Một số vấn đề lí luận trong quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình nhà trường

Abstract: Vocational competence training for secondary school teachers meeting the requirements

of the school curriculum plays an important role in improving competence of teaching staff as well

as updating new knowledge for teachers. The article mentions management of fostering

professional competence for secondary school teachers in terms of planning, activity organization

and evaluation with aim to meet the requirements of developing school curriculum.

pdf 5 trang yennguyen 5040
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề lí luận trong quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình nhà trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề lí luận trong quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình nhà trường

Một số vấn đề lí luận trong quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình nhà trường
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 43-47 
43 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN TRONG QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN 
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ 
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG 
Phạm Văn Khang - Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Nam Từ Liêm, Hà Nội 
Ngày nhận bài: 06/03/2018; ngày sửa chữa: 14/05/2018; ngày duyệt đăng: 18/05/2018. 
Abstract: Vocational competence training for secondary school teachers meeting the requirements 
of the school curriculum plays an important role in improving competence of teaching staff as well 
as updating new knowledge for teachers. The article mentions management of fostering 
professional competence for secondary school teachers in terms of planning, activity organization 
and evaluation with aim to meet the requirements of developing school curriculum. 
Keywords: Professional training, secondary school, teachers, school curriculum, management. 
1. Mở đầu 
Quản lí (QL) bồi dưỡng chuyên môn (BDCM) cho 
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (GVTHCS) là chức 
năng, nhiệm vụ của các chủ thể QL. Chủ thể QL BDCM 
cho đội ngũ GVTHCS gồm các cấp QL khác nhau: ở 
cấp quốc gia là Bộ GD-ĐT; cấp địa phương là Sở và 
Phòng GD-ĐT; cấp nhà trường là hiệu trưởng. Mỗi cấp 
QL BDCM cho GVTHCS có vị trí, vai trò, chức năng, 
nhiệm vụ khác nhau đối với công tác QL. Tuy nhiên, 
hoạt động và tác nghiệp của các cấp này đòi hỏi phải có 
sự thống nhất cao về chủ trương, đường lối, chỉ đạo, 
điều hành và thực hiện với nguyên tắc đảm bảo tính 
khoa học, tính kế hoạch, tính hiệu quả, tính nguyên tắc 
của công tác QL. 
Trong các cấp QL này, hiệu trưởng trường THCS có 
ý nghĩa rất quan trọng, trực tiếp tác động đến GVTHCS; 
trực tiếp nhận sự chỉ đạo của các cấp QL cấp trên để tổ 
chức, triển khai, thực hiện việc BDCM cho GVTHCS 
thuộc phạm vi phụ trách theo nguyên tắc được phân cấp. 
Như vậy, hiệu trưởng THCS được xem như cấp “trung 
gian”, là “cầu nối” của các chủ thể QL tới GVTHCS - 
được xem như khách thể và đối tượng QL. Về mặt lí luận, 
hiệu trưởng trường THCS phải là nhân tố quan trọng 
trong công tác BDCM cho GVTHCS. 
Bài viết này tập trung nghiên cứu các chức năng của 
QL BDCM gồm: Lập kế hoạch BDCM, tổ chức BDCM, 
chỉ đạo BDCM và hoạt động kiểm tra BDCM cho 
GVTHCS đáp ứng yêu cầu của chương trình nhà trường. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Cơ sở lí luận về quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho 
giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển 
chương trình nhà trường 
Mặc dù QL BDCM cho GVTHCS là vấn đề thu hút 
được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, 
nhà giáo dục, giáo viên... song vấn đề QL BDCM cho 
GVTHCS đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình nhà 
trường lại chưa được tập trung nghiên cứu. Chính vì vậy, 
đây là “khoảng trống nghiên cứu” khá lớn trong lí luận 
và thực tiễn của khoa học giáo dục và QL giáo dục. 
