nhà phân 
phối bán buôn cấp II có quy mô hoạt động 
cấp tỉnh, thành và làm đại lý cho các DN bán 
buôn cấp I. Mức độ cạnh tranh giữa các nhà 
phân phối khá mạnh mẽ. Mỗi công ty SX có 
khoảng 100 khách hàng tiêu thụ. Các nhà 
phân phối thép của VNSTEEL đều tham gia 
vào hệ thống phân phối thép của nhiều nhà 
sản xuất khác nhau với quy mô nhỏ, nhưng 
lớn nhất chỉ chiếm 5 - 7% lượng tiêu thụ hàng 
tháng của VNSTEEL nên không chi phối 
được thị trường. 
Tuy nhiên, kênh phân phối của VNSTEEL 
hoạt động chưa thực sự hiệu quả do thiếu 
các biện pháp đánh giá, kiểm soát cũng như 
khuyến khích các thành viên kênh hoạt 
động. VNSTEEL lệ thuộc nhiều vào các công 
ty thương mại kinh doanh thép để bán hàng 
đến tay người tiêu dùng. Các công ty thương 
mại và nhà phân phối thép được đối xử như 
người sử dụng và không được quản lý tích 
cực để đảm bảo độ phủ thị trường mục tiêu. 
Các đại lý bán hàng do bị hạn chế về quyền 
lợi khi bị kiểm soát giá nên sẽ hoạt động 
cũng kém hiệu quả nếu như không có những 
chính sách khuyến khích hợp lý. Bên cạnh 
đó, việc bán hàng và phân phối được tổ 
chức bởi từng nhà máy thép, trong đó mỗi 
nhà máy tự chịu trách nhiệm bán thép do 
nhà máy mình sản xuất. Độ phủ có sự 
chồng chéo của các công ty phân phối sản 
phẩm kim khí. 
Trong giai đoạn hội nhập quốc tế với sự gia 
nhập ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh 
nước ngoài, thì ngoài việc cung cấp những 
sản phẩm đa dạng với chất lượng tốt, 
VNSTEEL cần nhanh chóng xây dựng một hệ 
thống phân phối rộng để đảm bảo kênh ngắn 
nhưng vẫn cung cấp kịp thời sản phẩm tới thị 
trường, và giảm giá thành tạo lợi thế cạnh 
tranh so với các đối thủ khác. 
Một điều rất bất ổn nữa trong khâu phân phối 
trong thời gian qua tại các DN thép thuộc 
VNSTEEL là phân phối theo kiểu bình quân, 
nhỏ giọt cho các đại lý. Chẳng hạn như: tại thị 
trường Hà Nội, TISCO có tới mấy chục đại 
lý, nhưng mỗi tuần chỉ đưa đến từng đại lý 
một lượng trung bình. Cách làm này dễ khiến 
khách hàng hiểu nhầm là thiếu hàng, rồi giới 
tư thương lại đồn thổi lên mỗi khi giá phôi 
thép thế giới thay đổi. Hơn nữa, việc bán 
thép, với một lượng sản phẩm phân phối hạn 
chế như vậy, có thể dẫn tới các phản ứng tiêu 
cực ở người bán. Công ty cần thực hiện các 
hoạt động nghiên cứu nhu cầu khách hàng tại 
các thị trường và đưa ra một chiến lược phân 
phối sản phẩm tại các thị trường này một cách 
hợp lý hơn. 
Thực tế cho thấy một trong những điểm yếu 
của các DN thép thuộc VNSTEEL là hệ thống 
phân phối chưa đáp ứng được nhu cầu ngày 
càng cao của người sử dụng thép, chưa thể 
phân tích dự đoán được nhu cầu tiêu thụ thép 
để có thể chủ động hoạt động kinh doanh và 
Phạm Thị Mai Yến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 99 - 104 
102 
tránh rủi ro. Vì vậy, một trong những giải 
pháp quan trọng của các DN thép thuộc 
VNSTEEL là phát triển hệ thống phân phối 
và mở rộng thị trường tiêu thụ. 
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 
PHÂN PHỐI MẶT HÀNG THÉP XÂY 
DỰNG CỦA VNSTEEL TRONG GIAI 
ĐOẠN HIỆN NAY 
Một là, xây dựng và tổ chức lại kênh phân 
phối tiêu thụ sản phẩm thép theo định hướng 
chiến lược về thị trường và khách hàng, phân 
định rõ ràng vai trò lãnh đạo kênh, liên kết 
chặt chẽ các thành viên kênh để tạo sức mạnh 
tổng hợp. Cụ thể: 
- Các DNSX cần chú trọng phát triển kênh 
phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu 
dùng để tăng lượng tiêu thụ sản phẩm được SX 
ra, đồng thời giảm sự phụ thuộc vào các kênh 
phân phối bên ngoài VNSTEEL. Như vậy, DN 
mới có thể kiểm soát được chất lượng sản 
phẩm thép và giá bán trên thị trường. 
