Nâng cao chất lượng đáp ứng dịch vụ (QoS) trong cung cấp tài nguyên với giải pháp kỹ thuật ngăn chặn bế tắc
Tóm tắt: Điện toán Đám mây với hệ thống các máy chủ vật lý được bố trí phân
tán trên bình diện toàn cầu và được kết nối với nhau thông qua hệ thống viễn thông có
vai trò ngày càng quan trọng trong việc vận hành, cung cấp khai thác tài nguyên. Để
đảm bảo việc cung cấp tài nguyên này một cách chính xác, kịp thời, tránh tình trạng
chồng chéo, xung đột và thiếu thốn cho các tiến trình từ những yêu cầu của người sử
dụng có nhu cầu tài nguyên, đặc biệt tài nguyên ở xa, nhất thiết, phải nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp đủ mạnh, tin cậy làm nền tảng cơ sở cho hệ điều khiển bên trong
các đám mây.
Trong phạm vi của bài báo này, công bố giải pháp kỹ thuật cung cấp tài nguyên
phân tán mang lại hiệu quả chất lượng dịch vụ (QoS). Giải pháp ngăn chặn bế tắc
tránh được các vấn đề thiếu thốn tài nguyên tại hạ tầng vật lý.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao chất lượng đáp ứng dịch vụ (QoS) trong cung cấp tài nguyên với giải pháp kỹ thuật ngăn chặn bế tắc
1
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÁP ỨNG DỊCH VỤ (QOS)
TRONG CUNG CẤP TÀI NGUYÊN VỚI GIẢI PHÁP
KỸ THUẬT NGĂN CHẶN BẾ TẮC
Nguyễn Hà Huy Cường1
Tóm tắt: Điện toán Đám mây với hệ thống các máy chủ vật lý được bố trí phân
tán trên bình diện toàn cầu và được kết nối với nhau thông qua hệ thống viễn thông có
vai trò ngày càng quan trọng trong việc vận hành, cung cấp khai thác tài nguyên. Để
đảm bảo việc cung cấp tài nguyên này một cách chính xác, kịp thời, tránh tình trạng
chồng chéo, xung đột và thiếu thốn cho các tiến trình từ những yêu cầu của người sử
dụng có nhu cầu tài nguyên, đặc biệt tài nguyên ở xa, nhất thiết, phải nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp đủ mạnh, tin cậy làm nền tảng cơ sở cho hệ điều khiển bên trong
các đám mây.
Trong phạm vi của bài báo này, công bố giải pháp kỹ thuật cung cấp tài nguyên
phân tán mang lại hiệu quả chất lượng dịch vụ (QoS). Giải pháp ngăn chặn bế tắc
tránh được các vấn đề thiếu thốn tài nguyên tại hạ tầng vật lý.
Từ khóa: Điện toán đám mây, Hệ phân tán, Ngăn chặn bế tắc.
1. Đặt vấn đề
Vấn đề cung cấp tài nguyên trong các hệ thống tính toán phân toán quy mô lớn
như tính toán đám mây đã được nghiên cứu vài thập kỷ gần đây. Hệ thống tính toán
đám mây là một sự thay đổi từ mô hình máy tính lớn đến mô hình máy khách chủ ra
đời vào đầu những năm 1980. Ở hệ thống đám mây các chi tiết về cơ sở hạ tầng được
trừu tượng hóa từ phía người sử dụng, họ không cần biết về hạ tầng công nghệ và các
nguồn tài nguyên được truy cập một cách dễ dàng trong các đám mây. Người sử dụng
các ứng dụng của điện toán đám mây được xem là các khách hàng, tài nguyên tính
toán hoặc dữ liệu được đặt trong môi trường đám mây. Hiện nay, theo đánh giá của
hiệp hội Điện toán Đám mây Châu Á (CloudAsia) vấn đề cung cấp tài nguyên, một
dịch vụ quan trọng trong Điện toán Đám Mây đang trở thành nhu cầu chủ yếu trong
các ứng dụng khoa học công nghệ và công nghiệp. Hầu hết các cơ sở hạ tầng điện toán
đám mây bao gồm các dịch vụ cung cấp thông qua các trung tâm dữ liệu và xây dựng
trên các máy chủ ảo. Nguồn tài nguyên điện toán đám mây thường xuất hiện như là
điểm truy cập duy nhất của tất cả các máy chủ điện toán đám mây. Xu hướng tại các
trung tâm đám mây là làm sao xây dựng được các hạ tầng cung cấp dịch vụ phải có
1 . TS. Khoa CNTT, trường Đại học Quảng Nam
nGuyễn hà huy CƯờnG
2
tính năng vượt trội linh hoạt ở khả năng mở rộng, khả năng phục hồi an ninh và tắc
nghẽn mạng.