Vấn đề QL BDCM cho GVTHCS đáp ứng yêu cầu 
phát triển chương trình nhà trường chưa được tập trung 
nghiên cứu, trước hết cần được tiếp cận và xem xét dưới 
góc độ của khoa học QL. Theo đó, QL bồi dưỡng chuyên 
môn cho GVTHCS đáp ứng yêu cầu phát triển chương 
trình nhà trường cần được nghiên cứu theo 4 chức năng 
cơ bản của hoạt động QL (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và 
kiểm tra, đánh giá). 
Bên cạnh đó, QL BDCM cho GVTHCS đáp ứng yêu 
cầu phát triển chương trình nhà trường cũng cần được 
nghiên cứu dưới góc độ của lí thuyết hoạt động. Theo đó, 
các vấn đề về chủ thể, khách thể, động cơ, mục đích, các 
điều kiện của QL BDCM cho GVTHCS đáp ứng yêu cầu 
phát triển chương trình nhà trường dần được sáng tỏ; đặc 
biệt, theo cách tiếp cận này, chúng ta sẽ thấy rõ và toàn 
diện hơn về vai trò của đội ngũ GVTHCS trong việc thực 
hiện nhiệm vụ chuyên môn phát triển chương trình nhà 
trường. Đội ngũ GVTHCS vừa là khách thể của các chủ 
thể QL; song, họ lại chính là chủ thể của quá trình tự rèn 
luyện để đáp ứng các yêu cầu của chương trình nhà 
trường; động cơ, thái độ, ý thức, trình độ chuyên môn của 
họ là một trong những nhân tố quyết định đến chất lượng 
và hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn phát triển chương 
trình nhà trường. 
2.2. Thực trạng quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho 
giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển 
chương trình nhà trường 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 43-47 
44 
QL BDCM cho GVTHCS đáp ứng yêu cầu phát 
triển chương trình nhà trường hiện được đánh giá ở mức 
trung bình - khá và đã đạt được một số kết quả nhất 
định, đó là: Bước đầu đã xây dựng được kế hoạch 
BDCM cho GVTHCS; tổ chức, triển khai theo kế hoạch 
đã được phê duyệt; tập hợp các nguồn lực, điều kiện cần 
thiết cho hoạt động BDCM cho GVTHCS. Theo đó, các 
hoạt động tự bồi dưỡng, tự học tập, nâng cao trình độ 
của đội ngũ GVTHCS cũng được nhận thức và quan 
tâm đúng đắn. 
Tuy nhiên, hoạt động BDCM cho GVTHCS và QL 
BDCM cho GVTHCS cũng còn một số tồn tại và hạn 
chế nhất định, đó là: Hoạt động BDCM cho GVTHCS 
chậm được đổi mới, vẫn theo những cách làm cũ mặc dù 
đã lạc hậu và ít xuất phát từ nhu cầu thực sự của đội ngũ 
giáo viên; công tác QL hoạt động BDCM cho GVTHCS 
thiên về “hành chính hóa”, mang nặng tính kiểm soát 
hơn là giám sát; thể hiện tính một chiều, áp đặt từ các 
chủ thể QL; việc huy động các nguồn lực ngoài ngân 
sách Nhà nước còn yếu kém; chưa phát huy được ý thức, 
thái độ, tính chủ động, tích cực và sáng tạo của đội ngũ 
giáo viên; việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai 
chương trình nhà trường còn chưa có sự thống nhất về 
nhận thức và cách thức thực hiện. Những tồn tại và hạn 
chế nêu trên là nguyên nhân dẫn đến chất lượng và hiệu 
quả của hoạt động BDCM cho GVTHCS và QL BDCM 
cho GVTHCS chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của các chủ 
thể QL. 
2.3. Một số biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo 
viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển 
chương trình nhà trường 
2.3.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 
trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình 
nhà trường 
Lập kế hoạch là công việc đầu tiên của một chu trình, 
hoạt động QL thông thường. Đối với hoạt động BDCM 
cho GVTHCS, việc lập kế hoạch có ý nghĩa cực kì quan 
trọng; đảm bảo cho hoạt động và BDCM đạt hiệu quả 
như mong muốn của các chủ thể QL và bản thân 
GVTHCS. 
