Nghiên cứu đánh giá mức độ an toàn đê, kè biển tỉnh Nam Định theo phương pháp phân tích hàm thứ cấp - AHP

Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu đánh giá mức độ an toàn đê, kè biển trong điều kiện biến đổi khí

hậu có xét tới nước biển dâng theo phương pháp phân tích hàm thứ cấp - Analytic Hierarchy

Process (AHP). Với cách tiếp cận mới này, cho phép xác định trọng số tác động riêng rẽ và tổ

hợp tác động chung tới mức độ an toàn của đê, kè biển của các yếu tố: Tác động của sóng; Kết

cấu kè bảo vệ đê, kè; Địa chất nền đê, kè gây xói ngầm, đẩy trồi; Trượt mái phía biển; Trượt mái

phía đồng; Hiện tượng xói chân đê, kè biển. Từ đó giúp các nhà quản lý có thể nắm được các

trọng điểm xung yếu cần quan tâm của tuyến đê biển và đưa ra các kế hoạch ứng phó thích hợp.

pdf 9 trang yennguyen 6280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá mức độ an toàn đê, kè biển tỉnh Nam Định theo phương pháp phân tích hàm thứ cấp - AHP", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đánh giá mức độ an toàn đê, kè biển tỉnh Nam Định theo phương pháp phân tích hàm thứ cấp - AHP

Nghiên cứu đánh giá mức độ an toàn đê, kè biển tỉnh Nam Định theo phương pháp phân tích hàm thứ cấp - AHP
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 38 - 2017 1
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ AN TOÀN ĐÊ, KÈ BIỂN 
TỈNH NAM ĐỊNH THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 
HÀM THỨ CẤP - AHP 
Nguyễn Tiến Dương, Nguyễn Văn Hùng 
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển 
Tóm tắt: Bài báo nghiên cứu đánh giá mức độ an toàn đê, kè biển trong điều kiện biến đổi khí 
hậu có xét tới nước biển dâng theo phương pháp phân tích hàm thứ cấp - Analytic Hierarchy 
Process (AHP). Với cách tiếp cận mới này, cho phép xác định trọng số tác động riêng rẽ và tổ 
hợp tác động chung tới mức độ an toàn của đê, kè biển của các yếu tố: Tác động của sóng; Kết 
cấu kè bảo vệ đê, kè; Địa chất nền đê, kè gây xói ngầm, đẩy trồi; Trượt mái phía biển; Trượt mái 
phía đồng; Hiện tượng xói chân đê, kè biển. Từ đó giúp các nhà quản lý có thể nắm được các 
trọng điểm xung yếu cần quan tâm của tuyến đê biển và đưa ra các kế hoạch ứng phó thích hợp. 
Từ khóa: Hàm thứ cấp, AHP, Bản đồ rủi ro 
Summary: This paper anaylyze eveluating level of safety dyke, embankment in condition climite 
changing with rising sea water level by Analytic Hierarchy Process (AHP) method. With this 
new approaching, allow to determine of density separate impact and combination impact to level 
of safety sea dyke, embankment consit of: Impact of wave; structure protect dyke, embankment; 
Geology of dyke, embankment causing erosion; Slide seaward slope; Slide filedward slope; 
Erosion the toe of embankment. After that managers can know weak position need to care of sea 
dyke and proposing prevention suitable plan 
Keywords: Analytic Hierarchy Process, AHP, Risk map 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ * 
Đã có nhiều phương pháp phân tích đánh giá 
rủi ro, mức độ an toàn đối với hệ thống đê 
như: đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng 
đồng, phương pháp điều tra, phương pháp tích 
hợp bản đồ,Tuy nhiên cách tiếp cận theo 
phương pháp AHP được sử dụng phổ biến hơn 
cả. Phương pháp AHP được Thomas L. Saaty 
phát triển vào những năm đầu thập niên 1980, 
