Nghiên cứu giải pháp khai thác vỉa than có tính tự cháy tại vỉa 10 khu Tràng Khê II, mỏ than Hồng Thái

Hầu hết các loại than đều có khả năng tự cháy khi đặt trong những điều kiện

môi trường nhất định. Hiện tượng này gọi là cháy nội sinh. Nguyên nhân cơ

bản dẫn đến hiện tượng tự cháy của than là quá trình oxy hoá của than sinh

ra nhiệt, nhiệt độ tích tụ lại qua thời gian dài không có nơi thoát ra sẽ gia

tăng đến nhiệt độ tới hạn và sinh ra hiện tượng tự cháy trong than. Đây là

một hiện tượng vô cùng nguy hiểm trong khai thác hầm lò. Sản phẩm cháy

sẽ sản sinh ra nhiều loại khí độc gây chết người, đặc biệt là khí CO. Ngoài ra

nó còn có thể là nguồn lửa gây ra cháy nổ khí mê tan và bụi than. Hiện tượng

tự cháy của than là vấn đề được quan tâm rất lớn trong công tác khai thác

than hầm lò. Khi sự tự cháy xảy ra có thể phải đóng cửa mỏ, thiệt hại không

nhỏ về kinh tế, xã hội và quan trọng nhất là gây mất an toàn trong khai thác

than. Vỉa 10 mức +30/+200 trong quá trình khai thác phát hiện dấu hiệu CO

của cháy nội sinh. Nếu tiếp tục thực hiện thi công mà không có biện pháp đặc

biệt nào khác thì sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gây nguy hiểm

đến sức khỏe và tính mạng con người. Do đó cần thiết phải có giải pháp khai

thác hợp lý trong điều kiện này. Công nghệ khai thác lò dọc vỉa phân tầng

xiên chéo với cách bố trímạng lưới các đường lò khai thác và phục vụ khai

thác là giải pháp tích cực khi khai thác vỉa than có điều kiện tự cháy

pdf 5 trang yennguyen 4280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải pháp khai thác vỉa than có tính tự cháy tại vỉa 10 khu Tràng Khê II, mỏ than Hồng Thái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giải pháp khai thác vỉa than có tính tự cháy tại vỉa 10 khu Tràng Khê II, mỏ than Hồng Thái

