Nghiên cứu lựa chọn choòng để thi công các giếng khoan tại khu vực bể Sông Hồng

Trong phạm vi bài báo, tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu về lựa

chọn choòng khoan hợp lý để thi công các giếng khoan tại khu vực vịnh Bắc

Bộ. Với đặc tính đất đá tầng Oligoxen khu mỏ là mềm xen kẹp các lớp đất đá

cứng và có độ mài mòn cao thì sử dụng kết hợp giữa choòng PDC và choòng

TCI mang lại hiệu quả khoan tốt, tuổi thọ choòng cao. Việc lựa chọn choòng

FuseTek, choòng Kymera, choòng StingBlade để khoan vào các vùng đất đá

có đặc tính khác nhau trong khu mỏ là kết quả tổng hợp lý thuyết phá hủy

đá truyền thống giữa choòng PDC, choòng TCI và choòng kim cương thấm

nhiễm. Ứng dụng choòng FuseTek, Kymera, StingBlade vào thi công các

giếng khoan tại Bể Sông Hồng đã nâng cao được tốc độ cơ học khoan, tuổi

thọ choòng và khoảng khoan dài hơn. Do đó nâng cao được hiệu quả thi công

khoan và giảm chi phí giếng khoan.

pdf 7 trang yennguyen 9380
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu lựa chọn choòng để thi công các giếng khoan tại khu vực bể Sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu lựa chọn choòng để thi công các giếng khoan tại khu vực bể Sông Hồng