- Các DNSX thép liên kết chặt chẽ với các 
doanh nghiệp lưu thông (các công ty kim khí) 
trong VNSTEEL để tiêu thụ sản phẩm. Cùng 
với đó, các DN thép thuộc VNSTEEL liên 
doanh, liên kết với nhà đầu tư ở các địa 
phương thực hiện các dự án chợ đầu mối kinh 
doanh thép, siêu thị vật liệu xây dựng lớn để 
cung cấp thép cho các đầu mối này theo 
phương thức giao hàng tại đại lý nhằm phát 
triển tiêu thụ theo xu hướng tập trung hóa. 
- Xây dựng kênh phân phối thép theo hướng 
tăng số đại lý bán hàng, giảm quan hệ “mua 
đứt bán đoạn” để kiểm soát được giá bán 
thép, giảm sự đầu cơ, găm hàng của các nhà 
phân phối làm ảnh hưởng tới sản xuất và tiêu 
thụ thép. 
- Tổ chức mạng lưới bán thép tại các tỉnh, đặc 
biệt các tỉnh miền núi, nông thôn, vùng sâu, 
vùng xa. 
- Thực hiện hoạt động kinh doanh, phân phối 
thép xây dựng đúng với Quy chế “đại lý đúng 
là đại lý”; đã lập hệ thống thì phải kiểm tra, 
giám sát được hệ thống do mình lập ra. 
- Phát triển thương hiệu để nâng cao hình ảnh 
và sự nhận biết của người tiêu dùng với sản 
phẩm của các DN thép thuộc VNSTEEL. 
Hai là, tập trung củng cố và phát triển mô 
hình kênh phân phối thép xây dựng có quy 
mô lớn. 
Các DN thép thuộc VNSTEEL hiện là nhà 
sản xuất và cung ứng thép lớn, hướng phát 
triển là phải xây dựng cho mình kênh phân 
phối thép có thương hiệu mạnh, đó là các 
kênh phân phối độc lập do nhà cung ứng quản 
lý và lãnh đạo kênh. Trong hệ thống phân 
phối sẽ có nhà phân phối chuyên nghiệp trực 
thuộc tập đoàn, các tổng đại lý và đại lý do 
nhà phân phối làm chủ. 
Hình 2. Mô hình tổ chức hệ thống kênh phân phối của các nhà phân phối lớn 
Khách hàng 
lớn 
Các nhà máy ở 
phía Bắc 
CTy TM / Nhà 
phân phối 
Các nhà máy ở 
phía Nam 
Tổ chức trung 
tâm bán hàng 
và phân phối 
Khách hàng 
trung bình 
Các nhà máy thép 
Khách hàng 
mua lẻ 
Khách hàng Bán hàng và phân phối 
Phạm Thị Mai Yến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 99 - 104 
103 
Hình 3. Mô hình tổ chức bán hàng và phân phối 
Ba là, tái cơ cấu, cải thiện hoạt động bán hàng 
và phân phối. 
- Thiết lập hệ thống quản lý khách hàng quan 
trọng để phục vụ các khách hàng lớn và các 
dự án xây dựng lớn. 
- Xây dựng mạng lưới các nhà phân phối độc 
quyền cho TISCO và Thép Miền Nam. 
- Xây dựng và thống nhất chiến lược giá cho 
các kênh bán hàng khác nhau. 
Bốn là, tổ chức Marketing và bán hàng theo 
sản phẩm, cùng với bộ phận biệt lập chuyên 
quản lý khách hàng chủ chốt. 
- Tổ chức bán hàng và phân phối theo sản 
phẩm tạo sự tập trung về mặt quản lý để đảm 
bảo rằng các phân khúc sản phẩm mới sẽ 
được phát triển thành công và cho phép nhân 
sự bán hàng đảm nhận vai trò bán hàng 
chuyên biệt ở một số loại sản phẩm cụ thể 
như: thép cây, cốt thép bêtông, thép cuộn, 
thép hình Ngoài ra, việc quản lý khách 
hàng chủ chốt là điều kiện cần thiết để có thể 
điều phối các yêu cầu của các khách hàng 
mua với số lượng lớn với các loại sản phẩm 
khác nhau. 
Năm là, đẩy mạnh xuất khẩu. Trong hoàn 
cảnh tiêu thụ thép trong nước đang gặp vô 
vàn khó khăn như hiện nay, tập trung đẩy 
mạnh xuất khẩu là một trong những cứu cánh 
cho nhiều DN. Các DN cần giữ vững xuất 
khẩu thép ở thị trường truyền thống và tìm 
thêm các thị trường mới như: Đông Nam Á, 
Mỹ, Canada, châu Phi 
Sáu là, áp dụng phương pháp quản lý khách 
hàng quan trọng, xây dựng một mạng lưới các 
nhà phân phối độc quyền và điều phối chính 
sách giá. 
