Nghiên cứu điều chế bột cao hô đỏ ngọn bằng phương pháp phun sấy

TÓM TẮT

Mục tiêu: khảo sát và lựa chọn các thông số quy trình bào chế bột cao khô lá Đỏ ngọn bằng

phương pháp phun sấy. Phương pháp: dịch chiết lá Đỏ ngọn được phun sấy trên thiết bị LPG-

5. Khảo sát các thông số về loại tá dược, tỷ lệ tá dược/chất rắn (TD/CR), nhiệt độ phun sấy, tỷ

lệ chất rắn trong dịch phun. Đánh giá các chỉ tiêu về hàm ẩm, tính hút ẩm, khối lượng riêng, chỉ

số CI, hiệu suất phun sấy, hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid của sản phẩm. Kết quả: khi

tăng tỷ lệ aerosil và giảm tỷ lệ maltodextril, hiệu suất phun sấy, khả năng trơn chảy, khối lượng

riêng tăng, nhưng tính hút ẩm, hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid giảm. Khi tăng tỷ lệ TD/CR

hàm ẩm, tính hút ẩm, hàm lượng flavonoid giảm, nhưng tỷ trọng, khả năng trơn chảy, hiệu suất

phun sấy và hiệu suất thu hồi flavonoid tăng. Khi tăng nhiệt độ phun sấy làm hàm ẩm, khối

lượng riêng, khả năng trơn chảy và hàm lượng flavonoid giảm. Khi tăng tỷ lệ chất rắn trong

dịch phun làm khối lượng riêng tăng, nhưng hiệu suất phun sấy giảm. Kết luận: thông số thích

hợp nhất để bào chế bột cao khô lá Đỏ ngọn bằng phương pháp phun sấy là: tá dược

maltodextril/aerosil (25/75), tỷ lệ TD/CR 20%, nhiệt độ phun sấy 140ºC, tốc độ cấp dịch 30 ml/phút và

tỷ lệ chất rắn trong dịch phun 15%.

pdf 8 trang yennguyen 2140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu điều chế bột cao hô đỏ ngọn bằng phương pháp phun sấy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu điều chế bột cao hô đỏ ngọn bằng phương pháp phun sấy