Công nghệ ảo hóa cung cấp sự trừu tượng và cô lập các chức năng cấp thấp hơn,cho
phép khả năng di động cao hơn và tập hợp được các nguồn tài nguyên vật lý [2]. Giải
pháp kỹ thuật cung cấp tài nguyên là một vấn đề đã được xác định trong các hệ thống
hệ điều hành. Trong một môi trường như điện toán đám mây các nguồn tài nguyên
phục vụ cho các nhu cầu của khách hàng ngày một tăng. Hiện tại các khách hàng đang
chia sẻ các nguồn tài nguyên hữu hạn, chẳng hạn các hệ đa server lồng vào nhau, hệ
điều hành và các loại client khác, mỗi phần có cách thức hoạt động cụ thể, xác định
thứ tự mà trong đó các nguồn tài nguyên được giao cho từng nhu cầu dịch vụ ảo hóa
cụ thể.Tuy nhiên, các tiến trình hoạt động phức tạp trong môi trường phân tán hỗn tạp
các khách hàng phải cạnh tranh cho một tập hợp hữu hạn của nguồn tài nguyên. Những
mối quan hệ cạnh tranh có thể gây ra hệ thống bế tắc. Nói chung, bế tắc xảy ra trong
hệ thống đám mây khi bộ phận bị chặn chờ đợi các tài nguyên chia sẻ tuy nhiên hiện
tại tài nguyên này được tổ chức bởi những người khác nắm giữ vì vậy sẽ không bao
giờ được cấp.
Từ những vấn đề này đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong lĩnh
vực khoa học máy tính luôn nghiên cứu tìm tòi các giải pháp kỹ thuật với mong muốn
các giải pháp được công bố đáp ứng tốt hơn khả năng yêu cầu sử dụng dịch vụ công
nghệ thông tin hay nói cách khác đó là đáp ứng tốt được chất lượng dịch vụ (QoS).
Trong nội dung bài báo, trình bày giải pháp kỹ thuật với mô hình máy chủ ảo đáp ứng
nhu cầu cung cấp tài nguyên thông qua các thuật toán ngăn chặn bế tắc trong cung cấp
tài nguyên.
Bài báo, ngoài phần mở đầu, phần tiếp theo là cơ sở lý thuyết, phần thứ ba mô
hình cung cấp tài nguyên, phần thứ tư giải pháp kỹ thuật, phần thứ 5 là kết luận và
hướng nghiên cuối.
