Nghiên cứu quy hoạch tối ưu mạng đài bờ MF trong hệ thống GMDSS Việt Nam
Tóm tắt
Vấn đề quy hoạch, quy hoạch tối ưu mạng đài bờ MF trong hệ thống GMDSS đã và
đang tạo ra nhiều thách thức cho các nhà hoạch định. Để có được một giải pháp mang tính
tổng thể phù hợp với điều kiện địa lý, chính trị, kinh tế - xã hội của Việt Nam đồng thời theo
kịp xu hướng phát triển của kinh tế và công nghệ của thế giới, định hướng phát triển của Tổ
chức hàng hải quốc tế IMO, các vấn đề cần quan tâm đầu tiên phải kể đến đó là xác định cơ
sở pháp lý, khoa học và thực tiễn cho việc thiết lập hệ thống đài bờ MF. Tiếp đến là cần phải
xây dựng bộ cơ sở dữ liệu dùng chung cho các đài, trên cơ sở đó quy hoạch, quy hoạch tối ưu
hệ thống đài bờ MF. Trong bài báo này, nhóm tác giả tập trung nghiên xác định vùng phủ
sóng, xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các đài bờ và đề xuất các giải pháp quy hoạch mạng đài bờ
và quy hoạch tối ưu áp dụng giải thuật di truyền.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu quy hoạch tối ưu mạng đài bờ MF trong hệ thống GMDSS Việt Nam
THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 20 Nghiên cứu quy hoạch tối ưu mạng đài bờ MF trong hệ thống GMDSS Việt Nam Study on optimal planning MF coast station in the GMDSS Vietnam Nguyễn Thái Dương, Nguyễn Cảnh Sơn, Trần Xuân Việt, Cao Đức Hạnh, Nguyễn Trọng Đức Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, nguyenthaiduong@vimaru.edu.vn Tóm tắt Vấn đề quy hoạch, quy hoạch tối ưu mạng đài bờ MF trong hệ thống GMDSS đã và đang tạo ra nhiều thách thức cho các nhà hoạch định. Để có được một giải pháp mang tính tổng thể phù hợp với điều kiện địa lý, chính trị, kinh tế - xã hội của Việt Nam đồng thời theo kịp xu hướng phát triển của kinh tế và công nghệ của thế giới, định hướng phát triển của Tổ chức hàng hải quốc tế IMO, các vấn đề cần quan tâm đầu tiên phải kể đến đó là xác định cơ sở pháp lý, khoa học và thực tiễn cho việc thiết lập hệ thống đài bờ MF. Tiếp đến là cần phải xây dựng bộ cơ sở dữ liệu dùng chung cho các đài, trên cơ sở đó quy hoạch, quy hoạch tối ưu hệ thống đài bờ MF. Trong bài báo này, nhóm tác giả tập trung nghiên xác định vùng phủ sóng, xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các đài bờ và đề xuất các giải pháp quy hoạch mạng đài bờ và quy hoạch tối ưu áp dụng giải thuật di truyền. Từ khóa: Trạm bờ, quy hoạch tối ưu, thuật toán di truyền, khoảng cách Hausdorff, cự ly sóng MF. Abstract The issue of plan, optimal plan MF coast stations in the GMDSS has been creating enormous challanges for planners. In order to achieve an overall solution which is suitable for the conditions of geographic location, politics, socio - economics in Vietnam and keep up with the trend of international economic development, IMO’s development orientation, it is essential to determine the legal, scientific, pratical foundation for establishing the MF coast station system. Then, a database which could be shared by coast stations shall be built up in oder to make plans and optimal plans of the MF coast station system. In this paper, authors focus on determining the boardcast range, building up database for coast stations as well as proposing solutions for plan of coast stations and optimising this plan by applying genetic algorithm. Keywords: Coast station, optimal plan, genetic algorithm, Hausdorff, MF range. 