Nghiên cứu giải pháp khai thác vỉa than có tính tự cháy tại vỉa 10 khu Tràng Khê II, mỏ than Hồng Thái
 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 59, Kỳ 5 (2018) 67-71 67 
Nghiên cứu giải pháp khai thác vỉa than có tính tự cháy tại vỉa 
10 khu Tràng Khê II, mỏ than Hồng Thái 
Nguyễn Phi Hùng 1,*, Bùi Mạnh Tùng 1, Vũ Thái Tiến Dũng 1, Lại Quang Trung 2, Trần Văn Thắng2, 
Lê Thanh Bình 2 
1 Khoa Mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất ,Việt Nam 
2 Công ty than Mông Dương - Vinacomin, Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 10/8/2018 
Chấp nhận 25/9/2018 
Đăng online 31/10/2018 
 Hầu hết các loại than đều có khả năng tự cháy khi đặt trong những điều kiện 
môi trường nhất định. Hiện tượng này gọi là cháy nội sinh. Nguyên nhân cơ 
bản dẫn đến hiện tượng tự cháy của than là quá trình oxy hoá của than sinh 
ra nhiệt, nhiệt độ tích tụ lại qua thời gian dài không có nơi thoát ra sẽ gia 
tăng đến nhiệt độ tới hạn và sinh ra hiện tượng tự cháy trong than. Đây là 
một hiện tượng vô cùng nguy hiểm trong khai thác hầm lò. Sản phẩm cháy 
sẽ sản sinh ra nhiều loại khí độc gây chết người, đặc biệt là khí CO. Ngoài ra 
nó còn có thể là nguồn lửa gây ra cháy nổ khí mê tan và bụi than. Hiện tượng 
tự cháy của than là vấn đề được quan tâm rất lớn trong công tác khai thác 
than hầm lò. Khi sự tự cháy xảy ra có thể phải đóng cửa mỏ, thiệt hại không 
nhỏ về kinh tế, xã hội và quan trọng nhất là gây mất an toàn trong khai thác 
than. Vỉa 10 mức +30/+200 trong quá trình khai thác phát hiện dấu hiệu CO 
của cháy nội sinh. Nếu tiếp tục thực hiện thi công mà không có biện pháp đặc 
biệt nào khác thì sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là gây nguy hiểm 
đến sức khỏe và tính mạng con người. Do đó cần thiết phải có giải pháp khai 
thác hợp lý trong điều kiện này. Công nghệ khai thác lò dọc vỉa phân tầng 
xiên chéo với cách bố trímạng lưới các đường lò khai thác và phục vụ khai 
thác là giải pháp tích cực khi khai thác vỉa than có điều kiện tự cháy. 
©2018 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
Vận tải 
Thông gió 
Lò chợ xiên chéo 
1. Mở đầu 
Theo kế hoạch sản xuất, phần trữ lượng vỉa 
10 mức +30/+200 khu Tràng Khê II được quy 
hoạch áp dụng công nghệ khai thác sử dụng tổ hợp 
giàn chống 2ANSH. Tầng +30/+200 đang trong 
quá trình đào lò chuẩn bị. 
Tuy nhiên, quá trình đào lò chuẩn bị cho khu 
vực cho thấy, điều kiện vỉa than thay đổi, chiều dày 
vỉa than biến động lớn (Chiều dày trung bình 
3,0m, đôi chỗ dày đến 6,2m), góc dốc trung bình 
50o, đá vách trực tiếp là sét kết, sét than dày 0,2-:-
1,3m, loại đất đá này được xếp vào loại dễ sập đổ. 
Hệ thống khe nứt phát triển ở khu vực đá vây 
quanh và trong than khiến cho nhiều loại khí có 
khả năng tích tụ với mật độ cao hơn. Trong quá 
trình đào lò dọc vỉa +30, đặt đầu đo tự động 
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E-mail: nguyenphihung@humg.edu.vn 
68 Nguyễn Phi Hùng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 67-71 
 ngưỡng 17ppm đã xảy ra cảnh báo khí CO là dấu 
hiệu của cháy nội sinh. Do đó bắt buộc phải dừng 
công tác thi công chuẩn bị tại khu vực này để tìm 
giải pháp kỹ thuật phù hợp mới thi công tiếp. 
2. Quá trình tự cháy của than 
Tính tự cháy của than là tính chất của than 
tham gia tương tác (phản ứng) với oxy trong điều 
kiện tự nhiên. Cơ sở của quá trình tự cháy than là 