và được biết đến như là quy trình phân tích thứ 
bậc nhằm giúp xử lý các vấn đề ra quyết định 
đa tiêu chuẩn phức tạp. Đê biển tỉnh Nam 
Định có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ 
con người, diện tích canh tác và tài sản của 3 
Ngày nhận bài: 05/4/2017 
Ngày thông qua phản biện: 17/5/2017 
Ngày duyệt đăng: 25/5/2017 
huyện ven biển: Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa 
Hưng. Hàng năm, qua mỗi mùa mưa bão, hệ 
thống đê biển luôn phải đối mặt với nhiều tác 
động bất lợi từ thiên nhiên đem lại gây nguy 
cơ mất an toàn đê cao. Để duy tu, bảo dưỡng 
nhằm phát huy tối đa ý nghĩa và tuổi thọ của 
công trình đã có nhiều dự án, đề tài nghiên cứu 
được triển khai. Tuy nhiên, bên cạnh những 
thành công đem lại vẫn còn nhiều những hạn 
chế, thiếu sót trong quá trình đầu tư như: đầu 
tư xây dựng chưa đúng chỗ, giải pháp kỹ thuật 
đưa ra chưa đảm bảo, buông lỏng quản lý 
trong giám sát quản lý chất lượng công 
trình,Những hạn chế trên đã và đang gây 
lãng phí đầu tư của ngân sách nhà nước và của 
doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong điều kiện 
biến đổi khí hậu kết hợp với nước biển dâng, 
việc xem xét mức độ an toàn của đê, kè biển 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 38 - 2017 2
cần phải được tiến hành kỹ càng và. Bởi lẽ, 
nếu không tiếp cận đúng sẽ lại gây lãng phí 
tiền bạc, công sức và thời gian của nhà nước 
và doanh nghiệp. Việc nghiên cứu đánh giá 
mức độ an toàn của đê, kè biển theo phương 
pháp phân tích hàm thứ cấp sẽ là một công cụ 
hỗ trợ cho việc xác định các trọng điểm cần 
quan tâm đối với các nhà quản lý. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu của cách tiếp cận trên là 
hệ thống đê, kè biển tỉnh Nam Định với sự tác 
động của các yếu tố: Tác động của sóng; Kết 
cấu kè bảo vệ đê, kè; Địa chất nền đê, kè gây 
xói ngầm, đẩy trồi; Trượt mái phía biển; Trượt 
mái phía đồng; Hiện tượng xói chân đê, kè 
biển 
Phương pháp nghiên cứu phân tích theo hàm 
thứ cấp dựa vào 3 nguyên tắc: (i) thiết lập thứ 
bậc, (ii) so sánh giữa các cặp yếu tố, (iii) xác 
định các ma trận trọng số. Trong phương pháp 
này, người được phỏng vấn phải diễn tả ý kiến 
của mình đối với từng cặp yếu tố. Để phân cấp 
hai tiêu chuẩn Saaty (1970) đã phát triển một 
loại ma trận đặc biệt gọi là ma trận so sánh 
cặp. Những ma trận đặc biệt này được sử 
dụng để liên kết 2 tiêu chuẩn đánh giá theo 
một thứ tự của thang phân loại. 
 Yếu tố i Yếu tố j Yếu tố k 
Yếu tố i 1 aij aik 
Yếu tố j 1/ aij 1 ajk 
Yếu tố k 1/ aik 1/ ajk 1 
Tỷ số nhất quán CR được tính theo công thức: 
CR = IC / RI 
IC: Chỉ số nhất quán, được xác định theo các 
bước sau 
- Tính vector tổng có trọng số = ma trận so 
sánh x vector trọng số 
- Tính vector nhất quán = vector tổng có trọng 
số/ vector trọng số 
- Xác định λmax (giá trị riêng ma trận so sánh) 
và IC (chỉ số nhất quán): 
+ λmax: trị riêng của vector nhất quán 
λmax = 
+ IC = (λmax – n) / (n-1) 
Bảng 1. Bảng phân loại chỉ số ngẫu nhiên RI 
n 3 4 5 6 7 8 9 10 
R I 0.5 8 0.9 0 1.1 2 1.2 4 1.3 2 1.4 1 1.4 5 1.4 9 
Trong phạm vi nghiên cứu của để tài, mức độ an 
toàn đê, kè biển của tỉnh Nam Định được xem 
xét bởi sự tác động các yếu tố sau: (i) Tác động 
của sóng; (ii) Kết cấu kè bảo vệ đê, kè; (iii) Địa 
chất nền đê, kè gây xói ngầm, đẩy trồi; (iv) 
Trượt mái phía biển; (v) Trượt mái phía đồng; 
(vi) Hiện tượng xói chân đê, kè biển. 