Nghiên cứu điều chế bột cao hô đỏ ngọn bằng phương pháp phun sấy
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 
 21 
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ BỘT CAO HÔ ĐỎ NGỌN 
BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHUN SẤY 
 Nguyễn Trọng Điệp*; Nguyễn Văn Long*; Phạm Xuân Phong** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: khảo sát và lựa chọn các thông số quy trình bào chế bột cao khô lá Đỏ ngọn bằng 
phương pháp phun sấy. Phương pháp: dịch chiết lá Đỏ ngọn được phun sấy trên thiết bị LPG-
5. Khảo sát các thông số về loại tá dược, tỷ lệ tá dược/chất rắn (TD/CR), nhiệt độ phun sấy, tỷ 
lệ chất rắn trong dịch phun. Đánh giá các chỉ tiêu về hàm ẩm, tính hút ẩm, khối lượng riêng, chỉ 
số CI, hiệu suất phun sấy, hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid của sản phẩm. Kết quả: khi 
tăng tỷ lệ aerosil và giảm tỷ lệ maltodextril, hiệu suất phun sấy, khả năng trơn chảy, khối lượng 
riêng tăng, nhưng tính hút ẩm, hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid giảm. Khi tăng tỷ lệ TD/CR 
hàm ẩm, tính hút ẩm, hàm lượng flavonoid giảm, nhưng tỷ trọng, khả năng trơn chảy, hiệu suất 
phun sấy và hiệu suất thu hồi flavonoid tăng. Khi tăng nhiệt độ phun sấy làm hàm ẩm, khối 
lượng riêng, khả năng trơn chảy và hàm lượng flavonoid giảm. Khi tăng tỷ lệ chất rắn trong 
dịch phun làm khối lượng riêng tăng, nhưng hiệu suất phun sấy giảm. Kết luận: thông số thích 
hợp nhất để bào chế bột cao khô lá Đỏ ngọn bằng phương pháp phun sấy là: tá dược 
maltodextril/aerosil (25/75), tỷ lệ TD/CR 20%, nhiệt độ phun sấy 140ºC, tốc độ cấp dịch 30 ml/phút và 
tỷ lệ chất rắn trong dịch phun 15%. 
* Từ khóa: Bột cao khô lá Đỏ ngọn; Phun sấy; Maltodextrin; Aerosil. 
Study on Dry Extract Powder Preparation of Cratoxylon Pruniflorum 
Using Spray Drying Method 
Summary 
Objectives: To evaluate and select dry extract powder preparation procedure parameters 
for Cratoxylon pruniflorum using spray drying method. Material and methods: Cratoxylon 
pruniflorum extract was spray-dried using LPG-5 instrument. All excipient parameters such as 
excipient type, different excipient/residue ratios, spray-drying temperature, and residue content 
on the liquid extract were considered. The appearance, structure, humidity, hygroscopicity, 
density, CI index, spray drying yield, flavonoid content and recovery of products were evaluated. 
Results: When increased aerosil and reduced maltodextrin ratio, the yield of spray drying, 
flowing property, density was enhanced, but the hygroscopicity, flavonoid content and recovery 
was reduced. When the excipient/solid ratio was increased in liquid extract, the humidity, 
hygroscopicity and content of flavonoid were reduced but density, flow ability, spray drying yield, 
and flavonoid recovery of Cratoxylon pruniflorum extract powder increased. When the spray 
drying temperature increased, the humidity, density, flowability and flavonoid content were reduced. 
* Học viện Quân y 