quá trình oxy hóa và phân hủy dưới tác dụng 
nhiệt. Quá trình oxy hóa của than xảy ra theo các 
phản ứng sau: 
C + O2 = CO2 + Qcalo 
Nếu ở điều kiện môi trường đủ khí O2 thì 
Cacbon trong than tác dụng với oxy của môi 
trường tạo ra CO2 và toả nhiệt ra môi trường. 
Lượng nhiệt này sẽ kích thích khả năng cháy và 
làm cho khả năng cháy xảy ra mạnh hơn. Nếu 
thiếu oxy trong môi trường chứa than, quá trình 
oxy hoá than sẽ xảy ra theo phản ứng (2). 
3C + 2O2 = CO2 + 2CO + Qcalo 
Trong đường lò còn có khí Metan (CH4) khi 
gặp oxy sẽ xảy ra phản ứng oxy hoá Metan theo 
phương trình (3). 
CH4 + 2O2 = CO2 + 2H2O + Qcalo 
Các phản ứng xảy ra nối tiếp nhau và toả nhiệt 
ngày càng nhiều đến khi xảy ra đám cháy. Quá 
trình cháy than của than có tính tự cháy qua 
những giai đoạn sau: 
Quá trình oxy hoá ở nhiệt độ thấp, lúc này 
than và oxy kết hợp với nhau tạo ra phản ứng hoá 
học sinh ra CO2 và toả nhiệt mạnh. Quá trình oxy 
hoá lúc đầu chỉ xảy ra ở nhiệt độ trung bình theo 
phản ứng (1) và toả nhiệt do phản ứng mạnh, nếu 
không có biện pháp làm giảm nhiệt độ thì phản 
ứng (2) sẽ xảy ra trong điều kiện thiếu oxy. Tiếp 
theo sẽ gây ra phản ứng (3) kèm theo sự toả nhiệt. 
Kết quả của các phản ứng là nhiệt độ tăng lên 
trong môi trường giới hạn làm đám cháy xảy ra, 
tạo ra các sản phẩm cháy mà con người có thể phát 
hiện được. Như vậy, việc phát hiện sớm cháy nội 
sinh trong mỏ được thực hiện thông qua thí 
nghiệm xác định mức độ tự cháy, thời gian ủ nhiệt 
và gây cháy của than. 
Quá trình ủ nhiệt là quá trình hấp thụ oxy của 
than có tính tự cháy và toả nhiệt. Nhiệt lượng toả 
ra sẽ làm cho than nóng lên và kích thích quá trình 
oxy hoá than diễn ra mạnh hơn. Quá trình này tiếp 
diễn đưa than đến nhiệt độ tự cháy. 
Một trong những dấu hiệu để phát hiện đám 
cháy nội sinh là sự xuất hiện của khí CO với nồng 
độ 0,01% hoặc cao hơn cũng như sự xuất hiện của 
các sản phẩm của quá trình oxy hoá như hydro 
(H2), etan (C2H6), etilen, propilen và sự hao hụt 
nồng độ oxy trong không khí. Do đó, trong quá 
trình khai thác, cần thiết phải thường xuyên đo, 
phân tích nồng độ không khí trong các đường lò 
để có được các báo hiệu sớm về sự xuất hiện của 
đám cháy nội sinh trong mỏ ( Fred, 2006). 
3. Đánh giá sơ bộ nguyên nhân xảy ra cháy khi 
khai thác và đào lò 
Nguyên nhân xảy ra cháy trong lò than 
- Than có tính tự cháy. 
- Việc thông gió trong quá trình đào lò chưa 
tốt, than ủ nhiệt và gây ra hiện tượng tự cháy than. 
- Công tác thông gió và tốc độ khấu gương 
trong quá trình khai thác chưa phù hợp dẫn đến 
than bị ủ nhiệt và gây nên hiện tượng tự cháy. 
- Nguyên nhân do các sự cố kỹ thuật gây ra 
(Trần Xuân Hà, 2014). 
Giải pháp xử lý khi xảy ra hiện tượng tự cháy 
- Giải pháp xây tường cách ly, bơm khí nitơ, 
dung dịch tam tương, các dung dịch trơ hoặc vật 
liệu trơ để dập tắt được đám cháy. 
4. Biện pháp đề phòng 
- Đối với đào lò: phun trám thành lò cách ly 
than với luồng gió. 
- Đối với khai thác lò chợ: Trong quá trình 
khai thác, xây dựng các dải bao cát tại luồng phá 
hỏa cách ly khu vực đã khai thác với gương lò chợ. 
Khoảng cách các dải bao cát 30 ÷ 35 ngày/ 1 dải 
đồng thời tăng cường công tác thông gió cho lò 
chợ, hạn chế hiện tượng cháy mỏ. Khoảng cách 
xếp tường cát phụ thuộc vào thời gian ủ nhiệt của 
vỉa than. Khu vực vỉa 10 thời gian ủ nhiệt khoảng 
