Nghiên cứu ảnh hưởng của bôi trơn làm nguội tối thiểu dầu lạc đến tuổi bền dụng cụ cắt trong tiện cứng
TÓM TẮT
Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp bôi trơn-làm nguội tối thiểu (MQL) khi tiện thép
9CrSi được thực hiện trên máy tiện vạn năng. Phương pháp trơn nguội MQL được thực hiện dưới
áp suất nén 5 at và lưu lượng phun 1ml/phút với dung dịch Emusil và Dầu lạc Việt Nam. Kết quả
cho thấy hiệu quả bôi trơn và làm nguội của MQL nổi trội hơn hẳn so với phương pháp gia công
khô. Hơn nữa khi sử dụng MQL Dầu lạc, lượng mòn dao thấp hơn, lực cắt thấp và tăng chậm hơn
so với khi sử dụng MQL Emusil. Điều này chứng tỏ Dầu lạc Việt Nam có tác dụng ưu việt trong
vai trò dung dịch MQL.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của bôi trơn làm nguội tối thiểu dầu lạc đến tuổi bền dụng cụ cắt trong tiện cứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của bôi trơn làm nguội tối thiểu dầu lạc đến tuổi bền dụng cụ cắt trong tiện cứng
Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 169 NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BÔI TRƠN - LÀM NGUỘI TỐI THIỂU DẦU LẠC ĐẾN TUỔI BỀN DỤNG CỤ CẮT TRONG TIỆN CỨNG Nguyễn Đăng Bình1, Trần Minh Đức1, Lê Thái Sơn2,* 1Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, 2Trường ĐH Sư phạm kỹ thuật Vinh TÓM TẮT Quá trình thực nghiệm sử dụng phương pháp bôi trơn-làm nguội tối thiểu (MQL) khi tiện thép 9CrSi được thực hiện trên máy tiện vạn năng. Phương pháp trơn nguội MQL được thực hiện dưới áp suất nén 5 at và lưu lượng phun 1ml/phút với dung dịch Emusil và Dầu lạc Việt Nam. Kết quả cho thấy hiệu quả bôi trơn và làm nguội của MQL nổi trội hơn hẳn so với phương pháp gia công khô. Hơn nữa khi sử dụng MQL Dầu lạc, lượng mòn dao thấp hơn, lực cắt thấp và tăng chậm hơn so với khi sử dụng MQL Emusil. Điều này chứng tỏ Dầu lạc Việt Nam có tác dụng ưu việt trong vai trò dung dịch MQL. Từ khóa: Sử dụng MQL Dầu lạc, Tuổi bền dụng cụ cắt, Lực cắt. ĐẶT VẤN ĐỀ* Theo nghiên cứu của Nakayama và các đồng nghiệp [1], phoi được hình thành trong quá trình tiện cứng không giống với phoi tiện thường. Khi tiện cứng, phoi bị bong tróc hai lần. Lần thứ nhất khi phoi tách khỏi phôi, lần thứ hai phoi tự bung, tự vượt qua giới hạn đàn hồi và có xu hướng trở về trạng thái ban đầu. Điều này được giải thích: khi ở trên bề mặt phôi, phoi bị nén lại. Do đó sau khi được giải phóng khỏi phôi, nó luôn có xu hướng trở về trạng thái trước đó. Trong tiện cứng, sử dụng dao cắt có bán kính mũi dao lớn thì có thể cải thiện được độ nhám bề mặt chi tiết gia công song lại làm tăng lực cắt và gây ứng suất dư lớn trên bề mặt sản phẩm sau gia công [1]. Khi cắt với vận tốc đến 300m/ph, nhiệt sinh ra khi tiện cứng đo được ở mũi dao làm bằng vật liệu CBN (Cubic Boron Nitride) có thể đạt đến 950oC [3]. Nhiệt cao trong vùng cắt là yếu tố cơ bản gây nên các ảnh hưởng bất lợi trong quá trình tiện cứng. Đó là động lực để thu hút các nhà nghiên cứu trong nước và trên thế giới tập trung nghiên cứu để tìm ra các giải pháp bôi trơn-làm nguội (BT-LN) nhằm làm giảm nhiệt gia công. * Tel: 0912 435 816 Trong