1. Đặt vấn đề Với đường bờ biển kéo dài 3260 km, Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng trong khu vực Châu Á là mắt xích quan trọng trên các tuyến hàng hải huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Âu và Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong khu vực. Biển Đông đóng vai trò là chiếc “cầu nối” cực kỳ quan trọng, là điều kiện rất thuận lợi để giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền kinh tế biển phát triển. Bên cạnh các chiến lược phát triển kinh tế hàng hải, khai thác và nuôi trồng hải sản, khai thác dầu khí, thì các dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hàng hải cũng được xem là mũi nhọn trong định hướng phát triển kinh tế biển của Việt Nam, đặc biệt khi chúng ta tham gia Công ước quốc tế về Tìm kiếm cứu nạn hàng hải SAR-79. Đầu những năm 80 của thế kỷ trước, Việt Nam đã xây dựng một hệ thống các đài bờ MF trong hệ thống thông tin cứu nạn và an toàn hàng hải toàn cầu GMDSS đáp ứng các công THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 21 ước quốc tế và phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế của mình. Tuy nhiên, để có được một hệ thống GMDSS bảo đảm cung cấp tốt các dịch vụ thông tin và truyền thông cho người và phương tiện hoạt động trên các vùng biển, đảo; phục vụ công tác quản lý điều hành, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn; an toàn, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường biển,... thực sự không đơn giản. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Chính phủ đã đưa ra nhiều quyết sách nhằm từng bước quy hoạch, quy hoạch tối ưu hệ thống GMDSS phù hợp với điều kiện địa lý, chính trị, kinh tế - xã hội của Việt Nam, đồng thời theo kịp xu hướng phát triển của kinh tế và công nghệ thế giới, định hướng phát triển của Tổ chức hàng hải quốc tế IMO. Để có được một giải pháp quy hoạch mang tính tổng thể như vậy, các vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu: thứ nhất là nghiên cứu và xác định cơ sở pháp lý, khoa học và thực tiễn cho việc thiết lập hệ thống GMDSS; thứ hai là cần phải xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các đài bờ trong hệ thống GMDSS Việt Nam, cho phép quản lý, hoạch định các chiến lược phát triển lâu dài và bền vững. Vấn đề tiếp theo là quy hoạch, lộ trình quy hoạch và tiến tới quy hoạch tối ưu mạng lưới đài bờ theo các mục tiêu như: số lượng đài được sử dụng là ít nhất; các đài được phân bố dọc theo các vùng biển, đảo sao cho phạm vi phủ sóng (xếp chồng) phù hợp, có tính tới cơ sở hạ tầng sẵn có và các yếu tố thực tế,... Trong bài báo này, nhóm tác giả tập trung nghiên xác định vùng phủ sóng và xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các đài bờ. Đề xuất các giải pháp quy hoạch mạng đài bờ và tối ưu bằng giải thuật di truyền. Nội dung bài báo bao gồm 05 mục: mục I - Mở đầu; mục II - Mạng đài bờ MF, xác định vùng phủ sóng và xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các đài; mục III - Quy hoạch mạng đài bờ MF, đưa ra các giải pháp quy hoạch đơn giản bằng phương pháp hình học hay dựa trên việc tính khoảng cách Hausdorff; mục IV- Quy hoạch mạng đài bờ MF dùng giải thuật di truyền, và mục V - Kết luận, là những đánh giá về những kết quả đạt được cũng như hướng nghiên cứu, phát triển tiếp theo. 2. Mạng đài bờ MF 2.1. Vùng phủ sóng của đài bờ MF Vùng biển A2 nằm trong vòng tròn bán kính R, tâm là vị trí đặt ăng ten thu của đài bờ. Bán kính R được xác định dựa trên các khuyến nghị ITU-P.368-9 [1] và ITU-R P.372-12 [2] cho thông tin liên lạc thoại đơn biên với các điều kiện: tần số hoạt động 2,182 kHz; băng thông 3kHz; phương thức truyền sóng đất; công suất phát đài tàu 60 W; hiệu suất anten đài tàu 25%; tỷ số tín hiệu và tạp âm 9 dB; công suất khai thác dưới đỉnh 8 dB và độ dự trữ fading 3 dB. Bán kính vùng phủ sóng R của đài