** Viện Y học Cổ truyền Quân đội 
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Trọng Điệp (diepvmmu@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 21/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/02/2016 
 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2016 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 
 22 
Conclusion: The most suitable conditions for spray drying process of Cratoxylon pruniflorum 
extract was: Maltodextrin/aerosil (25/75), excipient/solid ratio of 20%, inlet air temperature 140ºC, 
feed rate 30 ml/min, the residue in the liquid extract 15%. 
* Key words: Powder of Cratoxylon pruniflorum extract; Spray drying; Maltodextrin; Aerosil. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây Đỏ ngọn (Cratoxylon pruniflorum 
Kurtz) có phổ biến ở miền núi và trung du 
miền Bắc Việt Nam. Cây Đỏ ngọn chứa 
flavonoid, axít hữu cơ, saponin, tanin, 
xanthon, có tác dụng chống oxy hóa, 
bảo vệ tế bào, tăng tuần hoàn máu, ngăn 
xơ vữa động mạch, tăng cường chức 
năng gan [2], đây là nguồn dược liệu có 
tiềm năng lớn để phát triển thành các chế 
phẩm thuốc. Tuy nhiên, việc sử dụng cây 
Đỏ ngọn vẫn mang tính cổ truyền, dưới 
các dạng bào chế đơn giản nên hiệu quả 
chưa cao. Do vậy, để phát triển các chế 
phẩm thuốc từ cây Đỏ ngọn, cần phải 
nghiên cứu chiết xuất và bào chế thành 
dạng bột cao khô định chuẩn có tính chất 
lý hóa ổn định và hàm lượng flavonoid cao. 
Phương pháp phun sấy được ứng dụng 
rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. 
Trong dược phẩm, đã áp dụng phun sấy 
để bào chế hệ tiểu phân có khả năng dập 
thẳng, cải thiện được độ tan, sinh khả 
dụng và kiểm soát khả năng giải phóng 
của dược chất. Phương pháp phun sấy 
cũng thích hợp để bào chế các chế phẩm 
có bản chất là peptid, protein, các vitamin 
hoặc hoạt chất nhạy cảm với nhiệt, do 
phương pháp này có khả năng làm khô 
trong thời gian rất ngắn. Đặc biệt, phun 
sấy là một giải pháp hiệu quả để bào chế 
bột cao khô từ dịch chiết dược liệu do sản 
phẩm tạo thành có hình thái, đặc tính lý 
hóa, khả năng hòa tan và hàm lượng hoạt 
chất vượt trội hơn các phương pháp làm 
khô khác [7]. Từ những ưu điểm đó, 
chúng tôi nghiên cứu bào chế bột cao khô 
lá cây Đỏ ngọn bằng phương pháp phun 
sấy nhằm tạo ra bột cao khô bán thành 
phẩm có chất lượng và độ ổn định cao, 
sử dụng để bào chế các sản phẩm từ lá 
Đỏ ngọn. 
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
 . Ngu iệu và thiết bị ghi cứu. 
* Nguyên liệu: 
Dược liệu: lá Đỏ ngọn thu hái tại Đông 
Xuân - Thạch Thất - Hà Nội; quercetin 
chuẩn (Hãng Sigma Aldrich, Hàn Quốc); 
methanol, ethanol 96%, AlCl3... đạt tiêu 
chuẩn phân tích. Maltodextrin (MD), aerosil 
(AE) đạt tiêu chuẩn BP 2009. 
* Thiết bị, dụng cụ: 
Thiết bị chiết suất siêu âm: SONY MEDI 
SM30-CEP (Hàn Quốc). Máy phun sấy 
LPG-5 (Trung Quốc); máy quang phổ: 
Specord 40 Analytikjena (Đức). Cân phân 
tích Mettler Tolendo ML204 có độ chính 
xác 0,1 mg (Thụy Sỹ). 
2. Phƣơ g pháp ghi cứu. 
* Điều chế dịch chiết lá Đỏ ngọn: 