2 . Các vấn đề liên quan
Hệ thống phân tán rộng lớn [6,10] sử dụng công nghệ ảo hóa để cho phép việc
tạo ra các phạm vi năng động với nguồn tài nguyên ảo này có thể tính toán đáp ứng
được nhu cầu của người dùng.Kiến trúc máy ảo được cho là phương tiện thích hợp
trong việc quán lý cung cấp tài nguyên dựa trên khả năng cấp phát tài nguyên cứng,
tài nguyên mềm và tiện ích sử dụng. Trong kiến trúc này, tất cả tài nguyên phần cứng
được gộp lại chung thành lớp hạ tầng dịch vụ (IaaS), vì thế lớp hạ tầng này thường
không thuần nhất về cấu hình như: các lõi CPU, RAM, HDD. Ngoài ra, ở phía người
sử dụng dịch vụ yêu cầu hạ tầng cung cấp tài nguyên cũng có nhiều nhóm khác nhau
phụ thuộc vào từng nhu cầu sử dụng cụ thể, nên các yêu cầu thường cũng không thuần
nhất.Mô hình cung cấp tài nguyên không thuần nhất như Hình 1 bên dưới, trong hình
nGuyễn hà huy CƯờnG
3
các nút A, nút B yêu cầu tài nguyên là các lõi CPU và RAM không thuần nhất. Khả
năng của bộ cung cấp cho các nút yêu cầu là thuần nhất.
Hình 1. Mô hình hệ thống cung cấp tài nguyên không thuần nhất
Vì vậy, quản lý tài nguyên trong kiến trúc máy ảo có đặc tính đa ngõ vào và đa
ngõ ra MIMO (Multiple input and Multiple output) và chia thành ba mức điều kiển:
điều khiển bộ vi xử lý CPU, điều khiển bộ nhớ (RAM) và điều khiển thiết bị vào ra
(I/O). Mục đích là điều tiết việc sử dụng các nguồn tài nguyên ảo hóa, sao cho các ứng
dụng đạt được mục tiêu cấp độ dịch vụ SLO và mang tới được chất lượng dịch vụ QoS.
Các giải pháp hiện nay, thông thường sử dụng cơ chế điều đầu vào cho các máy ảo
yêu cầu tài nguyên như: nghiên cứu của Walsh [3] và cộng sự đề xuất hai lớp sử dụng
các chức năng tiện ích, thông qua bối cảnh tự động và tự trị; trong khi đó tác giả Yazir
[4] và cộng sự sử dụng bộ điều khiển thích nghi để điều chỉnh tự động việc sử dụng
tài nguyên ảo nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Trong [4] Yazir đề xuất thuật
toán cung cấp tài nguyên thích nghi với chính sách dành quyền ưu tiên cho các tiến
trình đăng ký yêu cầu tài nguyên trước. Trong khi đó Qiang [5] và cộng sự đề xuất giải
pháp lược đồ cung cấp tài nguyên đa chiều tự động và giải pháp giảm trách nhiệm cho
các nút tác tử (NA) với mô hình này đã giải quyết được các hạn chế tại các nút hay các
cụm phân tán. Tuy nhiên, trong [5] cũng chỉ ra các mặt hạn chế đó là khả năng phối
hợp hành động với nhau sao cho toàn hệ thống hoạt động hiệu quả, đó là sự phối hợp
không thể cài đặt sẵn. Trong nghiên cứu Mark Stillwell [6] và cộng sự công bố nghiên
cứu cung cấp dịch vụ hạ tầng dựa trên hệ thống điện toán đám mây mã nguồn mở, đề
xuất thuật toán lập lịch tối ưu và xem xét tới khả năng phân công linh hoạt cho phép
sử dụng tối đa được nguồn tài nguyên máy chủ vật lý. Trong khi đó Zhen Xiao [7] và
cộng sự đã đề xuất chính sách cân bằng tải với cơ chế quản lý tài nguyên thông minh.
Tác giả [7] cho rằng các hệ thống cung cấp tài nguyên hiện có là tài nguyên của bộ vi
xử lý phụ thuộc vào các lõi và tiến trình quản lý tài nguyên. Giải pháp trong [7] đề
nGuyễn hà huy CƯờnG
4
xuất thông qua các chiến lược cạnh tranh giữa các tiến trình có nhu cầu tài nguyên,
dựa vào chiến lược này bộ quản lý tiến trình trở nên linh hoạt và đáp ứng yêu cầu tài
nguyên một cách hiệu quả. Có thể thấy rằng có nhiều cách khác nhau trong các hướng
nghiên cứu cung cấp tài nguyên, các giải pháp đã đề xuất có những lợi thế song vẫn
nảy sinh những tồn tại và khó khăn. Vì thế, chưa có giải pháp nào đáp ứng được tốt
chất lượng dịch vụ cho người sử dụng tài nguyên ảo hóa.