Mỗi một yếu tố xem xét đến khả năng gây 
nguy hại, mất an toàn cho tuyến đê biển bao 
gồm tổ hợp của nhiều các yếu tố thành phần 
tác động đến đê, kè biển. Xem xét mức độ tin 
cậy của các yếu tố 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 38 - 2017 3
 Sóng tràn qua đỉnh đê 
Sóng tràn và chảy tràn đỉnh đê xảy ra khi mực 
nước biển có kể đến ảnh hưởng của sóng leo 
(Zmax) cao hơn cao trình đỉnh đê (Zc). Hàm 
độ tin cậy trong trường hợp này như sau: 
Z = Zc - Zmax 
Trong đó: Zc là cao trình đỉnh đê; Zmax: Mực 
nước lớn nhất trước đê (bao gồm nước dâng do 
sóng leo và các yếu tố khác). 
Cơ chế này xảy ra khi Z<0, do đó xác suất xảy 
ra hiện tượng sóng tràn/chảy tràn đỉnh đê là 
P(Z<0). 
Cao trình đỉnh đê: Giả thiết cao trình đỉnh đê 
tuân theo luật phân phối chuẩn. Trị trung bình 
lấy giá trị của đê hiện tại, độ lệch chuẩn lấy là 
0.1m được coi là sai số trong quá trình thi 
công. 
Mực nước biển lớn nhất: Zmax = DWL+Run-
up level 
DWL = MHWL(MSL+High tide) + Surge + 
Sea level rise. 
Trong đó: 
- MHWL: Mực nước biển trung bình nhiều 
năm tính toán trong thời kỳ triều cường, xác 
định căn cứ vào số liệu thực đo. MHWL tuân 
theo phân bố chuẩn N(2.29; 0,071). 
- Surge: Độ dềnh cao do gió (wind setup). 
- MS. Rise: Mực nước dâng cao do hiệu ứng 
nhà kính. 
- Run-up level: Nước dâng do sóng leo 
Bảng 2. Đặc trưng thống kê của các đại lượng 
X Mô tả biến ngẫu nhiên Đơn 
vị 
Luật phân 
phối 
Đặc trưng thống kê 
Kỳ vọng Độ lệch 
MHWL MNBTB m Normal 2.29 0.071 
Surge Dềnh cao do bão m Normal 1.0 0.2 
S.L rise Nước dâng do hiệu ứng 
nhà kính 
m Normal 0.1 0.05 
Zbed Cao trình bãi trước chân đê m Normal nom 0.2 
a Hệ số kinh nghiệm Normal 0.5 0.05 
d Chiều sâu nước trước đê m = DWL-Zbed =(MHWL+S urge+S.L.Rise)-Zbed 
Hs Chiều cao sóng thiết kế m = a*d = a*{(MHWL+Surge+S.L.Rise)-Zbed} 
KΔ Ảnh hưởng do độ nhám 
của đê 
m Normal nom 0.05 
Kw Ảnh hưởng của gió der 1 
Kp Hệ số quy đổi tần suất m der 1.65 
m Mái dốc trên đê phía biển m Normal 4 0.15 
Tm Chu kỳ sóng trung bình s Deter Nom (0.85) 
 Kết cấu kè bảo vệ mái đê 
Hàm tin cậy chung cho trường hợp này như sau: 
Z= (Hs/∆D)R - (Hs/∆D)S 
Trong đó: (Hs/∆D)R (1): Đặc trưng không thứ 
nguyên của sức chịu tải. 