Bột lá cây Đỏ ngọn được chiết siêu âm 
với ethanol 60%, nhiệt độ 600C, tỷ lệ 
dung môi/dược liệu là 20/1, thời gian 
chiết 120 phút. Cô đặc dịch chiết dưới áp 
suất giảm, loại bớt các tạp chất và điều 
chỉnh để được cao 1:1. Cao lá Đỏ ngọn 
1:1 có hàm lượng flavonoid toàn phần 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 
 23 
15,07 ± 0,43 mg/g (tính theo quercetin) 
khi định lượng bằng phương pháp UV-Vis 
và hàm lượng chất rắn 18,25% khi xác 
định bằng cách sấy ở 105ºC đến khối 
lượng không đổi. 
* Phương pháp phun sấy: 
Trộn đều cao lá Đỏ ngọn 1:1 với tá 
dược (MD, AE), thêm nước để điều chỉnh 
tỷ lệ chất rắn theo từng điều kiện khảo sát. 
Tiến hành phun sấy trên thiết bị LPG-5 
với kiểu phun ly tâm tốc độ cao. Cài đặt 
các thông số về nhiệt độ phun sấy, tốc độ 
cấp dịch theo từng điều kiện thí nghiệm. 
Các thông số khảo sát gồm: loại và tỷ lệ 
tá dược, nhiệt độ phun sấy, tỷ lệ chất rắn 
trong dịch phun. Các thông số đánh giá 
bao gồm: tính chất lý hóa, hiệu suất 
phun sấy, hàm lượng và hiệu suất thu hồi 
flavonoid của sản phẩm. 
* Xác định khối lượng riêng và chỉ số 
nén CI: 
Cân khoảng 4 g bột nguyên liệu, cho 
vào ống đong 25 ml khô sạch, đọc thể 
tích V1 (ml), gõ đến thể tích không đổi và 
đọc thể tích V2 (ml). Khối lượng riêng đổ 
đầy (Db) và khối lượng riêng gõ (Dt) được 
xác định là tỷ số giữa khối lượng và thể tích 
(V1 hoặc V2). Chỉ số nén của bột (CI) tính 
theo biểu thức [4]: CI = 100 x (Dt - Db)/Dt. 
* Xác định hàm ẩm: 
Thử theo phụ lục 9.6 (DĐVN IV). Dùng 
khoảng 2 g chế phẩm sấy ở 1050C dưới 
áp suất thường đến khối lượng không đổi. 
* Xác định tính hút ẩm: 
Cho mẫu bột phun sấy (khoảng 2 g) 
vào đĩa petri, đặt trong bình hút ẩm ở độ 
ẩm tương đối 75,29% được tạo ra bằng 
dung dịch NaCl bão hòa. Sau 7 ngày, xác 
định lại khối lượng của mẫu bột. Tính hút 
ẩm của bột được biểu thị bằng số gam 
nước hấp thụ trên 100 g chất rắn khô 
[3, 4]. 
* Định lượng flavonoid toàn phần bằng 
UV-Vis: 
Pha quercetin chuẩn và bột cao khô lá 
Đỏ ngọn trong ethanol 50% thu được 
dung dịch chuẩn và thử. Cho 5 ml dung 
dịch chuẩn hoặc thử trộn đều với 5 ml 
dung dịch AlCl3 2% trong methanol. Sau 
30 phút, đo mật độ quang ở bước sóng 
415 ηm. Mẫu trắng là mẫu dung dịch 
thử hoặc chuẩn được thêm cùng lượng 
methanol. Hàm lượng flavonoid toàn phần 
(mg/g) trong mẫu thử tính theo quercetin 
chuẩn. 
* Hiệu suất thu hồi flavonoid và hiệu 
suất phun sấy: 
Hiệu suất thu hồi flavonoid là tỷ lệ (%) 
hàm lượng flavonoid định lượng được so 
với lý thuyết. Hiệu suất phun sấy là tỷ lệ 
(%) khối lượng sản phẩm thu được so với 
lý thuyết. 
* Phương pháp xử lý số liệu: 
Các dữ liệu được phân tích bằng phần 
mềm Microsoft excel. Xác định hàm lượng 
và tính chất lý hóa của sản phẩm tiến hành 
lặp lại ba lần. 
 ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
1. Ả h hƣởng của tá dƣợc hỗ trợ 
phun sấy. 
Các công thức khảo sát phun sấy ở 
cùng điều kiện: tỷ lệ TD/CR trong cao là 
40%, nhiệt độ phun sấy 140oC, tốc độ cấp 
dịch 30 ml/phút, áp suất vòi phun 0,2 Mpa, 