Trong môi trường Điện toán Đám mây với nhiều trung tâm dữ liệu (Data
Center) được phân tán trên mọi bề mặt địa lý. Các trung tâm máy chủ ảo này được gộp
lại từ các máy chủ vật lý kết nối thống qua môi trường truyền mạng được xây dựng
dựa trên nền tảng phần cứng phân tán và hỗn tạp. Việc nghiên cứu các giải pháp kỹ
thuật cung cấp tài nguyên dựa trên hệ thống máy chủ ảo nền tảng phân tán không thuần
nhất cũng được nhiều nhà nghiên cứu trong nước và thế giới quan tâm nghiên cứu. Bài
báo đề xuất xây dựng thuật toán ngăn chặn bế tắc với mô hình tối ưu tài nguyên M
VM – out – of – N PM.
3. Mô hình cung cấp tài nguyên tối ưu M VM – out – of – N PM
Dựa trên mô hình cung cấp tài nguyên phân tán P-out-of-Q[8], chúng tôi đề
xuất mô hình cung cấp tài nguyên cho các máy chủ ảo từ các máy chủ vật lý phân tán
M VM – out – of – N PM. Hình 1. 2 mô hình cung cấp tài nguyên M VM – out – of –
N
PM.
Hình 2: Mô hình cung cấp tài nguyên M VM – out – of – N PM.
Trong Hình 2 ký VM là máy ảo, PM là máy vật lý, M là số lượng số nguyên
máy ảo được cung cấp từ N là số lượng máy chủ vật lý phân tán. Tài nguyên của máy
vật lý cung cấp cho máy ảo bao gồm: CPU; RAM ; HDD được phân chi logic cho các
nGuyễn hà huy CƯờnG
5
máy ảo VM sử dụng.Thông qua môi trường truyền thông bằng cách gửi các thông điệp
yêu cầu, thông điệp đáp ứng yêu cầu. Cung cấp tài nguyên được xác định theo công
thức như sau:
n m
ECPU = ACPU
+ ∑∑Cij CPU
i=1 j=1
(1)
Trong đó: ECPU là tổng số tài nguyên của CPU, ACPU là số tài nguyên chưa được
n m
cấp phát, ∑∑CijCPU là tài nguyên CPU đang bị n tiến trình khác chiếm giữ (đã được
i=1 j=1
cấp phát). Từ công thức (1) ta có thể thấy rằng tài nguyên của N máy vật lý phân tán
được biểu diễn theo công thức như sau:
N Mi n Mi
ECPU =∑∑( AjCPU +∑∑Cij CPU ) (2)
Mi =1 j=1 M =1 j=1
Trong công thức (2) các ký hiệu được giải thích như sau:
- N số lượng các máy chủ vật lý phân tán.
- CijCPU là tài nguyên CPU đang bị n tiến khác chiếm giữ.
- E là tổng các nguồn tài nguyên CPU từ các máy chủ vật lý phân tán.
Bây giờ chúng tiến hành xây dựng hàm tối ưu trong cung cấp tài nguyên cho mô
hình M VM – out – of – N PM. Hàm mục tiêu Ftxác định chất lượng đáp ứng yêu cầu,
tương ứng với độ ưu tiên tĩnh của các yêu cầu tài nguyên tạo máy ảo.
M
Q it
Ft = ∑ ×SPi (3)
Φ
i=1 i
Đối với các máy chủ vật lý phân tán hàm mục tiêu Ftđược tính toán như sau:
N M
i Q it
Ft =∑∑ ×SPij (4)
nGuyễn hà huy CƯờnG
6
i=1 j=1 Φ ij
Hàm mục tiêu tối ưu cho mô hình M VM – out – of – N PMnhư sau:
N Mi fij(ENijt , EOijxt ,Dijt )
Ft = min∑∑×SPij (5)
i=1 j=1 Φ ij
N Mi ∑∑Eijt
≤ E
i=1 j=1
Eijt ≥ Cij(i =1,2,...,N; j =1,2,...,Mi )
Mi Mi
EN t EO t E i j=1
j=1
Eit ≥ Cij(i =1,2,...,N; j =1,2,...,Mi ).