bờ MF phụ thuộc vào nhiều tham số: R = f(P,h,H,σ,Ɛ’,Es) Trong đó: P: vị trí anten thu; h: độ cao ăng ten phát - đài tàu; H: độ cao ăng ten thu - đài bờ; σ : độ dẫn điện của nước biển; Ɛ’: hằng số điện môi; Es: cường độ tín hiệu yêu cầu. Trong thực tế, các tham số (H,σ,Ɛ’) xác định dựa trên kết quả khảo sát được công bố. Tham số Es phải thỏa mãn các tiêu chuẩn của nghị quyết IMO-A.801 và lấn át tạp âm trên 50% thời gian theo khuyến nghị ITU - M.1467-1 [3], Es được tính bằng đồ thị hoặc phần mềm NOISEDAT. Bán kính vùng phủ sóng R được xác định bằng phần mềm GRWAVE thông qua cường độ tín hiệu yêu cầu Es. 2.2. Tính cự ly vùng phủ sóng Để tích hợp kết quả tính toán thủ công và sử dụng các phần mềm, nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu thống nhất cho hệ thống, thuật toán tính cự ly phủ sóng được đề xuất (hình 1): THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 22 Hình 1. Sơ đồ thuật toán tính cự ly phủ sóng MF cho các đài bờ Bước 1: Nhập thông tin vị trí đài bờ: dữ liệu sẽ được nhập mới hay lấy từ cơ sở dữ liệu trong hệ. Bước 2: Tính cường độ tạp âm En theo giá trị trung bình của hệ số tạp âm (Fam) và giới hạn độ lệch trên của Fam nhờ NOISEDAT. Bước 3: Tính cường độ tín hiệu yêu cầu Es. Bước 4: Tính bán kính vùng phủ sóng R: trên cơ sở tính toán cường độ tín hiệu yêu cầu Es, xác định được bán kính phủ sóng R của vùng biển A2 của đài bờ. 2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu các đài bờ MF Nhằm thống nhất chung khuôn dạng dữ liệu cho các đài trong hệ thống, cơ sở dữ liệu cho hệ được xây dựng. Bảng 1 và 2 chỉ ra một cấu trúc thông tin tính bán kính phủ sóng (R) và cấu trúc thông tin các đài trong cơ sở dữ liệu: Bảng 1. Cấu trúc thông tin bán kính R Bảng 2. Cấu trúc thông tin đài bờ Trên cơ sở thuật toán tính cự ly vùng phủ sóng và bộ cơ sở dữ liệu cho các đài được đề xuất, phần mềm quản lý mạng đài bờ MF trong hệ thống GMDSS Việt Nam trên bản đồ số được xây dựng. Hình 2 chỉ ra giao diện chính của hệ thống: THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 23 Hình 2. Giao diện chính của phần mềm quản lý mạng đài bờ MF 3. Quy hoạch mạng đài bờ MF trong hệ thống GMDSS 3.1. Phương pháp quy hoạch thủ công Bài toán quy hoạch ban đầu được xem xét trên cơ sở các ràng buộc: phạm vi bao phủ tối đa, số lượng đài tối thiểu. Như vậy, trên quan điểm hình học thuần túy có thể đưa ra lời giải cho bài toán từ việc tính toán khoảng cách hình học giữa hai đài liền kề (hình 3). Trên hình 3, khoảng cách hình học giữa đài A (bán kính phủ sóng rA) và đài B (bán kính phủ sóng rB) được tính toán dựa trên bán kính phủ sóng của mỗi đài và khoảng cách h (50 hải lý) từ điểm giao nhau giữa hai vùng phủ sóng (C) tới đoạn thẳng nối hai tâm đài (AB). Không làm mất tính tổng quát, giả sử rA = rB, khi đó độ dài AB sẽ được tính: AB = 2.√rA 2 − h2. Từ khoảng cách giữa hai đài liền kề dễ dàng tính được số đài tối thiểu (07) để có thể phủ sóng cho toàn bộ vùng bờ biển Việt Nam. Hình 3. Khoảng cách hình học của hai đài liền kề THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 24 3.2. Phương pháp quy hoạch dựa trên việc tính khoảng cách Hausdorff Trong thực tế, bán kính phủ sóng các đài là khác nhau, mật độ phương tiện tàu thuyền hoạt động trên các vùng biển là khác nhau và vị trí đặt các đài phụ thuộc điều kiện địa lý cụ thể của từng vùng. Khi đó bài toán tổng quát có thể được qui về bài toán tính khoảng cách Hausdorff từ tập các điểm cơ sở (vị trí đặt đài) trên đường bờ biển tới tập các điểm trên đường giới hạn của vùng phủ sóng được tạo ra bởi hệ thống các đài (hình 4). Điều kiện 1: vùng phủ sóng của mạng