Kế hoạch BDCM cho GVTHCS đáp ứng yêu cầu 
chương trình nhà trường phải trả lời được các câu hỏi và 
trình bày được các vấn đề cụ thể sau: - Lí do tổ chức hoạt 
động BDCM (tính cấp thiết); - BDCM cho GVTHCS 
gồm những vấn đề gì (nội dung BDCM); - Phương pháp 
và hình thức như thế nào?; - Tổ chức vào thời điểm nào 
trong năm học?; - Đơn vị, cá nhân tổ chức là ai?; - Bố trí 
kinh phí như thế nào?; - Địa điểm tổ chức BDCM ở đâu?; 
- Dự kiến kết quả BDCM như thế nào?; - Yêu cầu đối 
với đối tượng được BDCM (GVTHCS) gồm những gì?; 
- Các vấn đề khác có liên quan trực tiếp, gián tiếp tới hoạt 
động BDCM cho đội ngũ GVTHCS. 
Kế hoạch BDCM cho GVTHCS của mỗi địa phương 
sẽ phải có sự tiếp thu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp 
vụ, định hướng của chủ thể QL cấp trên (Bộ GD-ĐT là 
chủ thể QL) và được phê duyệt bởi chính quyền địa 
phương (UBND tỉnh, thành trực thuộc Trung ương) đảm 
bảo tính pháp lí trong quá trình tổ chức thực hiện theo 
nguyên tắc QL thống nhất về chuyên môn và QL theo 
lãnh thổ. 
Như vậy, Sở GD-ĐT của các tỉnh, thành vừa là cơ 
quan tham mưu vừa là cơ quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện 
và kiểm tra, đánh giá; báo cáo kết quả hoạt động chuyên 
môn cho GVTHCS trên lãnh thổ được phân cấp QL. Từ 
kế hoạch được phê duyệt, các cấp QL thấp hơn sẽ tổ 
chức, thực hiện (hoặc cụ thể hóa thành các kế hoạch chi 
tiết hơn) đối với GVTHCS. Kết thúc quá trình thực hiện, 
GVTHCS, nhà trường THCS và các cấp QL sẽ thực hiện 
nhiệm vụ tổng hợp, báo cáo đến các cơ quan chuyên môn 
cao hơn và chính quyền địa phương. Cuối cùng, báo cáo 
được tổng hợp và chuyển về cơ quan QL cao nhất, hoàn 
tất một chu trình QL, một chu trình thực hiện kế hoạch 
BDCM đã được phê duyệt, tổ chức thực hiện. 
Như vậy, kế hoạch BDCM cho GVTHCS là cơ sở 
định hướng cho việc tổ chức, thực hiện trong thực tiễn. 
Việc xây dựng kế hoạch này phải tuân thủ một số nguyên 
tắc sau: - Phải đảm bảo việc thực hiện ý kiến chỉ đạo, 
định hướng từ cơ quan QLGD cấp cao nhất; phù hợp và 
thực hiện chủ trương của ngành; - Phải đảm bảo tính khả 
thi: tức là dễ hiểu, dễ làm, dễ thực hiện; - Phải đảm bảo 
tính khoa học: triển khai vấn đề gì trước, vấn đề gì sau; 
làm rõ cơ sở khoa học của việc tổ chức thực hiện; - Phải 
đảm bảo tính cấp thiết, xuất phát từ nhu cầu, mong muốn 
và năng lực hiện có của bản thân GVTHCS; - Phải đảm 
bảo tính cụ thể, càng chi tiết càng tốt, càng dễ tổ chức 
thực hiện; để thuận lợi cho công tác kiểm tra, đánh giá. 