Dựa trên hàm mục tiêu tính toán đưa ra mức độ chất lượng dịch vụ đáp ứng được
các yêu cầu cung cấp tài nguyên cho mô hình M VM – out – of – N PM. Bài báo đề
xuất thuật toán ngăn chặn bế tắc sử dụng hai pha giao dịch dựa trên đồ thị tranh chấp
WFG, đồ thị này được biểu diễn thông qua các tiến trình yêu cầu tài nguyên và tiến
trình cấp phát tài nguyên trong hệ thống các máy chủ vật lý phân tán. Thuật toán được
trình bày ở mục 4, ý tưởng của thuật toán là ngăn sự hình thành chu trình trong đô thị
tranh chấp, nếu không phát hiện hình thành chu trình, thì tiến hành gửi các thông điệp
phản hồi cho các tiến trình yêu cầu, luôn cập nhật lại tài nguyên tại các trạm để phát
hiện các trạm nào có khả năng đáp ứng được yêu cầu tại thời điểm t. Ngoài ra, gửi các
thông điệp thu hồi tài nguyên cho các tiến trình đã được cấp phát khi hết nhu cầu sử
dụng. Với giải pháp đề xuất đã thỏa được các ràng buộc của hàm mục tiêu, đưa đến
hàm mục tiêu được tối ưu.
4. Giải pháp ngăn chặn bế tắc trong cung cấp tài nguyên phân tán
Trong mô hình điện toán đám mây như đã giới thiệu ở phần trên chúng tôi nhận
thấy rằng quá trình cung cấp tài nguyên là tập hợp của rất nhiều bước phức tạp. Trong
giải pháp đề xuất của chúng tôi dựa thuật toán đó là tìm kiếm theo chiều rộng và đề
xuất biện pháp ngăn bế tắc.
nGuyễn hà huy CƯờnG
7
4.1 Thuật toán ngăn chặn bế tắc
Ta kí hiệu S(Ök) là máy chủ vật lý nguồn của giao dịch TÖk bao gồm các trạng
thái có thuộc tính là tiếp cận được. Để cho mỗi giao dịch TÖk,máy chủ vật lý S(TÖk)
duy trì các tập hợp B(TÖk) và E(TÖk). Việc cập nhật E(TÖk) cần phải được biểu hiện
trên tất cả các máy chủ vật lý nguồn của các giao dịch thuộc B(TÖk). Thực tế, giao
dịch chặn TÖk là phần tử của toàn bộ tập hợp chặn của các giao dịch thuộc B(TÖk).
E(TÖk) : Các giao dịch có nguồn gốc có khả năng xảy ra bế tắc
B(TÖk) : Tập hợp các giao dịch bị chặn do TÖk TÖk
: Là giao dịch bị chặn có thể xảy ra bế tắc.
Thuật toán: Ngăn chặn bế tắc
Input:
- Tập các máy chủ vật lý phân tán S(Ök)
- Số máy chủ vật lý phân tán N
Output: Danh sách các máy ảo được cấp tài nguyên M
Bước 1: Khi có giao dịch TÖk yêu cầu tài nguyên e từ máy chủ vật lý Si
1.a Xây dựng một agent liệt kê tất cả các trạng thái của máy chủ vật lý Si nếu có
e sẵn dẫn đến Tk có tài nguyên.
Tại bước này cây tìm kiếm theo chiều rộng tạo ra danh sách với các nút dưới đây
là tập các trạng thái tại các S(Ök) { TÖ1},{ TÖ2}, ,{ TÖn},{ TÖ1, TÖ2},, { TÖn-1,
TÖn},, { TÖ2,, TÖn },{ TÖ1, TÖ2,, TÖn}.