Nghiên cứu lựa chọn choòng để thi công các giếng khoan tại khu vực bể Sông Hồng
 Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất Tập 59, Kỳ 1 (2018) 85-91 85 
Nghiên cứu lựa chọn choòng để thi công các giếng khoan tại 
khu vực bể Sông Hồng 
Nguyễn Trần Tuân 1,*, Lý Ngọc Long 2, Nguyễn Anh Phương 2 
1 Khoa Dầu khí, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam 
2 Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP), Việt Nam 
THÔNG TIN BÀI BÁO 
TÓM TẮT 
Quá trình: 
Nhận bài 15/6/2017 
Chấp nhận 20/7/2017 
Đăng online 28/2/2018 
 Trong phạm vi bài báo, tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu về lựa 
chọn choòng khoan hợp lý để thi công các giếng khoan tại khu vực vịnh Bắc 
Bộ. Với đặc tính đất đá tầng Oligoxen khu mỏ là mềm xen kẹp các lớp đất đá 
cứng và có độ mài mòn cao thì sử dụng kết hợp giữa choòng PDC và choòng 
TCI mang lại hiệu quả khoan tốt, tuổi thọ choòng cao. Việc lựa chọn choòng 
FuseTek, choòng Kymera, choòng StingBlade để khoan vào các vùng đất đá 
có đặc tính khác nhau trong khu mỏ là kết quả tổng hợp lý thuyết phá hủy 
đá truyền thống giữa choòng PDC, choòng TCI và choòng kim cương thấm 
nhiễm. Ứng dụng choòng FuseTek, Kymera, StingBlade vào thi công các 
giếng khoan tại Bể Sông Hồng đã nâng cao được tốc độ cơ học khoan, tuổi 
thọ choòng và khoảng khoan dài hơn. Do đó nâng cao được hiệu quả thi công 
khoan và giảm chi phí giếng khoan. 
© 2018 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm. 
Từ khóa: 
Choòng khoan 
Công nghệ khoan 
Vịnh Bắc Bộ 
1. Mở đầu 
Bể Sông Hồng (Vịnh Bác Bo ̣ ) là đói tượng hứa 
hẹn và rát nhièu tièm na ng đẻ tìm kiém và phát 
hie ̣n dàu khí, tuy nhie n nó cũng tòn tại nhièu rủi ro 
và thách thức khi tìm kiém tha m dò trong khu vực 
này. 
Xuất phát từ cơ sở địa chất có nhiều tiềm năng 
với nhu cầu lớn về dầu và khí để phát triển kinh tế 
của khu vực phía Bắc Việt Nam, khu vực bao gồm 
toàn bộ Châu thổ Sông Hồng, biển nông các lô 102, 
103, phía Tây Nam Lô 106 và Tây Bắc Lô 107 đã 
được đặc biệt chú ý trong công tác tìm kiếm thăm 
dò. Sau thời kỳ hoạt động rất khẩn trương của các 
nhà thầu nước ngoài gồm Total, Idemitsu, 
Anzoil/M&P vào các năm từ 1989-1995, hiện nay 
diện tích của các hợp đồng PSC chỉ còn lại ở lô 
102&106 - Petronas/ATIP/SPC/PVEP, 103&107 - 
PVEP/Petronas, lô MVHN-02 - Quad Energy và lô 
101-100/04 - Santos. Do các nhà thầu nước ngoài 
lần lượt rút lui hoặc hết hạn hợp đồng trong khi 
tiềm năng dầu khí của khu vực vẫn còn là một ẩn 
số lớn, bên cạnh đó mỏ khí Tiền Hải đang bước vào 
thời kỳ khai thác suy giảm nhanh trong khi nhu 
cầu dầu khí để phát triển kinh tế địa phương và 
quốc gia ngày càng tăng, PVN/PVEP đã tiếp tục 
đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò cả trên đất 
liền lẫn khu vực Vịnh Bắc Bộ (Petrovietnam 
Exploration Production Corporation, 2014).
_____________________ 
*Tác giả liên hệ 
E-mail: nguyentrantuan@humg.edu.vn 
86 Nguyễn Trần Tuân và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 85-91 
Hoạt đo ̣ ng khoan các giéng khoan tha m dò, 
thảm lượng dàu khí là mo ̣ t trong những khó kha n 
ga ̣ p phải, vì địa chát vùng này rát phức tạp, đát đá 
cứng mèm xen kẹp ở các tàng Oligoxen, Mioxen, 
đát đá rát cứng ở tàng móng, nhièu đứt gãy, xuát 
hie ̣n khí no ng, khí H2S, khí CO2, các vùng có dị 
thường áp suát, nhie ̣ t đo ̣ cao... Do đó, đẻ thi co ng 
những giéng khoan này đòi hỏi bo ̣ pha ̣ n thi co ng 