2.3.2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 
trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình 
nhà trường 
Tổ chức BDCM là xương sống, cơ sở của toàn bộ 
hoạt động QL BDCM GVTHCS đáp ứng yêu cầu 
chương trình nhà trường. Về bản chất, việc tổ chức hoạt 
động BDCM là quá trình các chủ thể QL triển khai cụ thể 
kế hoạch BDCM cho GVTHCS (đã được phê duyệt) vào 
thực tiễn BDCM. Đây là quá trình vận động và đưa các 
nguồn lực tham gia vào hoạt động BDCM. Như vậy, có 
thể hiểu việc tổ chức BDCM là những tác nghiệp cụ thể 
và chi tiết biến kế hoạch BDCM thành hiện thực. 
Trong quá trình tổ chức BDCM, chủ thể QL sẽ phải sử 
dụng toàn bộ các tác động QL, giải pháp, biện pháp QL để 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 43-47 
45 
làm biến đổi khách thể và đối tượng QL theo mục tiêu đã 
đặt ra. Đồng thời, chủ thể QL sẽ đưa các nguồn lực tham 
gia vào hoạt động BDCM. Các nguồn lực này bao gồm: 
- Nhân lực: Là yếu tố con người tham gia trực tiếp 
hoặc gián tiếp vào hoạt động BDCM. Hoạt động BDCM 
đòi hỏi số lượng người tham gia khá lớn, bao gồm: chỉ 
đạo, ban tổ chức, các tiểu ban, các đối tượng được 
BDCM, các đối tượng phục vụ, hỗ trợ hoạt động BDCM 
và đặc biệt phải chú trọng đến chất lượng các báo cáo 
viên, các chuyên gia, các điển hình tiên tiến được mời dự 
với tư cách là những người trực tiếp tập huấn, đào tạo, 
chia sẻ kinh nghiệm với đội ngũ GV. 
Chủ thể QL là người huy động tất cả nguồn nhân lực 
tham gia hoạt động BDCM với những vai trò, vị trí và 
trách nhiệm khác nhau theo nguyên tắc phối hợp nhịp 
nhàng, hiệu quả; tránh chồng chéo, ảnh hưởng tiêu cực 
đến nhau. 
- Vật lực: Là yếu tố mà các điều kiện về vật chất, cơ 
sở kĩ thuật, trang thiết bị được huy động tham gia hoạt 
động BDCM cho GVTHCS. Yếu tố vật lực được quy 
định bởi nội dung BDCM cho GVTHCS. Về bản chất, 
từ nội dung BDCM (được xác định từ kế hoạch BDCM) 
chủ thể QL sẽ quy định cụ thể và chi tiết những điều kiện 
vật lực tham gia hoạt động BDCM. 
Việc xác định, chuẩn bị đầy đủ và sử dụng yếu tố vật 
lực một cách hợp lí là điều kiện quan trọng cho sự thành 
công hoạt động BDCM, góp phần tạo nên chất lượng của 
hoạt động này. Ngược lại, với cơ sở vật chất, trang thiết 
bị vừa thiếu về số lượng, không đồng bộ, lạc hậu, yếu 
kém sẽ ngay lập tức làm cho hoạt động BDCM bị đình 
trệ, thậm chí phải hủy bỏ và không thể mang lại hiệu quả 
như mong đợi của chủ thể QL. 
- Tài lực: Là yếu tố kinh phí, tài chính tham gia vào 
hoạt động BDCM. Đây là yếu tố được chủ thể QL dự 
toán ngay từ khâu lập kế hoạch BDCM. Tài lực là yếu tố 
đặc biệt quan trọng; tác động trực tiếp đến chất lượng và 
hiệu quả của hoạt động BDCM. Việc chuẩn bị đầy đủ 
(dự toán đủ và có dự phòng), sử dụng đúng mục đích, nội 
dung được phê duyệt, giải ngân đúng các quy định của 
Nhà nước là điều kiện đảm bảo cho sự thành công và hiệu 
quả của hoạt động BDCM. Thông thường, kinh phí cho 
hoạt động BDCM chủ yếu được giải ngân từ kinh phí sự 
nghiệp (được phê duyệt dự toán từ năm tài chính trước 
đó). Tuy nhiên, việc huy động các nguồn kinh phí hợp 
pháp khác cũng là yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện 
nay và tương lai gần. Nhà nước và các cơ quan QL Nhà 
nước khuyến khích việc xã hội hóa, tham gia của các đơn 
vị, doanh nghiệp có quyền lợi và trách nhiệm liên quan. 