trường hợp này, nếu thực hiện phương pháp BT-LN tưới tràn thông thường sẽ không thỏa mãn được mục tiêu làm giảm nhiệt cắt. Do vật liệu gia công có độ cứng cao, dao tiện cứng có góc trước bé hơn nhiều so với góc trước của dao tiện thường. Đây là nguyên nhân cơ bản làm giảm khả năng thâm nhập của dung dịch BT-LN vào vùng cắt và như vậy hiệu quả của quá trình BT-LN bị giảm xuống trầm trọng. Mặt khác, BT-LN tưới tràn có nguy cơ làm giảm tuổi bền của dụng cụ cắt khi xuất hiện các vết nứt tế vi do hiện tượng đoản nhiệt gây nên [4]. Do vậy, một số cơ chế BT-LN thay thế đã được đầu tư nghiên cứu và bước đầu đã chứng minh hiệu quả của chúng, như: làm nguội bằng luồng khí áp suất cao [5], BT-LN sử dụng dung dịch khô (solid lubricant) [6], BT-LN bằng dung dịch trơn nguội áp suất cao, làm nguội bằng luồng khí lạnh Nitơ/CO2 [6]. Bôi trơn-làm nguội tối thiểu (Minimum Quantity Lubrication-MQL) trong tiện cứng phương pháp sử dụng cơ chế BT-LN bằng cách phun dung dịch trơn nguội đã được nén ở áp suất cao vào vùng gia công. Đặc tính khác biệt về cơ chế hòa tan của dung dịch trơn nguội ở điều kiện này đã tạo nên một cơ chế thâm nhập vào vùng gia công khác với các phương pháp BT-LN truyền thống hiện có. Nhờ đó, công nghệ MQL đã cho thấy nhiều ưu điểm về cả tính năng bôi Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 170 trơn lẫn làm nguội trong quá trình gia công vật liệu có độ cứng cao. Một trong những ưu điểm nổi bật của nó là làm giảm nhiệt cắt, giảm lượng mòn dao, giảm hiện tượng lẹo dao do đó cải thiện độ nhám bề mặt chi tiết gia công, tăng tuổi bền dụng cụ cắt, tăng độ chính xác gia công và đặc biệt là không gây hại cho môi trường và con người [4], [5], [8]. Thấy rõ được tác dụng của phương pháp BT- LN này, MQL đã bắt đầu được quan tâm và đầu tư nghiên cứu ở Việt nam [9]. Tuy nhiên, số lượng và quy mô nghiên cứu còn khiêm tốn. Chưa có công trình nghiên cứu nào thực hiện với công nghệ sử dụng MQL Dầu lạc khi tiện cứng. Với động lực và ý nghĩa đó, nhóm tác giả đã tiến hành đánh giá các ảnh hưởng liên quan trong quá trình tiện cứng áp dụng công nghệ sử dụng MQL Dầu lạc sản xuất tại Việt Nam. Hy vọng những kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm ở đề tài này sẽ đóng góp bổ sung vào quá trình nghiên cứu ứng dụng công nghệ MQL cho quá trình tiện cứng ở cả phạm vi trong nước và trên thế giới. QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM 1. Nguyên vật liệu và thiết bị thí nghiệm Quá trình thí nghiệm được thực hiện trên máy tiện vạn năng OKUMA LS365, Nhật Bản sản xuất. Chi tiết gia công làm bằng vật liệu Thép 9CrSi (9XC). Kích thước chiều dài L = 550 mm, đường kính Ø60. Phôi được tiến hành tôi thể tích đạt độ cứng 56 ÷ 58 HRC. Dao tiện được sử dụng là dao tiện ngoài. Mũi cắt làm bằng vật liệu CBN, số hiệu EB28, Hàn Quốc sản xuất. Lưỡi cắt có các góc độ như sau: -6, - 6, 6, 6, 15, 75, 0.8 (mm). Các thí nghiệm tương ứng được thực hiện với cả 3 phương pháp: Sử dụng MQL Dầu lạc, sử dụng MQL Emusil và không BT-LN (gia công khô) nhằm so sánh các ảnh hưởng liên quan của các phương pháp BT-LN này. Dung dịch sử dụng