80 ngày, việc xếp dải bao cát 30-35 ngày/ dải 
tương đương thời gian với tốc độ khấu theo 
phương là 30 – 35m theo phương. (Trần Xuân Hà; 
Đào Văn Chi, 2016). 
5. Đề xuất giải pháp công nghệ chuẩn bị và khai 
thác hợp lý trong điều kiện than tự cháy tại 
vỉa10 khu Tràng Khê II
(1) 
(2) 
(3) 
 Nguyễn Phi Hùng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 67-71 69 
Do điều kiện địa chất thay đổi nên không thể 
áp dụng được công nghệ khai thác chống giữ bằng 
giàn chống 2ANSH như theo quy hoạch. Công ty đã 
áp dụng công nghệ khai thác lò dọc vỉa phân tầng 
xiên chéo cho lò chợ vỉa 10 khu Tràng khê II, cụ 
thể như sau (Trần Văn Thanh, 2003). Công nghệ 
khai thác lò dọc vỉa phân tầng xiên chéo có bản 
chất gần tương tự công nghệ khai thác lò dọc vỉa 
phân tầng khi các đường lò dọc vỉa phân tầng 
được đào xiên chéo để có thể vận tải than bằng 
máng trượt. Với cách chuẩn bị như trên, công nghệ 
khai thác lò dọc vỉa phân tầng xiên chéo áp dụng 
được cho điều kiện vỉa than phức tạp, biến động 
mạnh về đường phương và chiều dày vỉa, không 
phù hợp khi sử dụng máng cào để vận tải than. 
Công tác chuẩn bị 
Theo công nghệ khai thác lò dọc vỉa phân 
tầngxiên chéo, mỗi tầng được chia thành các cột 
khai thác với chiều dài theo phương 60 ÷ 80m 
bằng các lò thượng cột đào từ lò dọc vỉa vận tải lên 
lò dọc vỉa thông gió của tầng. Mỗi cột khai thác 
được chia thành các phân tầng có chiều cao 6 ÷ 
10m bằng các đường lò dọc vỉa phân tầng xiên 
chéo. (Hình 1). Công tác khai thác: Công tác khai 
thác được thực hiện theo hình thức khấu dật từng 
cột, cột gần phía biên giới khai trường sẽ được tổ 
chức khai thác trước. Trong mỗi cột, phân tầng 
trên khai thác trước phân tầng dưới. Tại mỗi phân 
tầng, công tác khai thác được thực hiện theo hình
 thức khấu dật từ biên giới khai trường về phía lò 
thượng cột. Để nâng cao sản lượng khai thác, có 
thể tổ chức khai thác ở 2 phân tầng đồng thời, 
gương khai thác ở phân tầng trên tiến trước 
gương khai thác ở phân tầng dưới 15 ÷ 20m. 
Công tác khai thác tại mỗi phân tầng được 
thực hiện bằng cách khoan nổ mìn phá sập từng 
đoạn trụ than dọc theo lò dọc vỉa phân tâng xiên 
chéo (tạo thành các buồng khai thác). Việc khai 
thác tại các buồng khấu được bắt đầu bằng công 
tác khoan các lỗ mìn theo hình dẻ quạt lên phần 
than phía nóc và hông lò trong phạm vi buồng 
khấu. Sau đó, tiến hành xếp cũi lợn, làm cửa tháo 
tại vị trí cửa buồng khấu, nạp mìn cho các lỗ khoan, 
cược cửa tháo và nổ mìn phá sập trụ than trong 
phạm vi buồng khấu. Khi trần than đã sập, công 
nhân đứng phía dưới cũi (trong phạm vi lò chuẩn 
bị được cũi bảo vệ), tiến hành thu hồi than qua cửa 
tháo cho đến khi hết than trong buồng khấu, cược 
cửa tháo, kết thúc chu kỳ khai thác 1 buồng khấu. 
Công tác vận tải: Than thu hồi qua cửa tháo 
được vận tải bằng máng trượt đặt trên lò dọc vỉa 
phân tầng xiên chéo và lò thượng cột đổ xuống 
thiết bị vận tải ở lò dọc vỉa vận tải của tầng. Sau đó, 
than được vận tải ra ngoài mặt bằng theo hệ thống 
vận tải chung của khu vực. (Vũ Đình Tiến, 2008) 
Công tác thông gió: Khu vực khai thác được 
thông gió nhờ hạ áp chung của mỏ. Gió sạch từ lò 
dọc vỉa vận tải qua lò thượng cột lên lò dọc vỉa 
thông gió và hòa vào luồng gió chung của mỏ tại lò 
Hình 1. Công nghệ khai thác lò dọc vỉa phân tầng xiên chéo. 
70 Nguyễn Phi Hùng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 67-71 