Điều đó sẽ tạo nên nguồn tài chính phong phú và đáp ứng 
đủ các yêu cầu cần của hoạt động BDCM. 
- Một số nguồn lực khác: Thời gian, sự tham gia các 
tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể, các đơn vị có liên 
quan trực tiếp hay gián tiếp tới lĩnh vực GD-ĐT, tới hoạt 
động BDCM. 
Công tác tổ chức hoạt động BDCM cho đội ngũ 
GVTHCS chỉ đạt được hiệu quả vào chất lượng cao khi 
và chỉ khi chủ thể QL huy động được tất cả các yếu tố 
nêu trên tham gia vào hoạt động BDCM theo nguyên tắc 
kết hợp hài hòa, phối hợp nhịp nhàng và cùng hướng đến 
một mục tiêu chung là hoạt động BDCM phải đạt hiệu 
quả và chất lượng cao nhất; tạo ra những điều kiện thuận 
lợi nhất cho đối tượng được BDCM (GVTHCS) được 
học tập, nâng cao trình độ, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu 
CTNT. 
2.3.3. Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 
trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình 
nhà trường 
Công tác chỉ đạo BDCM cho GVTHCS là một trong 
những yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả 
hoạt động BDCM; là hoạt động của chủ thể QL (hoặc 
những người có thẩm quyền quyết định) nhằm đưa ra 
các tác động, giải pháp, biện pháp QL để thúc đẩy hoạt 
động BDCM đạt được mục tiêu ban đầu đặt ra hoặc điều 
chỉnh, định hướng cho toàn bộ công tác tổ chức hoạt 
động BDCM thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc 
của ngành. 
Công tác chỉ đạo cũng có thể làm biến chuyển, thúc 
đẩy các đối tượng, khách thể QL (GVTHCS) vận động 
và phát triển để đạt được các yêu cầu, nhiệm vụ BDCM 
đã đạt được phê duyệt; hoặc tác động vào khâu kiểm 
tra, đánh giá và giám sát hoạt động BDCM cho 
GVTHCS. Nhìn chung, công tác chỉ đạo phải tác động 
toàn bộ đến các mặt, các hoạt động, các yếu tố tham gia 
vào hoạt động BDCM (nhân lực, vật lực, tài lực và các 
yếu tố khác). 
Trong thực tiễn BDCM cho GVTHCS, công tác chỉ 
đạo BDCM được hiểu (mặc định) là nhiệm vụ của các 
cấp QL giáo dục (cấp Bộ, Sở, Phòng GD-ĐT) và người 
đứng đầu mỗi nhà trường THCS. Đây là các chủ thể QL 
có thẩm quyền và trách nhiệm đưa ra các tác động QL 
đến toàn bộ hoạt động BDCM và chịu trách nhiệm về 
hiệu quả của các tác động đó. Tuy nhiên, mỗi cấp QL 
giáo dục sẽ có những thẩm quyền và trách nhiệm khác 
nhau tùy thuộc vào sự phân cấp QL trong thực tiễn và 
trong từng bối cảnh khác nhau. 
Để công tác chỉ đạo BDCM đạt chất lượng và hiệu 
quả cao, các tác động QL, giải pháp và biện pháp QL 
phải đảm bảo một số điều kiện sau: 
- Công tác chỉ đạo phải toàn diện và sâu sát: các tác 
động, giải pháp, biện pháp QL phải có tác động đến toàn 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 43-47 
46 
bộ các mặt, các vấn đề của hoạt động BDCM: nhân lực, 
tài lực, vật lực và các yếu tố khác; tức là phải bao quát và 
am hiểu sâu sắc về toàn bộ hoạt động BDCM. Đảm bảo 
được điều kiện này sẽ làm cho các tác động, giải pháp và 
biện pháp QL có ý nghĩa và thúc đẩy được tất cả các yếu 
tố cùng tham gia với hợp lực mạnh mẽ nhất. 