nhưng với các loại tá dược khác nhau 
(bảng 1). Kết quả phun sấy được trình 
bày ở bảng 2. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 
 24 
Bảng 1: Công thức khảo sát loại tá dược hỗ trợ phun sấy cao lá cây Đỏ ngọn. 
Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 
Loại tá dược MD MD/AE (75/25) MD/AE (50/50) MD/AE (25/75) AE 
Bảng 2: Ảnh hưởng của loại tá dược đến phun sấy cao lá cây Đỏ ngọn (n = 3). 
Công 
thức 
Hàm ẩm 
(%) 
Flavonoid 
(mg/g) 
Hiệu suất thu 
hồi f avo oid 
(%) 
Hiệu suất 
phu sấ 
(%) 
Tính hút 
ẩm 
(g/100g) 
DT (g/ml) Chỉ số CI 
CT1 
3,90 ± 
0,19 
57,61 ± 
1,51 
97,65 ± 
2,55 
84,74 
17,66 ± 
0,97 
0,31 ± 
0,01 
44,75 ± 
1,36 
CT2 
4,62 ± 
0,21 
57,46 ± 
2,11 
97,40 ± 
3,58 
85,46 
16,69 ± 
1,14 
0,38 ± 
0,02 
39,52 ± 
2,01 
CT3 
3,99 ± 
0,20 
57,15 ± 
1,74 
96,87 ± 
2,95 
89,19 
15,16 ± 
0,70 
0,46 ± 
0,02 
37,50 ± 
3,01 
CT4 
4,32 ± 
0,18 
56,37 ± 
1,45 
95,56 ± 
2,46 
90,98 
13,21 ± 
0,94 
0,57 ± 
0,02 
26,83 ± 
2,00 
CT5 
4,64 ± 
0,16 
51,37 ± 
0,41 
87,08 ± 
0,69 
91,55 
12,78 ± 
0,78 
0,60 ± 
0,01 
20,79 ± 
2,00 
Các công thức khảo sát đều có hàm 
ẩm thấp (< 5%). Khi giảm dần tỷ lệ MD, 
tăng dần tỷ lệ AE làm tính hút ẩm giảm 
dần. Sau 7 ngày, CT1 chảy bết, CT2 vón 
thành cục màu đen, trong khi CT4 và CT5 
hút ẩm ít hơn nên màu chỉ hơn sẫm hơn 
so với ban đầu. Khi tăng dần tỷ lệ AE làm 
tăng khối lượng riêng và hiệu suất phun 
sấy, nhưng giảm chỉ số CI của sản phẩm. 
Đánh giá khả năng trơn chảy theo chỉ số 
CI, CT6 trơn chảy khá, CT5 trơn chảy 
kém và các công thức còn lại đều trơn 
chảy rất kém. Hàm lượng và hiệu suất thu 
hồi flavonoid ở CT1 đến CT4 khá tương 
đồng, chỉ riêng CT5 giảm rõ rệt. Như vậy, 
tá dược thêm vào đã ảnh hưởng đến quá 
trình phun sấy bột cao khô lá cây Đỏ ngọn. 
Tăng tỷ lệ AE trong hỗn hợp tá dược 
phun sấy đã cải thiện được một số tính 
chất lý hóa (tính hút ẩm, khối lượng riêng, 
khả năng trơn chảy) và hiệu suất phun 
sấy, nhưng hàm lượng và hiệu suất thu 
hồi flavonoid lại có xu hướng giảm (CT6 
thấp nhất). Kết quả khảo sát cho thấy, 
CT4 (tá dược là MD/AE 25/75) thích hợp 
nhất để bào chế bột cao khô lá cây Đỏ 
ngọn bằng phương pháp phun sấy, vì có 
các tính chất lý hóa, hiệu suất phun sấy 
tốt hơn CT1, CT2, CT3, trong khi hàm 
lượng flavonoid tương đương với CT1, 
CT2, CT3 và cao hơn CT6. 
2. Ả h hƣở g của tỷ ệ tá dƣợc hỗ 
trợ phu sấ . 
Tiến hành phun sấy ở cùng điều kiện 
như CT4, nhưng với tỷ lệ TD/CR trong 
cao lá cây Đỏ ngọn khác nhau. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 
 25 
Bảng 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ TD/CR đến phun sấy cao lá cây Đỏ ngọn (n = 3). 
Công 
thức 
Tỷ lệ 
TD/CR 
Hàm 
ẩm (%) 
Flavonoid 
(mg/g) 
Hiệu suất 
thu hồi 
flavonoid 
(%) 
Hiệu 
suất 
phun 
sấy (%) 
Tính hút 
ẩm 
(g/100g) 
DT (g/ml) 
Chỉ số CI 
CT6 
50% 3,21 ± 
0,16 
52,90 ± 
1,78 
96,07 ± 
3,24 
91,99 
13,05 ± 
0,85 
0,56 ± 
0,02 
23,16 ± 
1,67 
CT4 
40% 4,32 ± 
0,18 
56,37 ± 
1,45 
95,56 ± 
2,46 
90,98 
13,21 ± 
0,94 
0,57 ± 
0,02 