xuyên vỉa thông gió. Công tác thông gió cho gương 
khấu được thực hiện bằng phương pháp thông gió 
cục bộ. Gió sạch từ lò thượng cột được quạt cục bộ 
đẩy vào gương khai thác qua ống gió vải. Gió thải 
từ gương khai thác di chuyển dọc theo lò dọc vỉa 
phân tầng xiên chéo tới lò thượng cột và hòa vào 
luồng gió chung của khu vực. 
Công tác thoát nước: Được thực hiện theo 
hình thức thoát nước tự chảy. Nước thải chảy theo 
rãnh nước tại các đường lò về hố thu nước tại mức 
vận tải và thoát ra ngoài theo hệ thống thoát nước 
chung của mỏ. 
6. Đánh giá hiệu quả của công nghệ khai thác 
lò dọc vỉa phân tầng xiên chéo 
Khi áp dụng công nghệ khai thác lò dọc vỉa 
phân tầng xiên chéo đã phát huy được các ưu điểm 
nổi bật như: 
- Không phải đầu tư vật tư, thiết bị như vì 
chống thủy lực, trạm bơm nhũ hóa, các máng cào 
cho công tác khấu gương. 
- Thuận lợi cho công tác cách ly để phòng 
ngừa, xử lý sự cố khi có hiện tượng tự cháy xảy ra. 
Đối với than vỉa 10, mức +30/+200 khu Tràng Khê 
II có tính tự cháy ở mức độ thấp, để đề phòng sự 
cố cháy mỏ có thể phát sinh trong quá trình khai 
thác, Công ty đã áp dụng một số giải pháp sau (Đào 
Văn Chi, Hoàng Văn Nghị, 2014): 
- Sau khi kết thúc khai thác ở 1 lò dọc vỉa phân 
tầng xiên chéo, xây tường chắn bằng bao cát để 
cách ly khu vực đã khai thác. Khi khai thác hết mỗi 
cột, xây tường chắn bằng bao cát tại lò dọc vỉa 
thông gió (vị trí gần lò thượng cột đã khai thác) để 
cách ly cột đã khai thác. 
- Lắp đặt sẵn trạm cung cấp khí nitơ và hệ 
thống đường ống dẫn khí đến lò dọc vỉa vận tải để 
xử lý cháy khi cần thiết. 
TT Tên chỉ tiêu Đơn vị 
Số lượng (khi tổ chức) 
1 gương 
khai thác 
2 gương 
đồng thời 
1 Chiều dày vỉa trung bình m 3,0 
2 Góc dốc vỉa trung bình độ 50 
3 Trọng lượng thể tích của than nguyên khai tấn/m3 1,72 
4 Chiều cao buồng khấu m 6,5 
5 Chiều rộng buồng khấu m 3,5 
6 Hệ số kiên cố của than f 1 ÷ 2 
7 Sản lượng than một buồng khấu tấn 83,1 
8 Hệ số thu hồi than khai thác - 0,7 
9 Hệ số hoàn thành chu kỳ - 0,85 
10 Sản lượng than một chu kỳ tấn 83,1 
11 Sản lượng 1 ngày đêm 
- Sản lượng khai thác 1 ngày đêm (tính riêng khai thác) tấn 118 216 
- Sản lượng khai thác 1 ngày đêm (tính cả than đào lò) tấn 192 384 
12 Sản lượng tháng (tính cả than đào lò) tấn 5.000 10.000 
13 Công suất khai thác (tính cả than đào lò) tấn/năm 60.000 120.000 
14 Nhân lực 
- Nhân lực khai thác trực tiếp người 36 54 
- Nhân lực khai thác trực tiếp, tính cả đào lò người 51 84 
15 Năng suất lao động 
- Năng suất lao động trực tiếp (tính riêng khai thác) tấn/công 3,3 4,0 
- Năng suất lao động trực tiếp (tính cả đào lò) tấn/công 3,7 4,57 
16 Chi phí gỗ cho 1000 tấn than m³ 13,2 
17 Chi phí cho cát 1000 tấn than (tường chắn cách ly, phòng ngừa cháy nội sinh) m³ 1,7 
18 Chi phí thuốc nổ cho 1000 tấn than kg 285 
19 Chi phí kíp nổ cho 1000 tấn than kíp 330 
20 Chi phí mét lò chuẩn bị cho 1000 tấn than m 13,9 
21 Tổn thất than theo công nghệ % 30 
Bảng 2. Bảng tổng hợp chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của công nghệ. 
 Nguyễn Phi Hùng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (5), 67-71 71 
- Trong quá trình khai thác, cần thực hiện biện 
pháp phát hiện sớm nguy cơ cháy nội sinh bằng 
cách lấy mẫu khí (định kỳ) phát sinh từ khu vực 
phá hỏa thông qua đường ống thu khí chuyên 
dụng đặt dọc theo lò dọc vỉa thông gió và phân tích 