1.b. Nếu máy chủ vật lý Si không có e tài nguyên sẵn mà e đã cấp cho giao dịch
khác TÖi-> TÖi chặn TÖk gửi thông điệp TÖi chặn TÖk cho các máy chủ vật lý S(TÖk)
và S(T
Ö
k).
1.c. Dựa vào điều kiện tiên quyết kiểm tra nguồn tài nguyên tương ứng tại các máy
chủ vật lý S(Ök )
1.d. Tính chi phí từ nút con tới nút mà nó quay về.
nGuyễn hà huy CƯờnG
8
Bước 2: Khi máy chủ vật lý S bất kỳ nhận một thông điệp thông báo về các cặp
bị chặn (j,k).
2.a. Thêm TÖkvào tập hợp B(TÖj) và kiểm tra rằng không làm phát sinh bế tắc, có
nghĩa là:
B(TÖj) ∩ E(TÖj) =
2.b. Ta gửi tiếp thông điệp (l,k) về phía cácmáy chủ vật lý nguồn của các giao dịch
TÖl chặn TÖj nhằm cho phép các máy chủ vật lý S(TÖl) cập nhật các tập hợp B(TÖl)
của các giao dịch bị chặn bởi TÖl.
2.c. Các thông điệp (l,k) được gửi về máy chủ vật lý nguồn của các giao dịch TÖk
để cập nhật tập hợp E(TÖk) của các giao dịch chặn TÖk.
2.d. Trên máy chủ vật lý S(TÖj ) nguồn của giao dịch bị chặn TÖk, ta thêm TÖj cho
tập hợp E(TÖk) và kiểm tra không có bế tắc, có nghĩa là :
B(TÖJ) ∩ E(TÖk) =
2.e. Ta gửi tiếp tục thông điệp (j,m) về phía các máy chủ vật lý nguồn của các giao
dịch Tm bị chặn bởi Tk nhằm cho phép các máy chủ vật lý S(TÖm) cập nhật các tập
hợp E(TÖm) của các giao dịch bị chặn TÖm.
Bước 3: Kết thúc thuật toán.
4 .2 . Phân tích kết quả mô phỏng
Thuật toán được cài đặt trên phần mềm mô phỏng mã nguồn mở CloudSim [17]
sử dụng ngôn ngưa Java để lập trình thuật toán theo các lớp thực hiện. Kịch bản thử
nghiệm được tiến hành với bảng dữ liệu đầu vào là số lượng các yêu cầu tạo máy ảo,
thời gian bắt đầu yêu cầu tạo máy ảo thông qua các Cloudlet. Bảng dữ liệu đầu ra là
số lượng các máy ảo được tạo (được đáp ứng yêu cầu), khoảng thời gian để hoàn thành.
Bảng 1. Bảng dữ liệu đầu ra sử dụng thuật toán ngăn chặn bế tắc
nGuyễn hà huy CƯờnG
9
Bảng 1 với số lượng yêu cầu 10 máy ảo thông qua Cloudlet, kết quả tạo thành
công được 10 máy ảo ký hiệu VM ID 1 tới VM ID 10. Thời gian khởi bắt đầu 0.1 ms
và kết thúc 85 ms đối với máy ảo VM ID 1 và 175 ms đối với máy ảo VM ID 10. Tiếp
tục thử nghiệm với nhiều kịch bản khác nhau như: chúng tôi tăng số lượng máy ảo yêu
cầu, cũng như phân bổ các máy chủ vật lý trên nhiều Data Center khác nhau. Thông
qua bảng dữ liệu đầu ra cho thấy tỷ lệ tạo thành công các máy ảo là rất lớn và khoảng
thời gian đáp ứng giữa các kịch bảng thay đổi theo tỷ lệ giảm dần khi nâng các máy
chủ vật lý tại nhiều trung tâm dữ liệu (Data Center). Khi tiến hành so sánh với kết quả
của các thuật toán được đề xuất trước đây như thuật toán PDDA [15, 16] cải tiến thì
thuật toán tìm kiếm hai chiều cho thấy hiệu quả hơn trong phần hết các trường hợp thử
nghiệm.