MQL Dầu lạc là loại dầu sản xuất tại Việt Nam. Dung dịch này có những đặc tính như sau: tỷ trọng của dầu lạc ở 30oC là 0,910 và nhiệt độ đông đặc -2,5oC. Dung dịch sử dụng MQL emusil là hỗn hợp Emusil pha 10% với nước cất. Dung dịch emusil là loại dung dịch BT-LN sản xuất tại Trung Quốc. 2. Mô hình thí nghiệm Mô hình thí nghiệm thực hiện trong đề tài này được giới thiệu trên hình 1. Chi tiết gia công được gá trên mâm cặp 3 chấu tự định tâm và mũi chống tâm. Sau khi gá lắp, phôi được kiểm tra và gia công thô nhằm đảm bảo độ đồng tâm tuyệt đối trước khi tiến hành cắt thực nghiệm. Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 171 Hình 1. Mô hình thí nghiệm khi tiện cứng sử dụng công nghệ MQL Dầu lạc. Trong đó: 1. Mâm cặp, 2. Dao tiện, 3. Vòi phun MQL, 4. Chi tiết gia công, 5. Mũi chống tâm, 6. Ổ gá dao 3. Phương pháp tiến hành thí nghiệm Mô hình kết nối các thiết bị đo, kiểm tra các thông số thực nghiệm được trình bày trong hình 2. Quá trình tiện được thực hiện với chế độ cắt V = 180m/phút (n = 970vòng/phút), bước tiến dao S = 0,15 mm/ vòng và chiều sâu mỗi lớp cắt là t = 0,1mm. Đối với quá trình cắt sử dụng MQL, dung dịch được nén với P = 5 at sau đó được phun vào vùng gia công thông qua vòi phun được bố trí ngay phía dưới dụng cụ cắt (hình 1). Lưu lượng luồng dung dịch phun vào vùng cắt tương đương Q = 1ml/phút. 4. Đánh giá kết quả thực nghiệm Trong quá trình cắt, lực cắt được đo bằng lực kế 3 thành phần (9257B) Kisler, sản xuất tại Thụy Sỹ. Quá trình đánh giá lưỡi cắt và bề mặt chi tiết đã gia công được thực hiện sau khi tiến hành cắt 10 phút, 20 phút, 30 phút, 40 phút, và 50 phút. Trước khi đánh giá, các mẫu lưỡi cắt liên quan được làm sạch sơ bộ và chụp ảnh bề mặt bằng máy chụp SEM JEOL- JSM- 6490, sản xuất tại Hoa Kỳ. Mũi dao được chụp cả mặt trước và mặt sau để so sánh các ảnh hưởng trên các bề mặt này. KẾT QUẢ Hình 3 tổng hợp kết quả chụp SEM của mũi dao sau khi gia công khô và gia công có sử dụng MQL với cùng một độ phóng đại. Kết quả cho thấy, sự khác biệt về lượng mòn dao sau 10 phút cắt giữa phương pháp gia công khô và phương pháp gia công sử dụng MQL Emusil là không đáng kể. Tuy nhiên, khi thực hiện quá trình cắt đến 30 phút, lượng mòn cả mặt trước và mặt sau ở mũi dao gia công khô xảy ra trầm trọng; trong khi đó mũi dao gia công sử dụng MQL Emusil thì lượng mòn xảy ra không đáng kể. Kết quả thực nghiệm ở Hình 4 cho thấy lượng mòn dao mặt sau tăng nhanh hơn lượng mòn dao mặt trước trong cùng một khoảng thời gian gia công như nhau. Khi gia công khô sau 10 phút cắt lượng mòn dao đã lớn hơn so với gia công sử dụng MQL Emusil. I II III IV V Hình 2. Mô hình kết nối các thiết bị thí nghiệm I. Khối cảm biến; II. Bộ khuếch đại; III. Bộ chuyển đổi; IV. Máy tính; V. Máy in A KD A/D Máy tính Máy in Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 172 Hình 3: Ảnh chụp mũi dao khi gia công theo các chế độ khác nhau a: Gia công khô sau 10 phút cắt; c: Gia công Sử dụng MQL Emusil sau 10 phút cắt; b: Gia công khô sau 30 phút cắt; d: Gia công Sử dụng MQL Emusil sau 30 phút cắt Hình 4. Quan hệ lượng mòn hs và τ khi