(Hs/∆D)S(2): Đặc trưng không thứ nguyên của tải. 
với ∆ là tỉ trọng của vật liệu kết cấu bảo vệ 
mái; D là đường kính trung bình của viên đá 
(cấu kiện). 
Áp dụng phương pháp kiểm tra ổn định cấu kiện 
bảo vệ mái của Pilarczyk; Jan Van der Meer
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 38 - 2017 4
Bảng 3. Xác định các biến ngẫu nhiên liên quan 
Xi Mô tả biến ngẫu nhiên Đơn vị 
Luật phân 
phối 
Đặc trưng thống kê 
Kỳ vọng Độ lệch 
Hàm độ tin cậy theo Pilarczyk, áp dụng cho kết cấu bảo vệ mái bê tông 
Z={φ*∆*D}-Hs*(tanα/SQRT(S0))b/cosα 
HS Chiều cao sóng thiết kế m LogNor = a*d = *{(MHWL+Surge+S.L.Rise)-Zbed} 
Tanα Tg (mái dốc đê phía biển) m Nor 0.25 0.018 (error 10) 
S0 Đặc trưng sóng m Deter 0.02 
cosα Mái dốc đê m Nor 0.97 0.05 (error 10) 
Δ Tỷ trọng bê tông m Nor 1.4 0.05 
Ø Hệ số kinh nghiệm m Nor 5 0.5 
b Chỉ số mũ m Nor 0.65 0.15 
D Kích thước đá yêu cầu m Deter nom 
Hàm độ tin cậy theo Van der Meer áp dụng cho kè đá xếp 
Z={8.7*P0.18*(S/N0.5)0.2*(tanα/SQRT(S0))-0.5} - {Hs/∆/D} 
N Số cơn bão Deter 7000 
P Hệ số ảnh hưởng tính tấm Nor 0.2 0.05 
S Trị số hư hỏng ban đầu Deter 2 
Δ Tỷ trọng của đá Nor 1.6 0.1 
8.7 Thông số mô hình Nor 8.7 0.065*8.7 = 0.5655 
 Hiện tượng xói ngầm nền đê và đẩy trồi 
phía chân hạ lưu đê 
Hiện tượng này xảy ra khi đồng thời thoả mãn 
hai điều kiện: 
(1) Lớp sét nền đê bị chọc thủng. 
(2) Xuất hiện dòng chảy vận chuyển cát ngầm 
dưới đê. 
- Hàm độ tin cậy cho điều kiện 1: 
Z1= ρc*g*d-ρw*g*∆H 
- Hàm độ tin cậy cho điều kiện 2: 
Z2= m*Lt/c - ∆H 
ρc: Khối lượng riêng của lớp sét 
ρw: Khối lượng riêng của nước 
∆H : Chênh lệch mực nước 
Lt : Chiều dài tính toán đường viền thấm, xác 
định theo Bligh’s 
C : Hệ số Bligh 
Bảng 4. Xác định các biến ngẫu nhiên liên quan 
Mô tả biến ngẫu nhiên Kí hiệu Đơn vị Luật phân phối Kỳ vọng Độ lệch 
Khối lượng ri êng đất nền ρc Kg/m3 Deter 1800 
Khối lượng ri êng nước ρw Kg/m3 Deter 1031 
Chiều dày lớp sét nền đê d m Nor 3.5 0.2 
Thông số mô hình m - Nor 1.67 0.33 
Chiều dài đường viền thấm Lk m Nor 48 5 
Hệ số Bligh cB - Deter 15 
Cột nước thấm ΔH m = DWL – Zinl and = {MHWL + Surge} -Zinland 
Mực nước t riều cường MHWL m Nor 2.29 0.071 
Dềnh nước do gió bão Surge m Nor 1.0 0.2 
Mực nước phí a đồng Zinland m Nor 0 0.5 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 38 - 2017 5
 Mất ổn định trượt mái đê 
Phân tích ổn định mái dốc theo phương pháp 
ngẫu nhiên cho phép kể đến sự thay đổi của 
các thông số đầu vào của bài toán theo các luật 
phân phối xác suất và đưa ra xác suất phá hỏng 
mái dốc do trượt. Báo cáo này trình bày việc 
phân tích ổn định mái đê theo phương pháp 
Bishop, sử dụng chương trình SLOPE/W, 
thuật giải tính toán theo Monte Carlo. Các 
thông số chỉ tiêu của đất và lực tác dụng được 
coi là các biến ngẫu nhiên, tuân theo luật phân 
phối chuẩn 
Hàm độ tin cậy: Z=SF (hệ số an toàn) 
Do đó, xác suất phá hỏng được định nghĩa là 
xác suất để SF nhỏ hơn 1.0: Pfailure = P(Z<1). 