Hình 3. So sánh hiệu quả khi áp dụng thuật toán PDDA và thuật toán tìm kiếm
hai chiều (Two – Way)
5. Kết luận và hướng phát triển
nGuyễn hà huy CƯờnG
10
Qua thuật toán này ta nhận thấy rằng tại mỗi máy chủ vật lý có một tập danh
sách các trạng thái và tại mỗi máy chủ vật lý có một danh sách riêng cho mình. Như
vậy danh sách bao gồm các trạng thái của tất cả các agent hoạt động liên quan đến
trường hợp bế tắc, và đã được phát hiện trong các bước trước đó.
Thuật toán vừa được nêu ở trên xuất phát từ cơ sở cùng một nguyên lí đó là sự
thiếu chắc chắn của trạng thái các máy chủ vật lý ở xa phát sinh vấn đề lưu trữ một
“giới hạn an toàn” nhất định. Điều đó lại ngăn cản việc phát hiện giải quyết bế tắc
trong một số trường hợp do thiếu sự chắc chắn các máy chủ vật lý ở xa trung tâm.
Nhưng bản thân khi thuật toán này triển khai, lại cho phép sử dụng các kỹ thuật khác
nhau. Trong thuật toán dự phòng, ta kiểm tra trên trạng thái từng phần một điều kiện
mạnh hơn điều kiện tối thiểu.
Kết quả lý thuyết thể hiện trong việc hình thành phương pháp cập nhật dữ liệu
trong hệ thống thông tin dùng chung qua mạng cục bộ từ đó ta có thể phát triển và áp
dụng cho mạng Internet trong môi trường máy chủ ảo Điện toán Đám mây.
Hiện nay trên thế giới tại các trung tâm dữ liệu sử dụng kỹ thuật máy chủ ảo
ngày một gia tăng cả trong nghiên cứu và triển khai ứng dụng dịch vụ Điện toán Đám
mây. Vì vậy việc nghiên cứu và phát triển các giải thuật cung cấp tài nguyên trong nền
tảng ảo hóa là một trong những vấn đề nổi cộm lên trên hết. Trong những nghiên cứu
tiếp theo chúng tôi sẽ đi sâu và nghiên cứu ứng dụng và chứng minh tính chính xác
của thuật toán này đề xuất thêm các biện pháp phòng tránh và ngăn chặn bế tắc xảy
ra.Hướng tiếp theo của bài báo chúng tôi tiến hành nghiên cứu các giải pháp dựa trên
các thuật toán sẵn có đề xuất các biện pháp giải quyết chứng minh tính hiệu quả của
giải pháp bằng ngôn ngữ mô hình hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Jeffrey Hasan, Mauricio Duran (2006), Expert Service - Oriented
Architecture in C#, Apress, Second Edition.
[2] Binildas CA, Malhar Barai, Vincenzo Caselli (2008), Service Oriented
Architecture with Java (Using SOA and Web Services to build powefull Java
applications), PACKT Publishing.
[3] Mark Still, Frederic Vivien, Henri Casanova ( 2012), “Virtual Machine
resource allocation for service hosting on heterogeneous distributed platforms”,
Proceeding of the 2012 IEEE 26th International Parallel and Distributed
Proceeding Symposium (IPDPS’12), Washington, DC, USA, IEEE Computer
Society, pp. 786 – 797.
nGuyễn hà huy CƯờnG
11
[4] M.Stillwell, D. Schanzenbach, F.Vivien, H. Casanova ( 2013),
“Resource allocation algortihms for virtualized servive hosting platforms”,
Internationanl Journal of Parallel and Distibuted Computing (JPDC), 70(9), pp.
962 – 974.