lưới đài bờ MF, quy hoạch phủ kín vùng biển A2 được xác định từ đường bờ biển cơ sở “C” tới đường giới hạn ngoài “S”, trong đó: Đường bờ biển C là các vị trí có thể đặt đài bờ MF xác định bởi tập hợp các điểm: C = { Mi : i = ¯(1,p) } Đường giới hạn ngoài S là tập hợp các điểm: S = { Nj : j = ¯(1,q) } Điều kiện 2: bán kính phủ sóng của các đài MF coi gần đúng là constant R > d (d là khoảng cách Hausdorff [4] từ tập C tới tập S tính theo công thức: )minmax,minmaxmax( ij ij ji ji MNNMd ) Trong thực hành có thể lấy R là giá trị bé nhất trong các bán kính phủ sóng của các đài bờ. Điều kiện 3: MiMi + 1 < R - d với mọi i = 1,2,..., p -1 và Nj Nj+1 < R - d với mọi j = 1,2,..., q-1; Điều kiện 4: M1N1 < R và MpNq < R. Hình 4. Phương pháp quy hoạch dựa trên việc tính khoảng cách Hausdorff THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 25 Trên cơ sở các điều kiện đã nêu, thuật toán quy hoạch mạng lưới đài MF được đề xuất và cài đặt. Hình 5 thể hiện sự phân bố các đài trong hệ thống tính toán được với bán kính thử nghiệm cho các đài là 200 hải lí. Hình 5. Phân bố các đài với bán kính thử nghiệm 200 hải lí Việc tính toán khoảng cách Hausdorff mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra một phương pháp quy hoạch. Để có được các giải pháp quy hoạch “tối ưu” với số đài được sử dụng ít nhất; các đài được phân bố dọc theo bờ biển, đảo với phạm vi phủ sóng (xếp chồng) phù hợp; tính tới cơ sở hạ tầng sẵn có,... phù hợp tốt với định hướng phát triển mạng thông tin truyền thông quốc gia và đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế, các thuật tối ưu cần được xem xét áp dụng. Khi đó thuật toán di truyền là một lựa chọn. 4. Quy hoạch tối ưu mạng đài bờ MF dùng giải thuật di truyền 4.1. Giải thuật di truyền Giải thuật di truyền (GA - Genetic Algorithm) là giải thuật tìm kiếm ngẫu nhiên dựa trên cơ chế chọn lọc tự nhiên [5]. Theo học thuyết Đác uyn, từ một quần thể (tập các cá thể) ban đầu, trải qua quá trình biến đổi thích nghi với điều kiện sống tạo ra một lớp con cháu. Các cá thể tốt, thích nghi sẽ được lựa chọn để lai tạo và đột biến, trong khi các cá thể kém hơn sẽ bị đào thải. Bắt chước tư tưởng này của tự nhiên, các GA cũng duy trì một lớp lời giải ban đầu (quần thể), thông qua quá trình tiến hóa (lai tạo, đột biến) để hình thành một lớp mới với hy vọng lớp mới sẽ tốt hơn cũ. Quá trình tiến hóa diễn ra liên tục cho đến khi các hàm mục tiêu dần đạt được, khi đó lời giải của bài toán được xác định. Thuật toán di truyền được sử dụng phổ biến trong khoa học trí tuệ nhân tạo, các bài toán tối ưu, nhận dạng và xử lí ảnh, Hình 6a chỉ ra lưu đồ thuật toán tổng quát của thuật toán di truyền với các bước chính: - Khởi tạo ngẫu nhiên quần thể ban đầu; - Sản sinh các thế hệ; - Đánh giá độ thích nghi; - Lựa chọn cặp bố mẹ để thực hiện lai ghép; - Thực hiện các đột biến (nếu cần). THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 26 4.2. Áp dụng thuật toán di truyền trong quy hoạch tối ưu mạng lưới đài MF Việt Nam có đường bờ biển trải dài trên 13 vĩ độ với nhiều đảo lớn nhỏ, vấn đề qui hoạch mạng đài bờ MF trong hệ thống cần đạt được các mục tiêu: - Cung cấp tốt các dịch vụ thông tin hàng hải theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; - Có tính tới việc sử dụng hạ tầng sẵn có; - Đảm bảo đồng bộ với quy hoạch phát triển ngành hàng hải, - Phù hợp với định hướng phát triển mạng thông tin truyền thông quốc gia; Như vậy, các tham số mục tiêu cho GA bao gồm: - Số đài được sử dụng ít nhất; - Các đài được phân bố dọc theo bờ biển, đảo với phạm vi phủ sóng (xếp chồng) phù hợp; - Tính tới các đài