khoan phải có trình đo ̣ cao và sử dụng co ng nghe ̣ 
hợp lý đẻ vượt qua những khó kha n, na ng cao hiẻu 
quả và rút ngán thời gian thi co ng khoan. Mo ̣ t 
trong những yếu tố then chốt càn được nghie n 
cứu và cải tién đó là choòng khoan. Việc nghiên 
cứu, lựa chọn choòng khoan căn cứ vào các thông 
tin về địa chất như: Cấu trúc địa tầng, tính chất cơ 
lý của đất đá và điều kiện cụ thể của vùng địa chát. 
Hiệu quả khoan được thể hiện bằng việc lựa chọn 
loại choòng phù hợp với các loại đất đá khoan qua 
và các thông số chế độ công nghệ hợp lý. Hiệu quả 
làm việc của choòng khoan là một trong những 
yếu tố cơ bản quyết định tới giá thành mét khoan. 
Dựa vào số liệu địa chất của vùng khoan qua, các 
thông số kỹ thuật của từng loại choòng khoan mà 
lựa chọn loại choòng phù hợp để đạt hiệu quả 
khoan cao nhất. 
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích tài liệu vè địa 
chát, tài liệu báo cáo tổng kết sử dụng chòong 
khoan tại khu vực Vịnh Bác Bo ̣ , nhóm tác giả sẽ đề 
xuất giải pháp lựa chọn và sử dụng choòng khoan 
hợp lý. 
2. Đặc điểm địa chất, thạch học cấu tạo dầu 
khí vịnh Bắc Bộ 
Vịnh Bác Bo ̣ là vùng có địa chát rát phức tạp, 
nhièu đứt gãy, xuát hie ̣n khí no ng, khí H2S, khí CO2, 
các vùng có dị thường áp suát, nhie ̣ t đo ̣ cao 
Đát đá cứng mèm xen kẹp ở các tàng Mioxene, 
Oligoxen và đát đá rát cứng, đo ̣ mài mòn rát cao ở 
tàng móng cũng là mo ̣ t trong những khó kha n 
trong vie ̣ c thi co ng khoan. 
Tuy nhie n, mõi mo ̣ t vùng trong Vịnh Bác Bo ̣ 
lại có đa ̣ c điẻm địa chát, thạch học khác nhau. Đẻ 
hiẻu rõ được địa chát, đa ̣ c tính thạch học đất đá 
của giéng chuản bị khoan càn nghie n cứu kỹ địa 
chát của từng vùng, đói tượng địa chát thi co ng và 
địa chát của các giéng đã khoan trong vùng la n ca ̣ n 
đẻ đưa ra cơ sở thiét ké giéng khoan, phương án 
thi co ng, lựa chọn co ng nghe ̣ tói ưu đẻ đảm bảo thi 
co ng khoan an toàn, nhanh và tiét kie ̣m chi phí. 
Đa ̣ c tính đát đá cấu tạo dầu khí vịnh Bắc Bộ 
theo từng vùng địa chất và các giếng khoan được 
thể hiện khái quát ở Hình 1 và Hình 2 
(Petrovietnam Exploration Production 
Corporation, 2014).
Hình 1. Đặc tính đất đá theo các vùng địa chất. 
 Nguyễn Trần Tuân và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 85-91 87 
Trên cơ sở thực tiễn các giếng khoan đã 
khoan trong khu vực, theo PVEP đánh giá và pha n 
tích đặc tính đo ̣ cứng của đất đá như sau 
(Petrovietnam Exploration Production 
Corporation, 2014): 
- Vùng 1 và phàn phía bác của vùng 2: Đá 
nhanh chóng thay đỏi đo ̣ cứng theo chièu sa u của 
giéng khoan. 
- Vùng 2: Đá từ đo ̣ sa u 2000m chuyẻn sang đo ̣ 
cứng trung bình và cứng. 
- Vùng 3: Đá có đo ̣ cứng trung bình và cứng ở 
khoảng đo ̣ sa u 3500m. 
- Vùng 4: Tương tự vùng 2 hoa ̣ c vùng 1 nhưng 
có lớp đá rát cứng ở phàn móng. 
3. Nghiên cứu lựa chọn choòng khoan nhằm 
tối ưu hóa thời gian thi công khoan 
3.1. Yêu cầu đặt ra trong việc lựa chọn choòng 
khoan 
Choòng khoan là mo ̣ t dụng cụ chính yếu đẻ 
thực hie ̣n co ng tác thi co ng khoan. Vie ̣ c lựa chọn 
tót choòng khoan giúp cải thie ̣n tóc đo ̣ khoan, 
giảm co ng tác kéo thả đẻ thay choòng, doa dạo 
giéng khoan, cứu kẹt giéng khoan Do đó tiét 
kie ̣m được thời gian thi co ng khoan cũng như chi 
phí cho giéng khoan. 
Một choòng khoan lý tưởng cần có các thông 
số sau (Warren, Armagost, 1986): 
- Tốc độ khoan cao. 
- Tuổi thọ dài. 
- Khoan với đủ đường kính ye u càu. 