tại phòng thí nghiệm chuyên ngành. 
- Giải pháp xử lý cháy: Trong quá trình khai 
thác ở một phân tầng, khi sự cố cháy xảy ra, cần 
phải nhanh chóng xây tường chắn bằng bao cát 
hoặc đất sét để cách ly khu vực, tiếp theo bơm khí 
nitơ vào để dập cháy. Sau khi dập cháy xong, tùy 
theo tình trạng thực tế của gương khấu cũng như 
vị trí cháy, có thể không khai thác ở lò dọc vỉa phân 
tầng xiên chéo đã bị cháy mà chuyển sang khai 
thác ở lò dọc vỉa phân tầng xiên chéo kế tiếp. 
Kết quả sau khi áp dụng công nghệ khai thác 
lò dọc vỉa phân tầng xiên chéo tại Công ty Than 
Hồng Thái đã giải quyết được các khó khăn như: 
áp dụng được công nghệ khai thác vào khu vực 
điều kiện địa chất khó khăn, công suất lò chợ và 
năng suất lao động đảm bảo, chi phí đầu tư nhỏ, 
giảm giá thành sản xuất, công tác an toàn đảm bảo, 
phòng chống được cháy nội sinh của vỉa than. 
Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản
 của công nghệ khai thác lò dọc vỉa phân tầng xiên 
chéo thể hiện trên Bảng 2. 
Tài liệu tham khảo 
Đào Văn Chi, Hoàng Văn Nghị, 2014. Những yếu tố 
ảnh hưởng đến cháy mỏ và những khó khăn 
trong công tác phòng chống .Tạp chí Khoa học 
Kỹ thuật Mỏ - Địa chất số 7, 4/2014. 
Fred N. Kissell, 2006. Handbook for Methane 
Control in Mining Information circular. 
National Institute for Occupational Safety and 
Health; IC 9486; DHHS publication ; No. 
(NIOSH) 2006-127. 
Trần Văn Thanh, 2003. Mở vỉa khai thác khoáng 
sàng dạng vỉa. Nhà xuất bản Giao thông Vận tải. 
Trần Xuân Hà, 2014. Thông gió mỏ hầm lò. Nhà 
xuất bản Khoa học Kỹ thuật. 
Trần Xuân Hà, Đào Văn Chi, 2016. Cấp cứu mỏ. Nhà 
xuất bản Công thương. 
Vũ Đình Tiến, 2008. Công nghệ khai thác mỏ hầm 
lò. Nhà xuất bản Giao thông Vận tải. 
ABSTRACT 
Study on technical solution to mining spontaneous combustion 
Seam at 10#, Trang Khe II, Hong Thai Coal Company 
Hung Phi Nguyen 1, Tung Manh Bui 1, Dung Tien Thai Vu 1, Trung Quang Lai 2, Thang Van 
Tran 2, Bình Thanh Le 2 
1 Faculty of Mining, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam 
2 Vinacomin Mong Duong Coal Company, Vietnam 
Most coal is capable of self-igniting when placed under certain conditions. This phenomenon is called 
endogenous fire. The basic cause of coal burning is the oxidation of coal that generates heat, which 
accumulates over long periods of time with no place to escape, which increases the critical temperature and 
creates the phenomenon. burning in coal. This is a very dangerous phenomenon in mining pits. Fire 
products produce more toxic gases, especially CO. It can also be a source of fires caused by methane and coal 
dust. Coal burning is a very interesting issue in coal mining. When self-incineration occurs, the mine must 
cease to operate, with significant social and economic losses and, most importantly, a loss of safety in coal 
mining. The thickness of the coal layer is very different (average thickness is 3.0m, thickness 6.2m), average 
slope is 50o, direct stone is clay, clay thick 0,2m-:-1.3m easily collapsed. Therefore, it is difficult to apply 
technology exploited using 2ANSH anti-tank rig. On the other hand, the digging along the +30 ramp caused 
CO accident as a sign of internal fire. The company has stopped exploiting and preparing for this area. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phap_khai_thac_via_than_co_tinh_tu_chay_tai.pdf