26,83 ± 
2,00 
CT7 
30% 4,17 ± 
0,18 
56,81 ± 
2,18 
89,43 ± 
3,44 
88,08 
16,28 ± 
0,95 
0,48 ± 
0,02 
27,50 ± 
1,31 
CT8 
20% 4,35 ± 
0,17 
60,73 ± 
1,96 
88,23 ± 
2,84 
86,92 
16,44 ± 
0,77 
0,45 ± 
0,01 
29,63 ± 
1,98 
CT9 
10% 4,76 ± 
0,22 
64,55 ± 
1,78 
85,97 ± 
2,37 
82,85 
17,56 ± 
1,06 
0,38 ± 
0,02 
43,33 ± 
1,38 
CT10 
0% 5,24 ± 
0,21 
67,52 ± 
2,78 
81,75 ± 
2,98 
78,41 
18,37 ± 
1,23 
0,37 ± 
0,01 
45,54 ± 
1,02 
Khi giảm dần tỷ lệ TD/CR làm hàm ẩm 
và tính hút ẩm tăng dần. Tuy nhiên, chỉ 
riêng CT10 có hàm ẩm > 5%. Về cảm 
quan, sau 7 ngày đánh giá tính hút ẩm, 
CT10 bị chảy bết, CT9 tạo thành khối ẩm 
màu nâu đen, CT8 và CT7 hút ẩm ít hơn 
nên chỉ hơi sẫm màu hơn so với ban đầu. 
Khi tăng tỷ lệ tá dược làm khối lượng 
riêng, khả năng trơn chảy của bột và hiệu 
suất phun sấy có xu hướng tăng lên. 
CT10 không sử dụng tá dược cho sản 
phẩm có hàm ẩm, tính hút ẩm, chỉ số CI 
cao nhất. Trong khi, tỷ trọng và hiệu suất 
phun sấy thấp nhất. Như vậy, khi tăng 
dần tỷ lệ tá dược đã cải thiện được tính 
chất hóa lý và hiệu suất phun sấy, nhưng 
hàm lượng flavonoid lại có xu hướng 
giảm (do hiện tượng pha loãng nồng độ). 
Tuy nhiên, tăng tỷ lệ tá dược lại làm tăng 
tỷ lệ thu hồi flavonoid, chứng tỏ tá dược 
thêm vào có tác dụng bảo vệ hoạt chất 
trong quá trình phun sấy. 
Với mục tiêu bào chế bột cao khô Đỏ 
ngọn để tạo nguồn nguyên liệu sản xuất 
chế phẩm thuốc dạng rắn (bột, viên nén, 
viên nang), ngoài chỉ tiêu về hàm lượng 
hoạt chất, cần chú ý đến các thông số 
lý hóa của sản phẩm. Trong đó, bột sản 
phẩm có hàm ẩm, tính hút ẩm càng thấp 
và khối lượng riêng, khả năng trơn chảy 
càng cao thì càng thích hợp. Do vậy, 
chúng tôi lựa chọn CT8 với tỷ lệ TD/CR là 
20% để khảo sát tiếp, vì công thức này có 
tính hút ẩm, tỷ trọng, khả năng trơn chảy 
và hiệu suất phun sấy cao hơn CT9 và 
CT10, đồng thời có hàm lượng flavonoid 
cao hơn CT4, CT6, CT7. 
3. Ả h hƣở g của tốc độ cấp dịch 
và hiệt độ phu sấ . 
Tiến hành phun sấy với tá dược 
MD/AE (25/75), tỷ lệ TD/CR 20% nhưng 
ở nhiệt độ phun sấy và tốc độ cấp dịch 
khác nhau. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 
 26 
Bảng 4: Công thức khảo sát tốc độ cấp dịch và nhiệt độ phun sấy cao lá Đỏ ngọn. 
Công thức CT8 CT11 CT12 
Nhiệt độ phun sấy (ºC) 140 ± 2 160 ± 2 120 ± 2 
Tốc độ cấp dịch (ml/phút) 30 35 20 
Nhiệt độ đầu ra (ºC) 111 ± 2 115 ± 2 105 ± 2 
Bảng 5: Ảnh hưởng của tốc độ cấp dịch và nhiệt độ đến phun sấy cao lá Đỏ ngọn 
(n = 3). 
Công 
thức 
Hàm ẩm 
(%) 
Flavonoid 
(mg/g) 
Hiệu suất thu 
hồi f avo oid 
(%) 
Hiệu suất 
phu sấ 
(%) 
Tính hút 
ẩm 
(g/100g) 
DT (g/ml) 
Chỉ số CI 
CT8 
4,35 ± 
0,17 
60,73 ± 
1,96 
88,23 ± 
2,84 
86,92 
16,44 ± 
0,77 
0,45 ± 
0,01 
29,63 ± 
1,98 
CT11 
3,16 ± 
0,10 
56,78 ± 
1,49 
82,49 ± 
2,17 
87,39 
16,89 ± 
0,79 
0,43 ± 
0,02 
34,83 ± 
1,21 
CT12 
5,67 ± 
0,23 
60,82 ± 
1,61 
88,36 ± 
2,33 
86,49 
15,85 ± 
0,83 
0,47 ± 
0,02 
28,72 ± 
2,07 
Khi phun sấy ở 160ºC, tốc độ cấp dịch 
35 ml/phút cho sản phẩm có hàm ẩm thấp 