thay đổi dung dịch và phương pháp BT-LN Sau 35 phút cắt, độ mòn mặt sau của dao khi gia công khô tăng 19% so với độ mòn của dao khi sử dụng MQL Emusil (Hình 4). Ngoài ra, sự ảnh hưởng của 2 phương pháp gia công MQL đến lượng mòn dao mặt sau đã có sự khác biệt. Thời gian gia công càng dài thì sự chênh lệch về giá trị lượng mòn dao xuất hiện càng rõ rệt. Sự thay đổi giá trị thành phần lực cắt Fy theo thời gian gia công khi sử dụng các phương pháp BT-LN khác nhau được trình bày trên Hình 5. Theo đó, thành phần Fy khi gia công khô tuân theo quy luật của các phương pháp gia công có MQL. Tuy nhiên, sau khoảng hơn 25 phút gia công lực cắt khi gia công khô tăng nhanh hơn rất nhiều. Lực cắt trung bình sinh ra trong quá trình gia công có sử dụng MQL Dầu lạc cho thấy thấp và tăng chậm hơn so với các phương pháp gia công còn lại. Hình 5. Quan hệ Fy và thời τ khi thay đổi dung dịch và phương pháp BT-LN Biểu đồ về lượng mòn dao trên Hình 4 rõ ràng có mối quan hệ tỷ lệ với biểu đồ lực cắt trên Hình 5. Các mối quan hệ này được chứng minh và thảo luận trong phần tiếp theo. THẢO LUẬN KẾT QUẢ Như đã trình bày trong phần trước, hiệu quả bôi trơn và làm nguội của công nghệ MQL trong quá trình gia công đã được chứng minh [4], [5], [8]. Kết quả thực nghiệm ở trên cho thấy, một lần nữa Dầu lạc Việt Nam đã phát huy vai trò bôi trơn và làm nguội một cách rõ rệt khi sử dụng trong công nghệ MQL. Có thể nói rằng, khi quá trình cắt không được bôi trơn và làm nguội, các ảnh hưởng cơ lý từ nhiệt cắt là nguyên nhân cơ bản dẫn đến lượng mòn dao tăng đột ngột ở phương pháp gia công khô thể hiện trên Hình 4. Bên cạnh đó, tác dụng của MQL trong việc làm giảm lượng mòn dao trong quá trình gia công đã được Nakayama [1] và Trần Minh Đức [9] 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 10 20 30 40 50 Thời gian cắt (phút) L ư ợ n g m ò n h s (μ m ) G ia c ông khô MQL E mus il MQL Dầu lạc Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 173 cùng các đồng nghiệp của họ khẳng định bằng thực nghiệm trong các công trình nghiên cứu bổ ích này. Ở đây, khi lần đầu sử dụng Dầu lạc Việt Nam vào quá trình MQL trong tiện cứng đã cho kết quả bất ngờ. Các kết quả khảo sát ở trên đã khẳng định hiệu quả của Dầu lạc Việt Nam trong vai trò bôi trơn và làm nguội khi gia công các vật liệu có độ cứng cao. Quả thực, khi tiện cứng phoi hình thành là phoi dây. Song, phoi gia công hình thành dễ bị bẻ gãy hơn phoi tiện thường, và do đó chúng được tạo thành phoi dạng răng cưa. Hệ số dồn nén phoi danh nghĩa (qua tính toán) trước và sau khi hình thành phoi là 2 lần. Đây là một trong những đặc điểm có ảnh hưởng lớn đến cơ chế bôi trơn và làm nguội theo công nghệ MQL. Khi sử dụng công nghệ MQL, dung dịch trơn nguội được tạo nên dưới dạng hơi/sương trước khi được phun vào vùng cắt dưới một giá trị áp suất lớn nhất định. Lúc này, với kích thước hạt nhỏ, sức căng bề mặt của hạt dung dịch thấp đã tạo điều kiện cho các hạt dung dịch trơn nguội thâm nhập vào vùng cắt dễ hơn, nhiều hơn. Dưới tác dụng của áp lực luồng dung dịch, cánh phoi được nâng lên trên so với mặt trước của dao. Các