- Khoan được đúng theo ye u càu quỹ đạo 
giéng khoan. 
- Giá thành vừa phải. 
3.2. Choòng khoan FuseTek kết hợp các ưu 
điểm của choòng PDC và choòng thấm nhiễm 
Choòng khoan FuseTek là loại choòng két hợp 
giữa choòng PDC và choòng kim cương thám 
nhiẽm của nhà thàu choòng NOV cung cáp đẻ 
khoan vào đá móng ở Vịnh Bác bo ̣ bàng cách 
Hình 2. Đặc tính đất đá theo các vùng địa chất và các giếng đã khoan. 
Hình 3. Choòng FuseTek. 
88 Nguyễn Trần Tuân và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 85-91 
gia có the m phàn kim cương thám nhiẽm le n các 
cánh của choòng PDC (Warren, T.M., Armagost, 
1986). 
Cơ ché khoan phá huỷ đát đá choòng FuseTek 
theo hai giai đoạn. 
3.2.1. Giai đoạn choòng khoan PDC (phần chính) 
- Đát đá chủ yéu được phá vỡ bởi các ra ng của 
choòng PDC theo cơ ché cát, tóc đo ̣ khoan nhanh 
hơn. 
- Mo ̣ t phàn của đát đá được các ra ng choòng 
thãm nhiẽm phá vớ đát đá theo cơ ché mài (mo ̣ t 
só ra ng PDC được bó trí lùi tháp vào (ra ng màu đỏ) 
đẻ lo ̣ ra phàn kim cương thám nhiẽm tham gia vào 
quá trình phá vỡ đát đá). 
3.2.2. Giai đoạn khoan kiểu choòng khoan kim 
cương thấm nhiễm (phần phụ), xảy ra khi các răng 
choòng PDC bị mòn từ 1/3 hoặc một nửa 
- Chỉ mo ̣ t ít đát đá được phá vỡ theo cơ ché cát 
của choòng PDC. (mo ̣ t só ra ng PDC được bó trí lùi 
tháp vào vãn còn nguye n (ra ng màu đỏ) lúc này sẽ 
tham gia vào đẻ duy trì quá trình cát đát đá tạm 
cháp nha ̣ n được). 
- Đát đá chủ yéu theo cơ ché mài của các va ̣ t 
chát kim cương thám nhiẽm. 
3.2.3. Phân tích và nhận xét 
- Với vie ̣ c gia có the m phàn kim cương thám 
nhiẽm làm ta ng tuỏi thọ của ra ng choòng PDC vì 
phàn kim cương thám nhiẽm thường mèm hơn bè 
ma ̣ t kim cương của ra ng choòng PDC, do đó khi cơ 
ché mòn xảy ra, va ̣ t chát nào mèm hơn sẽ bị mòn 
trước. Be n canh đó, tiét die ̣n ma sát với đát đá của 
choòng FuseTek cũng nhièu hơn ne n cơ ché mòn 
choòng cũng xảy ra cha ̣m hơn. 
- Khi các ra ng choòng PDC bị mòn 1/3 hoa ̣ c 
mo ̣ t nửa, cơ ché phá huỷ đát đá chủ yéu là ở phàn 
kim cương thám nhiẽm do đó cũng làm ta ng được 
thời gian sử dụng choòng khoan. 
- Choòng FuseTek kho ng có các bo ̣ pha ̣ n xoay 
ne n giảm nguy cơ bị rụng chóp xoay như các 
choòng TCI (đa ̣ c bie ̣ t rát dẽ xảy ra với các choòng 
đường kính nhỏ khi khoan vào cuói cáp đường 
kính của giéng khoan là đói tượng đá móng). 
- Với những pha n tích tre n, choòng FuseTek 
rát thích hợp đẻ khoan trong tàng đát đá cứng và 
có đo ̣ mài mòn cao ở tàng đá móng Vịnh Bác Bo ̣ . 
3.3. Choòng khoan Kymera lưỡng tính kết 
hợp các ưu điểm của choòng PDC và choòng 
TCI 
Choòng Kymera của nhà thàu choòng Baker 
Huger là kiẻu choòng lưỡng tính, két hợp giữa 
choòng PDC có lưỡi cát có định và TCI có các chóp 
xoay, do đó nó thừa hưởng và két hợp được ưu 
điẻm của hai loại choòng này là khả na ng khoan 
Hình 4. Mặt cắt ngang của cánh choòng FuseTek. 
Hình 5. Hình ảnh nhìn từ dưới lên của choòng 
FuseTek. 
 Nguyễn Trần Tuân và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 85-91 89 
mạnh mẽ, tóc đo ̣ cao của choòng PDC và sự trơn 
tru, mượt mà, ít chịu mo men xoán của choòng TCI 
(Warren, T.M., Armagost, 1986). 
- Khi ga ̣ p đát đá mèm, các ra ng choòng tre n 
các lưỡi cát có định PDC sẽ phát huy tác dụng theo 
cơ ché cát đẻ phá huỷ đát đá rát nhanh. 
- Khi ga ̣ p đát đá cứng, các ra ng đính tre n 
choòng chóp xoay sẽ án đa ̣ p đẻ phá huỷ đát đá. 
- Các ra ng đính tre n chóp xoay cũng án da ̣ p 