đã có, bổ sung các đài tại vùng biển có mật độ tàu thuyền lớn; - Đưa ra khuyến cáo hiệu chỉnh tham số đài khi vị trí đặt đài tìm được không thực tế (mặt biển). Hình 6a. Giải thuật di truyền Hình 6b. Thuật toán di truyền áp dụng cho bài toán quy hoạch tối ưu mạng đài bờ MF Giải thuật GA cho bài toán được chỉ ra trong hình 6b. Bước 1: Nhập thông tin tham số các đài: nhập mới dữ liệu hoặc lấy từ bộ cơ sở dữ liệu đã xây dựng, số đài được khởi tạo là 82 vị trí đài cơ sở. Bước 2: Khởi tạo ngẫu nhiên các nhiễm sắc thể (vị trí các đài). Mỗi nhiễm sắc thể bao gồm chuỗi 82 bit nhị phân, mỗi bit (1, 0) trong chuỗi thể hiện sự có mặt hay không của mỗi đài. Bước 3: Tính toán và đối sánh với các tham số mục tiêu theo hàm nhiều biến. Bước 4: Lựa chọn các nhiễm sắc thể phù hợp từ bước 3, thực hiện lai ghép và đột biến để được kết quả tối ưu. Các tham số: - Kích thước quần thể: mỗi NST bao gồm 82 bit nhị phân, do đó số NST có thể có là 282 NST. Với bài toán quy hoạch tối ưu mạng đài bờ, kích thước quần thể được khởi tạo ban đầu là 100 NST; - Xác suất lai ghép: Pc = 0.25; - Xác suất đột biến: Pm = 0.01; THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY 2016 HỘI NGHỊ QUỐC TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI 2016 27 - Toán tử chọn lọc: các NST trong quần thể được sắp xếp theo thứ tự giảm dần theo giá trị độ thích nghi, mỗi lần chọn lọc, tiến hành chọn 80% số NST tốt nhất từ quần thể (80 NST) để sao chép (di truyền) tới quần thể mới; - Toán tử lai ghép: sử dụng phương pháp lai ghép đa điểm. Chọn ngẫu nhiên 8 điểm j1, , j8 (1≤ j1 < j2 < < j8 ≤ 82), như vậy, như vậy, 8 điểm này sẽ chia các NST bố - mẹ thành 9 đoạn được đánh số từ 0 ÷ 8. Toán tử lai ghép đa điểm sẽ tạo ra các cặp NST con bằng cách lấy đảo ngược các đoạn tại điểm chẵn và lẻ của cặp bố - mẹ; - Toán tử đột biến: phương pháp đột biến được sử dụng là đột biến đảo ngược. Hình 7. Một phương án quy hoạch tối ưu Hình 7 thể hiện một phương án quy hoạch tối ưu được lựa chọn, chỉ với 8 đài trải dài từ Móng Cái tới mũi Cà Mau, vùng biển A2 của Việt Nam đã được bao phủ toàn bộ. Phương án được lựa chọn hoàn toàn thỏa mãn các mục tiêu của bài toán quy hoạch đã đặt ra. 5. Kết luận Quy hoạch tối ưu hệ thống là bài toán phức tạp, vấn đề quy hoạch tối ưu các đài mạng lưới các đài bờ MF ngoài sự khó khăn trong cơ sở toán học còn phải kể đến các yếu tố thực tế như sự tồn tại của các đài trong hệ thống cũ, vị trí đặt các đài (bờ biển, đảo) và mật độ tàu thuyền hoạt động trên vùng biển,... Trong bài báo này, nhóm tác giả tập trung nghiên xác định vùng phủ sóng và xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các đài bờ. Đề xuất các giải pháp quy hoạch đơn giản bằng phương pháp hình học, phương pháp tính toán khoảng cách Hausdorff và quy hoạch tối ưu áp dụng giải thuật di truyền. Qua đó, trợ giúp cho các nhà hoạch định trong vấn đề quy hoạch tối ưu mạng lưới đài bờ MF trong hệ thống GMDSS Việt Nam. Tài liệu tham khảo [1]. ITU - Recommendation ITU-R P.368-9. RADIO NOISE. 2007. [2]. ITU - Recommendation ITU-R P.372-11. Ground-wave propagation. 2013. [3]. ITU - Recommendation ITU-R M.1467- 1. Prediction of sea area A2 and Navtex range and protection of the A2 global maritime distress and safety system distress watch channel, 2006. [4]. Michael D. Shapiro, Matthew B. Blaschko. On Hausdorff distance measures. UM - CS. 2004. [5]. Ehsan Heidari, Ali Movaghar. An efficient method based on Genetic Algorithm to solve sensor network optimization problem. GRAPH - HOC, Vol. 3, No.1. March 2011.
File đính kèm:
- nghien_cuu_quy_hoach_toi_uu_mang_dai_bo_mf_trong_he_thong_gm.pdf