hơn khi phun sấy ở 120ºC và tốc độ cấp 
dịch 20 ml/phút. Hàm lượng và hiệu suất 
thu hồi flavonoid phun sấy ở 120ºC và 
140ºC tương đương nhau, nhưng giảm 
nhẹ khi tăng nhiệt độ phun sấy lên 160ºC. 
Phần lớn các nghiên cứu đều cho thấy: 
nhiệt độ phun sấy tăng làm hàm lượng 
hoạt chất giảm như trường hợp giảm hàm 
lượng phenolic toàn phần khi phun sấy 
dịch chiết lá nho [5], giảm hàm lượng 
lycopen và β-caroten khi phun sấy dịch 
ép quả dưa hấu [6]. Lý do chính của giảm 
hàm lượng hoạt chất này là do quá trình 
phá hủy hoạt chất bởi nhiệt và oxy hóa. 
Phun sấy cao lá Đỏ ngọn ở nhiệt độ khác 
nhau ít ảnh hưởng đến tính hút ẩm, 
nhưng ảnh hưởng đến khối lượng riêng 
và chỉ số CI của sản phẩm. Tăng nhiệt độ 
phun sấy có xu hướng làm giảm tỷ trọng 
và tăng chỉ số CI (giảm khả năng trơn 
chảy). Điều này có thể do khi phun sấy ở 
nhiệt độ cao, tốc độ bốc hơi dung môi 
tăng, tạo nên tiểu phân có lớp vỏ cứng và 
rỗng trong, tiểu phân to xuất hiện nhiều 
hơn, nên giảm khối lượng riêng. 
Như vậy, phun sấy ở 140ºC và tốc độ 
cấp dịch 30 ml/phút (CT8) thích hợp để 
bào chế bột cao khô lá cây Đỏ ngọn, 
vì sản phẩm thu được có tính chất hóa lý, 
hiệu suất phun sấy tương đương với khi 
phun sấy ở 120ºC, nhưng hàm ẩm thấp 
hơn. Còn khi phun sấy ở 160ºC, sản phẩm 
có khối lượng riêng, khả năng trơn chảy, 
hàm lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid 
thấp hơn. 
4. Ả h hƣở g của tỷ ệ chất rắ tro g 
dịch phu sấ . 
Tiến hành phun sấy với tá dược MD/AE 
(25/75) ở tỷ lệ TD/CR 20%, nhiệt độ phun 
sấy 140ºC và tốc độ cấp dịch 30 ml/phút, 
nhưng ở các tỷ lệ chất rắn/dịch phun sấy 
khác nhau. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 
 27 
Bảng 6: Ảnh hưởng của tỷ lệ chất rắn trong dịch phun đến phun sấy cao lá Đỏ ngọn 
(n = 3). 
Mẫu 
CR/DP 
(%) 
Hàm ẩm 
(%) 
Flavonoid 
(mg/g) 
Hiệu suất 
thu hồi 
flavonoid 
(%) 
Hiệu 
suất 
phu sấ 
(%) 
Tính 
hút ẩm 
(g/100g) 
DT 
(g/ml) 
Chỉ số 
CI 
CT8 10 
4,35 ± 
0,17 
60,73 ± 
1,96 
88,23 ± 
2,84 
86,92 
16,44 ± 
0,77 
0,45 ± 
0,01 
29,63 ± 
1,98 
CT13 15 
4,51 ± 
0,15 
61,64 ± 
0,04 
89,56 ± 
0,05 
86,02 
16,30 ± 
0,93 
0,50 ± 
0,02 
29,11 ± 
1,86 
CT14 20 
4,73 ± 
0,20 
60,32 ± 
1,12 
88,28 ± 
1,63 
78,28 
16,11 ± 
1,05 
0,51 ± 
0,03 
31,37 ± 
2,01 
CT15 5 
3,72 ± 
0,11 
61,81 ± 
0,31 
89,80 ± 
0,45 
91,02 
16,86 ± 
0,82 
0,37 ± 
0,01 
33,81 ± 
1,45 
Khi phun sấy cao lá Đỏ ngọn ở tỷ lệ 
chất rắn trong dịch phun khác nhau ít ảnh 
hưởng đến hàm ẩm, tính hút ẩm, hàm 
lượng và hiệu suất thu hồi flavonoid, 
nhưng lại ảnh hưởng đến khối lượng 
riêng, hiệu suất phun sấy và khả năng 
trơn chảy của sản phẩm. Khi tăng dần 
tỷ lệ chất rắn trong dịch phun làm khối 
lượng riêng tăng dần, ở CT13 và CT14 
cao nhất. Điều này có thể, khi tỷ lệ chất 
rắn tăng, mật độ chất rắn trong các giọt 
lỏng cũng tăng và khi chúng được sấy 
khô sẽ tạo thành tiểu phân bột có mật độ 
chất rắn cao hơn, giảm được độ xốp bên 
trong các tiểu phân, nên khối lượng riêng 
tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ chất rắn cao hơn sẽ 