- Công tác chỉ đạo BDCM phải đảm bảo tính khả thi: 
giúp các đối tượng chịu tác động (cấp QL giáo dục dưới 
và GVTHCS) hiểu và có thể triển khai được vào thực tiễn 
BDCM. Như vậy, các tác động, biện pháp và giải pháp 
của chủ thể QL phải đảm bảo dễ hiểu và dễ làm, dễ triển 
khai vào thực tiễn. 
- Công tác chỉ đạo BDCM phải đảm bảo tính kịp 
thời, giải quyết những vấn đề nảy sinh đột xuất, bất ngờ 
trong thực tiễn BDCM. Điều này đòi hỏi các chủ thể 
QL phải bám sát tiến độ, tham gia của kế hoạch tổ chức 
hoạt động BDCM. Không đảm bảo được điều kiện này, 
hoạt động BDCM có thể bị đình trệ, ách tắc, chậm tiến 
độ, thậm chí gây ra những tác động tiêu cực đến hoạt 
động BDCM. 
- Công tác chỉ đạo BDCM phải tác động mạnh mẽ 
trực tiếp hoặc gián tiếp tới đội ngũ GVTHCS; làm khơi 
dậy ở họ tính chủ động, tích cực và sáng tạo; động viên, 
khuyến khích họ tham gia hoạt động BDCM. Xét cho 
cùng, nếu các chủ thể QL không có những tác động, giải 
pháp và biện pháp QL tác động được đến GVTHCS thì 
coi như chưa chỉ đạo, chưa QL, chưa tổ chức hoạt động 
BDCM. Hiệu quả của công tác BDCM chỉ đạt hiệu quả 
khi và chỉ khi đối tượng được BDCM (GVTHCS) tích 
cực, tự nguyện tham gia BDCM với tinh thần và trách 
nhiệm cao nhất. Chính vì vậy, các chủ thể QL phải tạo ra 
những cơ chế, điều kiện thuận lợi nhất (kinh phí, thời 
gian, tâm lí...) để GVTHCS tham gia hoạt động BDCM 
với hiệu quả cao nhất. Xét cho cùng, tất cả các tác động, 
giải pháp, biện pháp QL đều xoay quanh và tích cực 
hướng đến người GVTHCS. 
- Công tác chỉ đạo hoạt động BDCM phải thống nhất 
và đồng bộ với các chức năng khác của công tác QL hoạt 
động BDCM (lập kế hoạch, tổ chức và kiểm tra) xuyên 
suốt các chức năng này, tạo điều kiện cho việc thực hiện 
các chức năng này với hiệu quả cao nhất; tránh hiện 
tượng chồng chéo và công phá lẫn nhau giữa các chức 
năng QL của hoạt động BDCM cho GVTHCS. 
- Công tác chỉ đạo hoạt động BDCM của các cấp QL 
giáo dục phải được xác định rõ ràng về thẩm quyền và 
trách nhiệm; đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ giữa các 
cấp QL giáo dục với nhau. Với xu thế QLGD hiện đại 
của khu vực và thế giới, ngày càng có sự phân cấp mạnh 
mẽ cho các cấp QLGD thấp hơn, đặc biệt là hiệu trưởng 
các trường THCS. Hơn ai hết, hơn bất cứ cấp QLGD nào, 
hiệu trưởng là người am hiểu sâu sắc nhất về chuyên 
môn, những điểm mạnh, yếu của đội ngũ GV do họ phụ 
trách, QL, theo dõi. Hiệu trưởng xác định chính xác 
những vấn đề, nội dung cần BDCM, các phương pháp và 
hình thức tổ chức BDCM cho GV của mình. Họ cũng là 
người rõ nhất việc GVTHCS được BDCM sẽ có những 
tác động như thế nào tới học sinh - trung tâm của nhà 
trường THCS; đo lường được hiệu quả BDCM một cách 
chính xác nhất. 