Bảng 5. Danh sách biến ngẫu nhiên đầu vào bài toán ổn định mái dốc 
Mô tả biến ngẫu nhiên Kí hiệu Đơn vị Luật phân phối Kỳ vọng Độ lệch 
Dung trọng tự nhiên của đất γunsat kN/m3 Nor Nom 0.05*nom 
Dung trọng bão hòa của đất γsat kN/m3 Nor Nom 0.05*nom 
Hệ số thấm k m/s Deter Nom 
Lực dính đơn vị của đất C kN/m2 Nor Nom 0.05*nom 
Góc ma sát trong của đất Độ Nor Nom 20 
Áp lực sóng lên mái nghiêng A kN Nor Nom 50 
Tải trọng tác động lên đỉnh đê B kN Nor 100 10 
 Xói trước chân đê và chân kè 
Cơ chế phá hoại này xảy ra khi chiều sâu hố 
xói trước chân đê/kè lớn hơn chiều sâu bảo vệ 
của kết cấu chân đê/kè. Hàm tin cậy cho cơ 
chế này được viết như sau: 
Z = ht - hx 
ht : Chiều sâu bảo vệ của kết cấu chân kè 
hx : Chiều xâu hố xói dự kiến trước chân kè 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
 Sóng tràn qua đỉnh đê 
Khi luật phân phối của các biến ngẫu nhiên 
thành phần đã được xác định, việc tính toán 
xác suất xảy ra sự cố dựa vào hàm độ tin cậy 
sẽ thực hiện được. Sử dụng mô hình VAP với 
phương pháp FORM (First Order Reliability 
Method) và thuật giải Monte – Carlo, kết quả 
tính toán. 
Bảng 6. Kết quả tính toán cao trình đê 
Trường hợp Thông số Đơn vị Đê hiện tại Đê thiết kế theo TC 
Kè đá xếp Cao trình đê m 5.5 6.6 
Xác suất hư hỏng - 0.474 0.0474 
Chỉ số tin cậy - 0.0646 1.67 
Cấu kiện BT đúc 
sẵn 
Cao trình đê m 5.5 7.6 
Xác suất hư hỏng - 0.632 0.0464 
Chỉ số tin cậy - -0.338 1.68 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 38 - 2017 6
 Kết cấu kè bảo vệ mái đê 
Kết quả phân tích cho thấy khả năng xảy ra 
hiện tượng mất ổn định kết cấu bảo vệ mái dốc 
là tương đối cao, ở mức 50% đối với đê đã xây 
dựng. Phân tích tính nhạy cảm và tính ảnh 
hưởng của các đại lượng ngẫu nhiên cho thấy 
chiều cao sóng thiết kế gây ảnh hưởng chính 
đến cơ chế phá hỏng này. Bên cạnh đó các 
tham số mô hình và hệ số kinh nghiệm cũng có 
sự ảnh hưởng đáng kể 
Bảng 7. Kết quả tính toán gia cố bảo vệ mái 
Trường hợp Thông số Đơn vị Cao trình đê 
hiện tại 
Thiết kế mới theo 
TK tất định của TC 
Việt Nam 
Kè đá xếp 
Đường kính đá m 0.45 0.89 
Xác suất hư hỏng - 0.473 0.0157 
Chỉ số tin cậy - 0.0671 2.15 
Cấu kiện BT đúc 
sẵn 
Đường kính đá m 0.5 0.75 
Xác suất hư hỏng - 0.132 0.0123 
Chỉ số tin cậy - 1.11 2.25 
 Hiện tượng xói ngầm nền đê và đẩy trồi 
phía chân hạ lưu đê 
Xác suất xảy ra xói ngầm và đẩy trồi được tính 
toán bằng mô hình VAP. Kết quả tính toán ghi 
tại bảng sau.