làm tăng độ nhớt của dịch phun nên hiệu 
suất tạo thành các giọt lỏng khi phun dịch 
giảm, do đó làm giảm hiệu suất phun sấy. 
Đánh giá khả năng trơn chảy theo chỉ số 
CI, CT8 và CT13 kém trơn chảy, còn 
CT14 và CT15 rất kém trơn chảy. Điều 
này có thể do sự khác biệt về khối lượng 
riêng của sản phẩm. 
Từ các khảo sát trên cho thấy: khi phun 
sấy ở tỷ lệ chất rắn trong khoảng 10 - 
15% (CT8, CT13), sản phẩm có tính chất 
lý hóa, hàm lượng và hiệu suất thu hồi 
hoạt chất tương đương khi phun sấy ở 
tỷ lệ chất rắn 20%, nhưng hiệu suất phun 
sấy cao hơn. Còn khi phun sấy ở tỷ lệ 
chất rắn 5%, sản phẩm có khối lượng 
riêng thấp và khả năng trơn chảy kém 
hơn, trong khi các chỉ số khác tương 
đương. Tuy nhiên, khi phun sấy ở tỷ lệ 
chất rắn cao hơn, khối lượng dịch phun 
giảm để thu được cùng lượng sản phẩm, 
nên rút ngắn được thời gian phun sấy và 
tiết kiệm năng lượng hơn. Vì vậy, tỷ lệ chất 
rắn trong dịch phun 15% là thích hợp nhất. 
KẾT LUẬN 
Trên cơ sở khảo sát ảnh hưởng của 
loại tá dược, tỷ lệ tá dược, tốc độ cấp 
dịch, nhiệt độ phun sấy, tỷ lệ chất rắn 
trong dịch phun đến tính chất lý hóa, hiệu 
suất phun sất, hàm lượng và hiệu suất 
thu hồi flavonoid, đã lựa chọn được các 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 
 28 
thông số thích hợp để bào chế bột cao 
khô lá Đỏ ngọn bằng phương pháp phun 
sấy là: tá dược maltodextrin/aerosil (25/75), 
tỷ lệ TD/CR 20%, nhiệt độ phun sấy 140ºC, 
tốc độ cấp dịch 30 ml/phút, tỷ lệ chất rắn 
trong dịch phun 15%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Trọng Điệp, Vũ Bình Dương, 
Nguyễn Thanh Hải. Nghiên cứu ảnh hưởng 
của tá dược đến chất lượng bột cao khô Cúc 
hoa vàng (Chrysanthemum indicum L) bằng 
phương pháp phun sấy. Tạp chí Y - Dược 
học quân sự. 2015, số 1, tr.11-18. 
2. Trịnh Nam Trung. Nghiên cứu đặc điểm 
thực vật, thành phần hóa học và một số tác 
dụng sinh học của lá cây Đỏ ngọn. Luận văn 
Thạc sỹ Dược học. Học viện Quân y. 2008. 
3. Bhusari SN, Muzaffa K, Kumar P. Effect 
of carier agents on physical and microstructural 
properties of spray dried tamarind pulp powder. 
Powder Technology. 2014, 266, pp.354-364. 
4. Gallo L, Llabot JM, Allemandi D, Bucalá 
V, Pina J. Influence of spray-drying operating 
conditions on Rhamnus purshiana (Cáscara 
sagrada) extract powder physical properties. 
Powder Technology. 2011, 208, pp.205-214. 
5. Pézer Serradilla JA., Luque de Castro MD. 
Microwave-assisted extraction of phenolic 
compounds from wine lees and spray drying 
of the extract. Food Chemistry. 2011, 124, 
pp.1652-1659. 
6. Quek SY, Chok NK, Swedlund P. The 
physicochemical properties of spray-dried 
watermelon powders. Chemical Engineering 
and Processing 2007, 46, pp.386-392. 
7. Woo MW, Mujumdar AS, Daud WRW. 
Spray Drying Technology. Vol 1, Chapter 5: 
Spray drying of food and herbal products, 
2010, ISBN - 978-981-08-6270-1, Published 
in Singapore, pp.113-156. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dieu_che_bot_cao_ho_do_ngon_bang_phuong_phap_phun.pdf