- Về quản lý khách hàng quan trọng: triển khai 
hệ thống quản lý khách hàng quan trọng và 
thành lập lực lượng bán hàng nội bộ để quản lý 
mối quan hệ với các công ty xây dựng lớn. 
- Về phân phối: xây dựng một mạng lưới các 
nhà phân phối độc quyền cho TISCO và Thép 
Miền Nam và tích cực quản lý họ như một 
kênh bán hàng nhằm bao quát các khách hàng 
có quy mô vừa và nhỏ. 
- Về định giá: điều phối chính sách giá cho 
các kênh bán hàng khác nhau và xây dựng 
một chiến lược định giá cho từng phân khúc 
cụ thể. 
Thép dài Thép dẹt 
Quản lý khách hàng 
chủ chốt 
Miền 
Nam 
Miền 
Bắc 
Tổ chức 
bán hàng & phân phối 
Chịu trách nhiệm bán hàng 
và phân phối sản phẩm 
thép dài: thép cây, cốt thép 
bê tông, cuộn, hình 
Chịu trách nhiệm bán hàng 
và phân phối sản phẩm thép 
dẹt: HRC, CRC, Tôn mạ, 
thép tấm 
- Quản lý các khách hàng 
chủ chốt (mua từ số 
lượng nào đó trở lên), và 
đóng vai trò đầu mối liên 
hệ duy nhất cho khách 
hàng. 
- Điều phối các bộ phận 
sản phẩm để giao hàng 
theo yêu cầu của khách 
hàng. 
Phạm Thị Mai Yến Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 99 - 104 
104 
Hình 4. Mô hình quản lý khách hàng quan trọng, phân phối độc quyền 
và chính sách giá của VNSTEEL 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Thị Đào (Chủ nhiệm đề tài) (2001), Tổ chức hoạt động kinh doanh của Tổng công ty thép Việt Nam giai 
đoạn 2002 - 2005, Đề tài nghiên cứu khoa học, Tổng công ty thép Việt Nam, Hà Nội. 
2. Hiệp hội thép Việt Nam (2002), Báo cáo nghiên cứu thị trường thép xây dựng tại Việt Nam. 
3. Hiệp hội thép Việt Nam (2007), Các bài tham luận hội thảo Công nghiệp thép Việt Nam trong bối cảnh hội 
nhập WTO, Hà Nội. 
4. Nguyễn Bách Khoa - Nguyễn Hoàng Long (2005), Marketing Thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
5. Tổng công ty thép Việt Nam (2010), Chiến lược phát triển cho Tổng công ty thép Việt Nam đến năm 2015 và 
tầm nhìn cho các năm tiếp theo (2025), Hà Nội. 
6. Philip Kotler, Marketing Management, Prentice Hall, New Jersey. 
SUMMARY 
DEVELOPMENT MODEL OF DISTRIBUTION SYSTEMS OF BUILDING STEEL 
PRODUCTS OF VIETNAM STEEL CORPORATION IN THE CURRENT PERIOD 
Pham Thi Mai Yen* 
College of Technology – TNU 
In recent years, most of VNSTEEL’s products were sold through steel companies – the third Party, not 
directly to the customers. Meanwhile, leading steel companies are reaching downstream premises and 
controlling distribution to return more on capital. The enterprises subject to sailing result of trading 
companies, which made Steel Corporation of VNSTEEL as TISCO and South Steel impossible to 
control the price and serve the incumbent, cannot control the supplementary profit. By studying steel 
distribution system of VNSTEEL, this article proposes 03 developing model for steel distribution 
system of VNSTEEL at current time. First, organizing distribution channel of big distributors; second, 
sales and distribution organization; third, managing model of important customers, exclusive 
distribution and price policy of VNSTEEL. 
Key words: distribution system, distribution system model of steel for building. 
Ngày nhận bài:14/3/2014; ngày phản biện:17/3/2014; ngày duyệt đăng: 26/9/2014 
Phản biện khoa học: TS. Đoàn Quang Thiệu – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0916.046.998 
- Điều phối giá giữa các kênh khác 
nhau. 
- Xây dựng chiến lược giá cho các 
phân khúc khách hàng khác nhau. 
Quản lý 
khách hàng 
quan trọng 
Phân phối 
độc quyền 
Chính sách 
giá 
- Thiết lập đội ngũ bán hàng nội bộ để quản 
lý mối quan hệ với các công ty xây dựng lớn. 
- Giảm sự lệ thuộc vào công ty thương mại- 
bên thứ 3 trong việc bán hàng cho các khách 
hàng quan trọng là các công ty xây đựng lớn. 
- Xây dựng mạng lưới các nhà phân phối độc 
quyền cho TISCO và VNSTEEL. 
- Các nhà phân phối độc quyền được hỗ trợ tốt 
hơn và được hưởng ưu đãi về điều khoản bán 
hang, đổi lại họ chỉ bán sản phẩm của 
TISCO/VNSTEEL. 

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_phat_trien_he_thong_phan_phoi_mat_hang_thep_xay_dung.pdf