Hàm độ tin cậy Z1 Hàm độ tin cậy Z2 
β1 = 6.72 Β2 = 3.21 
P(Z1<0) = 9 x 10-12 P(Z1<0) = 6.75 x 10-4 
 Mất ổn định trượt mái đê 
Kết quả tính toán cho thấy, xác suất xảy ra 
mất ổn định trượt mái đê biển Nam Định là 
0.6% đối với mái đê phía biển và 0.003% với 
mái đê phái đồng, chỉ số độ tin cậy là 2.5 và 4 
tương ứng 
Bảng 8. Tóm tắt kết quả ổn định phân tích mái đê 
Thông số Mái đê phía biển Mái đê phía đồng 
Trị trung bình hệ số ổn định 1.1538 1.2485 
Chỉ số độ tin cậy 2.528 4 
Độ lệch chuẩn 0.061 0.062 
Min SF 0.98161 1.0545 
Max SF 1.3416 1.4324 
P(phá hỏng) (%) 0.00570860 0.00003130 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 38 - 2017 7
 Xói trước chân đê và chân kè 
Chiều sâu hố xói dự kiến trước chân kè có thể 
xác định được theo Sumer and Fredsoe, 2001: 
1.352
sinh
x
s
fh
H h
L
Trong đó: 15e77,13,0)(f 
h Chiều sâu nước trước chân đê 
Hs Chiều cao sóng trước chân đê 
α Độ dốc mái đê, kè 
Giải hàm tin cậy theo FORM thu được: Chỉ số độ 
tin cậy  = 1,49; Xác suất phá hỏng Pfailure = 6,8 % 
Dựa theo phương pháp phân tích lý thuyết độ 
tin cậy ở trên, các nguyên nhân gây hư hại đến 
an toàn đê, kè biển được xác định theo thang 
đánh giá mức độ so sánh của Saaty (1970): 
(i) yếu tố sóng tràn qua đỉnh đê có mức độ 
ảnh hưởng lớn nhất với xác suất xảy ra 41% 
đối với kè đá xếp và 63% đối với kè cấu kiện 
bê tông ; yếu tố kết cấu bảo vệ mái đê, kè 
biển có mức độ ảnh hưởng thứ 2 với xác suất 
xảy ra 50%; yếu tố gây mất ổn định chân 
khay, xói chân đê có mức độ ảnh hưởng thứ 
3 với xác suất xảy ra 6,8%; yếu tố gây trượt 
mái phía biển có mức độ ảnh hưởng thứ 4 
với xác suất xảy ra 0,0057%; yếu tố gây mất 
ổn định mái phía đồng có mức độ ảnh hưởng 
thứ 5 với xác suất xảy ra 0,00003%. Trên cơ 
sở đó thành lập ma trận trận trọng số giữa 
các yếu tố như sau: 
Bảng 9. Ma trận xác định trọng số giữa các yếu tố phá hoại đê, kè 
Sóng tràn 
qua đỉnh 
đê 
Kết cấu 
kè bảo vệ 
mái 
Xói ngầm 
đẩy trồi 
Trượt mái 
phía biển 
Trượt 
mái phía 
đồng 
Xói chân 
đê 
Trọng 
số 
Sóng tràn 
qua đỉnh 
đê 
0.59 0.85 0.52 0.29 0.28 0.20 0.45 
Kết cấu kè 
bảo vệ mái 0.07 0.09 0.37 0.37 0.20 0.23 0.22 
Xói ngầm 
đẩy trồi 0.08 0.02 0.07 0.29 0.28 0.26 0.17 
Trượt mái 
phía biển 0.08 0.01 0.01 0.04 0.20 0.20 0.09 
Trượt mái 
phía đồng 0.08 0.02 0.01 0.01 0.04 0.09 0.04 
Xói chân 
đê 0.08 0.01 0.01 0.01 0.01 0.03 0.03 
Trị riêng của vector nhất quán λmax = 63,83 
Với số yếu tố gây ảnh hưởng n = 6, xác định 
được chỉ số ngẫu nhiên RI = 1,24 
Chỉ số nhất quán CI = 12,57 
Tỷ lệ nhất quán CR = 10% (Phù hợp điều kiện 
≤ 10%) 
Dựa trên cơ sở có được điểm số trọng số của 
các đoạn đê, kè cần quan tâm. Tiến hành cộng 
đại số các giá trị điểm số sau khi tính toán giá 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 38 - 2017 8
trị điểm số của từng đoạn đê, kè với từng yếu 
tố được quan tâm có thể gây hư hại cho đê, kè. 