2.3.4. Kiểm tra bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên 
trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình 
nhà trường 
Việc kiểm tra BDCM trước hết được xem là một 
chức năng cơ bản của hoạt động QL BDCM cho 
GVTHCS. Hoạt động này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng 
vì: - Giúp chủ thể QL giám sát, nắm bắt một cách toàn 
diện về hoạt động BDCM; từ đó giúp chủ thể QL kịp thời 
đưa ra những tác động, giải pháp và biện pháp QL cần 
thiết, kịp thời và hiệu quả; - Có tác dụng định hướng, rà 
soát, phát hiện sai sót để giúp chủ thể QL đưa ra hoạt 
động QL BDCM đạt mục tiêu đã định ra; - Có tác động 
mạnh mẽ tới đội ngũ GVTHCS; đòi hỏi ở đội ngũ này 
tinh thần, thái độ và trách nhiệm cao khi tham gia hoạt 
động BDCM do các cấp QLGD tổ chức; - Giúp chủ thể 
QL đánh giá chính xác hiện trạng và tiến độ của hoạt 
động BDCM, dự kiến hiệu quả của hoạt động BDCM; 
- Tác động lên cả ba chức năng cơ bản còn lại của công 
tác QL, đó là: lập kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức; phối hợp 
với ba chức năng này tạo nên hoạt động QL có tính khoa 
học, hiệu quả và đảm bảo các nguyên tắc cũng như thực 
hiện mục tiêu đặt ra ban đầu. 
Nếu xét kiểm tra BDCM như một bước, một khâu 
của chu trình QL, có thể nhận thấy kiểm tra BDCM là 
khâu cuối cùng của chu trình QL hoạt động BDCM này 
nhưng là khởi đầu cho một chu trình QL mới. Trong thực 
tế, kiểm tra BDCM tham gia vào tất cả các khâu, các 
bước của chu trình QL. Và chỉ như vậy, công tác QL hoạt 
động BDCM mới đạt được mục tiêu đặt ra và đạt hiệu 
quả như mong đợi của chủ thể QL. 
Việc kiểm tra BDCM cho GVTHCS phải đảm bảo 
các điều kiện sau: - Kiểm tra phải đảm bảo tính toàn diện, 
tức là phản ánh thực trạng các mặt, các hoạt động của 
BDCM một cách đầy đủ; - Kiểm tra phải đảm bảo tính 
thường xuyên, liên tục: kiểm tra phải diễn ra trước, trong 
và sau hoạt động BDCM nhằm kịp thời cung cấp thông 
tin hữu ích tới chủ thể QL; - Kiểm tra phải đảm bảo tính 
chính xác: kết quả kiểm tra phả đáng tin cậy, phản ánh 
chính xác thực trạng được kiểm tra; - Kiểm tra phải đảm 
bảo tính khách quan và minh bạch: kiểm tra không bị 
yếu tố chủ quan, duy ý chí chi phối đến kết quả. Và toàn 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2018, tr 43-47 
47 
bộ nội dung cũng như kết quả kiểm tra phải được công 
khai, minh bạch; - Kiểm tra phải có tác dụng động viên, 
khích lệ các đối tượng tham gia hoạt động BDCM tránh 
tình trạng kiểm tra có tính chất trù dập hoặc có những ảnh 
hưởng tiêu cực tới kết quả hoạt động BDCM. 
3. Kết luận 
QL hoạt động BDCM cho GVTHCS đáp ứng yêu 
cầu chương trình nhà trường vừa là một nội dung quan 
trọng, vừa là vấn đề có tính cấp thiết trong thời gian tới 
của ngành GD-ĐT; hướng đến sự đổi mới căn bản và 
toàn diện nhằm phát triển năng lực cho học sinh THCS; 
góp phần nâng cao chất lượng của cả hệ thống. 
Xem xét QL hoạt động BDCM cho GVTHCS đáp 
ứng yêu cầu chương trình nhà trường dưới góc độ QL 
giúp chúng ta nhận thức đầy đủ và toàn diện về công tác 
này; đồng thời giúp các nhà QL, tổ chức hoạt động 
BDCM có thể định hướng, tổ chức và triển khai thực hiện 
một cách có hiệu quả. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2004). Chỉ thị số 
40/2004/CT-TW ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, 
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ 
quản lí giáo dục. 