làm đát đá rạn nứt tạo tièn đè cho các ra ng tre n 
các lưỡi cát có định PDC phá huỷ đát đá được dẽ 
dàng hơn. 
- Choòng PDC có lưới cát có định do đó có thẻ 
chõng đỡ được tải trọng le n choòng tót làm giảm 
nguy cơ rụng chóp xoay. 
- Tuy nhie n choòng có bo ̣ pha ̣ n chóp xoay ne n 
nguy cơ bị hỏng, rụng chóp xoay cao. Cánh choòng 
PDC cũng mỏng và yéu hơn. 
Pha n tích và so sánh két quả thực nghie ̣m 
thực té các tho ng só làm vie ̣ c của choòng là tải 
trọng le n choòng (WOB), ứng suát xoán (torque) 
của choòng lưỡng tính Kymera với các choòng TCI 
và PDC. 
Trong đó: 260 Hybrid 633: Só lie ̣u tre n biẻu 
đò của 260 choòng lưỡng tính Kymera màu xanh 
lá ca y gòm 3 cánh, 3 chóp xoay và đường kính ra ng 
là 19mm; 260 PDC 506: Só lie ̣u tre n biẻu đò của 
260 choòng PDC màu xanh da trời với 6 cánh và 
đường kính ra ng là 16mm; 220 RC: Só lie ̣u tre n 
biẻu đò của 220 choòng TCI màu tím. 
Hình 6. Choòng Kymera. 
Hình 7. Thông số làm việc các choòng khoan. 
90 Nguyễn Trần Tuân và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 85-91 
Pha n tích và nha ̣ n xét: 
- Khi tăng tải trọng le n choòng (WOB) thì mo 
men xoắn (torque) sẽ ta ng le n. 
- Choòng PDC tăng mô men xoắn le n rát 
nhanh và rát cao khi ta ng tải trọng le n choòng, 
bie n đo ̣ mo men xoán cũng rát ro ̣ ng. Do cơ ché 
khoan của choòng PDC là khoan cát. 
- Choòng TCI có mo men xoán rát tháp, do cơ 
ché khoan của choòng TCI là khoan án da ̣ p và có 
các chóp xoay làm giảm ma sát. Tuy nhie n với cơ 
ché này thì choòng khoan cha ̣m khi ga ̣ p sét, do 
hie ̣n tượng choòng bị dính sét. 
- Choòng lưỡng tính Kymera khoan bàng cả 
hai cơ ché là cát và án da ̣ p ne n có mo men xoán 
ta ng đèu khi ta ng tải trọng, bie n đo ̣ mo men xoán 
cũng rát bé, do đó choòng khoan rát ỏn định. 
- Với những đa ̣ c tính tre n, choòng Kymera rát 
phù hợp đẻ khoan vào vùng đát đá cứng và xen 
kẹp như là tàng Oligoxen ở Vịnh Bác Bo ̣ . 
3.4. Choòng khoan StingBlade kết hợp nguyên 
lý phá hủy của chòong PDC và choòng TCI 
Choòng Stingblade của nhà thàu Smith là loại 
choòng PDC có lưỡi cát có định, tuy nhie n tre n các 
lưỡi cát choòng được bó trí cả ra ng đục của 
choòng TCI cùng với ra ng cát của choòng PDC 
(Warren, T.M., Armagost, 1986). 
- Hai loại ra ng được đa ̣ t ở các vị trí tương 
đòng tre n cùng mo ̣ t cánh của choòng khoan. 
- Ra ng kiẻu PDC phá vỡ đát đá theo ché đo ̣ cát, 
ra ng đục (Stinger) phá vỡ đát đá theo ché đo ̣ án 
da ̣ p. 
- Tải trọng đè le n các ra ng đục (Stinger) làm 
phá vỡ các đát đá cứng hie ̣ u quả. 
- Các ra ng đục có đo ̣ kháng nén cao đa ̣ t cùng 
vị trí với các ra ng cát làm giảm sự phá huỷ, mài 
mòn cho các ra ng cát. 
- Ra ng đục cũng tạo ra cơ ché làm ra ̣ n nứt các 
lớp đát đá, tạo tièn đè cho ra ng cát phá vỡ đát đá 
dẽ hơn. 
- Do choòng kho ng có bo ̣ pha ̣ n xoay ne n rát 
chác chán, cứng vững. 
- Với những đa ̣ c tính tre n, choòng StingBlade 
rát phù hợp đẻ khoan vào vùng đát đá cứng và xen 
kẹp như là tàng Oligoxen ở Vịnh Bác Bo ̣ . 
4. Kết luận và kiến nghị 
Với đa ̣ c tính đát đá tàng Oligoxen ở vùng Vịnh 
Bác Bo ̣ là mèm xen kẹp các lớp đát đá cứng và có 
đo ̣ mài mòn cao thì sử dụng choòng két hợp giữa
Hình 8. Choòng StingBlade. 
 Nguyễn Trần Tuân và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 59 (1), 85-91 91 
choòng PDC và choòng TCI mang lại hie ̣u quả 
khoan tót, tuỏi thọ choòng cao. Trong đó choòng 
Kymera và choòng StingBlade là hai loại choòng 