Phân cấp mức độ nguy hại của các đoạn đê, kè 
theo mức độ như sau: 
Khoảng điểm số phân cấp Màu sắc thể hện trên bản đồ Mức độ phân cấp an toàn 
< 0.01 Cao 
0.01 - 0.04 Trung bình 
0.04 - 0.07 Thấp 
> 0.07 Nguy hiểm 
Bảng 10. Bảng phân cấp mức độ nguy hiểm các đoạn đê, kè 
Stt Tên kè Điểm số Phân cấp Stt Tên kè Điểm số Phân cấp 
1 kè Cai Đề 0.09 Nguy hiểm 11 kè Văn Lý 0.05 Thấp 
2 kè cống 8B 0.01 Trung bình 12 kè Kiên Chính 0.04 Trung bình 
3 kè Đông, Tây cống 
Thanh Niên 
0.10 Nguy hiểm 13 kè Đinh Mùi 0.17 Trung bình 
4 
kè Ang Giao 
Phong 0.04 Trung bình 14 kè Hải Hòa 0.05 Thấp 
5 kè Đồng Hiệu 0.03 Trung bình 15 kè Cồn Tròn 0.04 Trung bình 
6 Cống 8B 0.07 Thấp 16 kè Hải Thịnh II 0.02 Trung bình 
7 Cống số 9 0.07 Thấp 17 kè bãi tắm 
Thịnh Long 0.09 Nguy hiểm 
8 Cống Thanh Niên 0.07 Thấp 18 kè Nghĩa Thắng 0.01 Trung bình 
9 kè Doanh Châu 0.02 Trung bình 19 kè Nghĩa Phúc 0.09 Nguy hiểm 
10 
kè Ba Nõn - 
Xương Điền 0.02 Trung bình 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 38 - 2017 9
4. KẾT LUẬN 
Với các trọng số tính toán được từ các yếu tố 
cần quan tâm, ta có thể xác định được mức 
độ nguy hại của từng đoạn đê và thể hiện rõ 
trên bản đồ. Từ đó có thể có được cái nhìn 
khái quát chung về mức độ an toàn, nguy hại 
của từng đoạn đê, kè biển. Phương pháp 
nghiên cứu mức độ rủi ro thiên tai theo phân 
tích hàm thứ cấp (AHP) hiện nay đang là 
cách tiếp cận tối ưu nhất cho việc phân cấp 
rủi ro thiên tai và được áp dụng phổ biến 
trong nhiều lĩnh vực. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Thomas L. Saaty, “Fundamentals of the Analytic Hierarchy Process, RWS 
Publications”, 2000 
[2]. Mai Văn Công – Đại học Thủy Lợi, “Thiết kế theo lý thuyết độ tin cậy và phân tích rủi 
ro”, 2012 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_muc_do_an_toan_de_ke_bien_tinh_nam_dinh.pdf