[5] Qiang Li, Qinfen Hao, Limin Xiao, Zhoujun Li (2009), “Adaptive
management of virtualized resources in Cloud Computing using feeback control”,
Proceedings of the 1th Information Science and Engineering (ICISE), 26 – 28
Dec. 2009, IEEE, pp. 99 – 102.
[6] Yazir, Y.O., Matthews, C., Farahbod, R., Neville,S (2010), “Dynamic
resource allocation in Computing Clouds using distributed multipke criteria
decision analysis”, Proceeding of the 3ht Cloud Computing (CLOUD), 5 – 10 July
2010, Miami FL, IEEE, pp. 91 -98, 2010
[7] Walsh, W.E., Tesauro, G., Kephart, J.O.Das R (2010), “Utility
functions in autonomic systems’, Proceeding International Conference on
Autonomic Computing, 17 – 18 May 2004, pp. 70 – 77.
[8] Ying Song, Yuzhong Sun, Weisong Shi, A two tiered on demand
resource allocation mechanism for VM – based data centers, International Journal
of IEEE Transactions on services computing 6(1), pp. 116 – 129, 2013
[9] Zhen Xiao, Weijia Song, Qi Chen (2013), “Dyamic resource allocation
using virtual machines for cloud computing enviroment”, International Journal
of IEEE Transactions on Parallel and Distributed Systems, 24(6), pp. 1107 –
1117.
[10] E.Knapp. (1987), “Deadlock Detection in Distributed Database
Systems”, ACM Computing Surveys, Vol.19, No. 4 pp.303-327.
[11] M,Singhal.(1989), “Deadlock detection in distributed systems”, IEEE
Computer, Vol.22, pp. 37–48.
[12] A.D.Kshemkalyani, and M.Singhal. (1999), “A One-Phase Algorithm
to Detect Distributed Deadlocks in Replicated Databases, IEEE Trans”,
Knowledge and Data Eng., vol. 11, No. 6, pp. 880-895.
[13] D. Prangchumpol, S. Sanguansintukul, and P. Tantasanaw, “Analyzing
User Behavior from Server Logs for Improved Virtualization
Management”,2009.
[14] D. P. Mitchell and M. J. Merritt (1984), “A distributed algorithm for
deadlock detection and resolution,” in Proc.ACM Symposium on Principles of
Distributed Computing, pp. 282–284.
nGuyễn hà huy CƯờnG
12
[15] . Ha Huy Cuong Nguyen(2015)., et al.,: “A New Technical Solution for
Resource Allocation in Heterogeneous Distributed Platforms”, in Advances in
Digital Technologies, IOS Press, The Netherlands: The University of Macau,
Macau. pp.
184 194
[16]. Ha Huy Cuong Nguyen, et al(2015)..,: “Deadlock Detection for Resource
Allocation in Heterogeneous Distributed Platforms”, in Recent Advances in
Information and Communication Technology 2015, pp. 285 - 295. Springer
[17] .
Title: ADVANCING QUALITY OF SERVICE (QoS) WITH THE
TECHNICAL SOLUTION OF DEADLOCK PREVENTION FOR RESOURCE
ALLOCATION
NGUYEN HA HUY CUONG
Quang Nam University
Abstract: Cloud computing is a technique facilitated with the system of
physical servers that are connected together via telecommunications systems on a
global scale. It plays a more important role in providing and exploiting information
resources. To ensure the provision of the resources correctly and promptly, we need a
method to prevent the duplication, conflict, and lacking-resources progresses,
particularly in case of far distance resources. Within the scope of this paper, we
present technical solutions that provide scattering resources in order to bring the
effective quality of service (QoS). The solution of deadlock prevention protects a lack
of resources.
Keywords: Cloud Computing, Distributed Systems, Deadlock Prevention.
nGuyễn hà huy CƯờnG
13
File đính kèm:
nang_cao_chat_luong_dap_ung_dich_vu_qos_trong_cung_cap_tai_n.pdf