rãnh răng cưa có kích thước nhỏ trên bề mặt phoi lúc này đóng vai trò là vùng chứa dung dịch trơn nguội ở dạng hơi/sương [4]. Do vậy, cơ chế bôi trơn biên dạng này đã làm giảm ma sát giữa bề mặt phoi với mặt trước của dao. Lưu ý rằng, trong quá trình gia công khô ma sát sinh ra giữa bề mặt phoi với mặt trước của dao là nguyên nhân chủ yếu gây mòn. Kết quả chụp SEM với cùng một độ phóng đại của các mũi dao sau khi cắt (Hình 3) cho thấy, hiện tượng mòn xảy ra ở cả bán kính lưỡi cắt và ở bề mặt sau của dao khi MQL là rất nhỏ so với quá trình gia công thường. Đó là dấu hiệu chứng minh sự ảnh hưởng của cơ chế MQL trong quá trình tiện. Khi tiện cứng, nhiệt cắt sinh ra khi gia công tại vùng tiếp xúc giữa mặt trước của dao và phoi là lớn nhất. Đây là vùng tiếp xúc trượt, có khe hở hẹp, do đó dung dịch không thể thâm nhập vào khi sử dụng các phương pháp BT-LN thông thường. Trong khi đó, dung dịch MQL được tạo nên ở dạng hơi/sương do đó chúng có thể thâm nhập vào vùng này để thực hiện chức năng bôi trơn và làm nguội. Đó được xem là lý do mặt trước của dao khi sử dụng MQL nhẵn hơn so với khi gia công khô khi quan sát bằng SEM. Phát hiện tương tự đã được công bố ở các công trình nghiên cứu sử dụng công nghệ MQL [9]. Ngoài ra, trong trường hợp gia công sử dụng MQL các hạt cứng khi bong tróc ra khỏi vật liệu đã được dòng khí áp lực cao đẩy ra ngoài tức thì. Do vậy, hiện tượng cày, xước bề mặt do các hạt này tạo nên trên bề mặt chi tiết gia công và bề mặt dao được hạn chế, dao mòn ít hơn. Các ảnh hưởng đến lực cắt trên hình 5 cho thấy sự khác biệt về cả giá trị và sự phân bố theo thời gian cắt. Do mòn dao nhanh trong gia công khô đã làm tăng bề mặt tiếp xúc của dao trên các bề mặt làm việc, làm tăng bán kính mũi dao, làm giảm các góc ở các bộ phận cắt (góc sau, góc trước) khiến lực cắt tăng rõ rệt. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu tương tự đã được công bố của Nakayama và các đồng nghiệp [1]. Lực cắt khi MQL dùng hai loại dung dịch emusil và dầu lạc ở 30 phút đầu tăng không nhiều. Trị số của lực cắt tăng tuyến tính tương ứng với biểu đồ mòn của dao. Nhưng khi cắt đến 40 phút thì lực cắt khi dùng emusil tăng nhanh hơn, chứng tỏ lúc này dao cắt đã mòn đến điểm giới hạn, các kích thước góc của dao đã thay đổi nhiều. Ở thời gian này lực cắt (Fy) khi sử dụng MQL Emusil tăng 13% so với trường hợp sử dụng MQL Dầu lạc. Điều này khẳng định hiệu quả bôi trơn hoặc/ làm nguội của Dầu lạc cao hơn Emusil. KẾT LUẬN Các kết quả thực nghiệm và phân tích ở trên đã một lần nữa khẳng định hiệu quả BT-LN bằng công nghệ MQL, cả với dung dịch Emusil và Dầu lạc. Tuy nhiên, khi sử dụng MQL Dầu lạc, lực cắt, tốc độ mòn dụng cụ là thấp nhất, tuổi bền của dụng cụ đạt được là cao nhất so với gia công khô và ngay cả với MQL Emusil. Nguyễn Đăng Bình và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 169 - 174 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 174 Kết quả này hứa hẹn sẽ tạo ra một công nghệ BT-LN mới thỏa mãn tiết kiệm chi phí sản xuất, đảm bảo vệ sinh công nghiệp, không gây ô nhiễm môi trường và bảo vệ được sức khỏe cho