két hợp được đa ̣ c tính đó và có thành tích nỏi tro ̣ i 
khi thi công. Tuy nhie n chúng vãn có những ưu 
nhược điẻm là: Đói với choòng Kymera, do két 
hợp giữa cánh choòng PDC và chóp xoay của TCI 
ne n tóc đo ̣ choòng rát tót, tuy nhie n tièm ản nhièu 
rủi ro vì choòng có các chóp xoay nhỏ, các cánh 
choòng PDC mỏng ne n rát dẽ bị rụng chóp xoay và 
vỡ chóp. Đói với choòng Stingblade thì tóc đo ̣ 
khoan tuy cha ̣m hơn, nhưng do các ra ng được gán 
tre n cánh và khuo n của chòong PDC ne n rát vững 
chãi, do đó đo ̣ ỏn định cao, tuỏi thọ choòng lớn. 
Va ̣ y khi khoan qua vùng đát đá Oligoxen ở 
Vịnh Bác Bo ̣ ne n ca n nhác vie ̣ c sử dụng choòng 
Kymera hoa ̣ c Stingblade. Càn xem xét đa ̣ c tính 
từng choòng đẻ lựa chọn. Khi càn khoan khoảng 
khoan ngán, càn tóc đo ̣ cao và khoan định hướng 
thì ne n dùng choòng Kymera, khi càn khoan với 
khoảng khoan dài và tóc đo ̣ vừa phải thì ne n dùng 
choòng StingBlade. 
Với đa ̣ c tính đát đá tàng móng Cacbonnat của 
Vịnh Bác Bo ̣ là rát cứng và đo ̣ mài mòn cao thì sử 
dụng choòng két hợp đa ̣ c tính của choòng PDC và 
choòng kim cương thám nhiẽm là rát hie ̣u quả. 
Vì va ̣ y choòng FuseTec là lựa chọn só mo ̣ t. 
Vie ̣ c lựa chọn và ứng dụng choòng FuseTec, 
Kymera, StingBlade vào thi co ng các giéng khoan 
Vịnh Bác Bo ̣ đã na ng cao được tóc đo ̣ khoan, tuỏi 
thọ choòng. Do đó na ng cao được hie ̣u quả thi 
co ng khoan và giảm chi phí giéng khoan. Tuy 
nhie n càn có sự nghie n cứu hơn nữa đẻ tiép tục cải 
thie ̣n, đỏi mới đẻ đạt đươc két quả cao nhát trong 
thi công khoan. 
Tài liệu tham khảo 
Kalinin, A. G., Gandzumian, R. A., Messern, A. G., 
2007. Cẩm nang kỹ sư công nghệ khoan các 
giếng sâu, Trương biên và nnk. biên dịch Nhà 
xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 
Petrovietnam Exploration Production 
Corporation, 2014. Drill bit final well report, 
Performance report of HRD-1X-ST for PVEP. 
Teale, R., 1965. The Concept of Specific Energy in 
Rock Drilling, International Journal of 
Mechanical and Mining Science, Pergamon 
Press, Vol. 2, 57-73. 
Warren, T. M., Armagost, W. K., 1986. Laboratory 
Drilling Performance of PDC Bits. Paper 15617. 
SPE Annual Meeting. 
ABSTRACT 
Study on the selection of bits for drilling wells in the Song Hong Basin 
Tuan Tran Nguyen 1, Long Ngoc Ly 2, Phuong Anh Nguyen 2 
1 Faculty of Oil and Gas, Hanoi University of Mining and Geology, Vietnam. 
2 Petrovietnam Exploration Production Corporation (PVEP), Vietnam. 
Within the paper, the author presents some research results on the appropriate drilling options to 
optimize the time of construction of wells in the Gulf of Bac Bo.With the Oligocene’s soil elements of 
softness, hard terracing and high abrasion, the combination of PDC and TCI provides good drilling 
performance and high lifespan. The selection of the FuseTek, Kymera, and StingBlade for drilling into 
rocky areas with different characteristics in the reservoir was the result of a combination of traditional 
rock breaking theory between the PDC, TCI and diamond permeability. Application of FuseTek, Kymera, 
StingBlade for the construction of wells at Northern Red River has improved drilling speed, longer lifting 
and drilling times. This will improve the efficiency of drilling and reduce the cost of drilling wells. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_lua_chon_choong_de_thi_cong_cac_gieng_khoan_tai_k.pdf