[2] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 
711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 phê duyệt “Chiến 
lược phát triển giáo dục 2011-2020”. 
[3] Bộ GD-ĐT (2009). Thông tư số 30/2009/TT-
BGDĐT ngày 22/10/2009 về việc Ban hành quy 
định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, 
giáo viên trung học phổ thông. 
[4] Michel Develay (1998). Một số vấn đề về đào tạo 
giáo viên (Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo - Phan Hữu 
Châu dịch). NXB Giáo dục. 
[5] Trần Khánh Đức (2010). Giáo dục và Phát triển 
nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI. NXB Giáo dục 
Việt Nam. 
[6] Nguyễn Văn Hộ (2002). Lí luận dạy học. NXB Giáo 
dục. 
[7] Trần Thanh Bình (2015). Một số vấn đề về phát triển 
chương trình nhà trường. Tạp chí Giáo dục, số 352, 
tr 4-6. 
[8] Nguyễn Vũ Bích Hiền (2016). Phát triển chương 
trình nhà trường. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 
6, tr 17-19. 
[9] Trịnh Thị Lan (2016). Thực hành sư phạm gắn với 
phát triển chương trình nhà trường phổ thông. Tạp 
chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6, tr 25-28. 
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ... 
(Tiếp theo trang 20) 
3. Kết luận 
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng quản lí đánh giá 
KQHT của HS theo TCNL ở các trường THCS huyện 
An Lão, TP. Hải Phòng có thể khẳng định, công tác này 
bước đầu đã được chú trọng nhưng triển khai chưa đồng 
bộ nên hiệu quả chưa cao như mong muốn, được thể hiện 
ở các khía cạnh: khái quát việc lập kế hoạch đánh giá 
KQHT của HS một mức điểm khá cao chứng tỏ việc lập 
kế hoạch được thực hiện rất tốt, đa phần các cán bộ, GV 
được hỏi đều đánh giá mức độ năng lực đạt được là tốt, 
còn lại là trung bình, rất ít đánh giá ở mức chưa tốt; việc 
tổ chức chỉ đạo thực hiện đánh giá KQHT của HS theo 
TCNL của nhà trường hiện nay có những tín hiệu tích 
cực; ứng dụng CNTT vào việc tổ chức chỉ đạo thực hiện 
đánh giá KQHT của HS theo TCNL hiện nay ở mức khả 
quan; các nội dung tổ chức chỉ đạo thực hiện đánh giá 
KQHT đều gây những khó khăn nhất định khi triển khai 
tổ chức. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ GD-ĐT (2011). Điều lệ trường trung học cơ sở, 
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có 
nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011 của Bộ 
trưởng Bộ GD-ĐT). 
[2] Bộ GD-ĐT (2014). Công văn số 5555/BGDĐT ngày 
08/10/2014 về hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn 
và đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh 
giá của trường trung học phổ thông và trung tâm 
giáo dục thường xuyên. 
[3] Bộ GD-ĐT (2015). Đổi mới tổ chức và quản lí hoạt 
động giáo dục ở trường trung học phổ thông theo 
tiếp cận năng lực học sinh (tài liệu tập huấn). 
[4] Nguyễn Phúc Châu (2010). Quản lí nhà trường. 
NXB Đại học Sư phạm. 
[5] Bùi Minh Hiền (2016). Quản lí giáo dục. NXB Đại 
học Sư phạm. 
[6] Trần Kiểm (2016). Những vấn đề cơ bản của khoa 
học quản lí giáo dục. NXB Đại học Sư phạm. 
[7] Nguyễn Công Khanh (2014). Đổi mới đánh giá học 
sinh phổ thông theo cách tiếp cận năng lực. 
www.vvob.be/vietnam/files.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_van_de_li_luan_trong_quan_li_boi_duong_chuyen_mon_cho.pdf