người lao động. Tìm ra, chứng minh được bằng lý thuyết và thực nghiệm ưu điểm nổi bật của Dầu lạc (một loại dầu thực vật rất sẵn có ở Việt Nam) dùng làm dung dịch trơn nguội có tính năng rất tốt. Thay thế cho việc phải nhập khẩu Emusil phục vụ công nghệ BT-LN trong quá trình gia công cơ. Đặc biệt ứng dụng công nghệ sử dụng MQL Dầu lạc cho quá trình tiện cứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. K. Nakayama, M. Arai, T. Kanda (1988), “Machining characteristic of hard materials,” Annals of the CIRP, Số 31/1, trang 89-92. [2]. Y. K. Chou và H. Song (2003), “Tool nose radius effects on finish hard turning,” Journal of Materials Processing Technology, Vol. 148, trang 259–268. [3]. T. Ueda, M. A. Huda, K. Yamada, K. Nakayama (1999) “Temperature Measurement of CBN Tool in Turning of High Hardness Steel,” Annals of the CIRP, Số 48/1trang 63-66. [4]. Y.S. Liao, H.M. Lin (2007), “Mechanism of minimum quantity lubrication in high-speed milling of hardened steel,” International Journal of Machine tools and Manufacture, Số 47, trang 1660-1666. [5]. A. Bareggi, A. Torrance, G. O’Donnell (2006), “Green Cutting using Supersonic Air Jets as Coolant and Lubricant during Turning,” Mechanical & Manufacturing Engineering, trang 261-266. [6]. D. Singh, P. V. Rao (2009), “Selection of Optimal Machining Parameters in Hard Turning with Graphite as Solid Lubricant,” The Japan Society of Mechanical Engineers Conference, LEM21, trang 325-330. [7]. V. S. Sharma, M. Dogra, N. M. Suri (2009), “Cooling techniques for improved productivity in turning,” International Journal of Machine Tools & Manufacture, Vol. 49, trang 435-453. [8]. G. Bartarya, S.K.Choudhury (2011), “State of the art in hard tuning,” International Journal of Machine Tools & Manufacture. Tài liệu mới được chấp nhận xuất bản, chưa có Số xuất bản. [9]. Trần Minh Đức và các đồng nghiệp (2007), “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bôi trơn-làm nguội tối thiểu trong gia công cắt gọt”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trọng điểm. [10]. B. Н .ЛАТЫШЕВ (1975), ПОВЫШЕНИЕ ЭФФЕКТИВНОСТИ СОЖ, MOCKBA “MAШИHOCTPOEИИE” ABSTRACT THE STUDY ON EFFFECTS OF MQL USING PEANUT OIL ON TOOL LIFE IN HARD TURNING Nguyen Dang Binh 1 , Tran Minh Duc 1 , Le Thai Son 2,* 1College of Technology- TNU, 2Vinh University of Technology Education The turning processes of hard steel 9CrSi prepared with CBN tool using minimum quantity lubrication (MQL) of Peanut oil and Emusil were studied. The MQL process was controlled with a pressure of 5atm and a flow-rate of 1ml/min. As a result, the peanut oil MQL performed better than that of the Emusil MQL and the dry cutting as well. Thereby, using peanut oil MQL resulted in longer tool life, lower cutting force. It is now defintely approved that the peanut poil can play the role as a cooling and lubricting agent in the hard materials machining processes. Key words: Peanut oil MQL, Tool life, Cutting force. * Tel: 0912 435 816
File đính kèm:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_boi_tron_lam_nguoi_toi_thieu_dau_la.pdf