Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn
Tóm tắt: Để gia tăng ổn định mảng gia cố đê biển, tác giả đề xuất giải pháp sử dụng neo xoắn,
xoắn vào trong thân đê và liên kết neo với tấm lát mái. Tác giả đã thiết lập biểu thức xác định sức
chịu tải kéo nhổ của neo xoắn. Bài báo trình bày các thí nghiệm trong phòng và hiện trường để
đánh giá sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn và kiểm chứng cùng biểu thức giải tích đã thiết lập. Kết
quả thí nghiệm cho thấy neo xoắn có khả năng neo giữ rất tốt và độ sâu tối ưu cắm neo.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 43 (12/2013) 48 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ SỨC CHỊU TẢI KÉO NHỔ CỦA NEO XOẮN Hoàng Việt Hùng1 Tóm tắt: Để gia tăng ổn định mảng gia cố đê biển, tác giả đề xuất giải pháp sử dụng neo xoắn, xoắn vào trong thân đê và liên kết neo với tấm lát mái. Tác giả đã thiết lập biểu thức xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn. Bài báo trình bày các thí nghiệm trong phòng và hiện trường để đánh giá sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn và kiểm chứng cùng biểu thức giải tích đã thiết lập. Kết quả thí nghiệm cho thấy neo xoắn có khả năng neo giữ rất tốt và độ sâu tối ưu cắm neo. Từ khóa: Neo xoắn, sức chịu tải, liên kết neo, biểu thức, độ sâu tối ưu. 1. Biểu thức xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn Theo phương pháp phân tích giới hạn [4] ;[5] ;[6], tác giả đã thiết lập biểu thức (1) xác định sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn [3]. NcNLHNDP CDgh D3 1)( 2 (1) Trong đó: H: độ sâu cắm neo ; L: Chiều dài neo xoắn ; D: Đường kính lớn nhất của neo xoắn và các hệ số cụ thể là )21( tg D HN D ; cos cos CN ; ) 2 1( tgD HN Góc trong biểu thức (1) là góc hợp bởi đường sinh hình nón phá hoại với phương thẳng đứng, thay đổi phụ thuộc vào loại đất. 2. Thiết kế neo xoắn Hình 1 là các kích thước chi tiết của neo xoắn, trong đó L là chiều dài thân neo được tính từ đường kính lớn nhất của neo xoắn đến mũi xoắn, d là kích thước thân neo [3]. d D R R L l Hình 1: Các kích thước chi tiết của neo xoắn Thiết kế sơ bộ mười neo xoắn, thử nghiệm xoáy vào đất, lựa chọn được hai neo xoắn điển hình (hình 2) thoả mãn cả điều kiện dễ thi công và điều kiện chịu lực để thí nghiệm với các kích thước chi tiết ở bảng 1. Bảng 1: Các kích thước thực tế của hai neo xoắn TT Thông số Neo NĐ10 Neo NĐ11 1 Kích thước 2,5 4,0 2 Bước xoáy 7,0 12 3 Chiều dài tổng 25,0 35,0 4 Đường kính 3,0 6,0 5 Đường kính 8,0 14,0 a) Mũi neo NĐ10 b) Mũi neo NĐ 11 Hình 2: Hai mũi neo điển hình trong thí nghiệm 1. Trường Đại học Thủy lợi KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 43 (12/2013) 49 3.Thí nghiệm thử tải neo xoắn Thí nghiệm thử tải neo NĐ10 và NĐ11 được tiến hành với hai loại đất. Đất đắp đê biển Giao Thuỷ dùng xây dựng mô hình vật lý 2,4 m3 trong phòng và đất nền nguyên dạng (lớp sét số 2) tại khu vực Đại học Thuỷ lợi . Kết quả thí nghiệm nhằm đánh giá độ sâu xoáy neo tối ưu (H) và khả năng chịu tải kéo nhổ của neo ( ghP ) để kiểm chứng cùng biểu thức (1). a) Trình tự thí nghiệm thử tải neo xoắn trên mô hình vật lý với đất đê Giao Thuỷ Thí nghiệm được tiến hành như điều kiện hiện trường. Đất thí nghiệm được lấy tại Km 27 - Đê biển Giao Thuỷ - Nam Định là loại đất đang được sử dụng trực tiếp để đắp đê. Đất được đắp trong máng kính kích thước lớn với thể tích 2,4 m3. Các chỉ tiêu cơ lý của đất đắp được thực hiện như chỉ tiêu đất đắp hiện trường. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên hình 3. Bước 1: Xác định các chỉ tiêu của đất thí nghiệm, bao gồm thí nghiệm xác định thành phần hạt, chỉ tiêu khối lượng riêng, độ ẩm, tỷ trọng và các chỉ tiêu đầm nén tiêu chuẩn, kết quả tổng hợp ở bảng 2. Hiệu chỉnh đồng hồ đo lực với độ chính xác 0,1 (N), đồng hồ đo lực điện tử OCS-A giới hạn đo 50 (kN), có đèn báo ổn định lực. 100cm 200cm 220cm Pa l¨ng gia t¶i §ång hå ®o lùc C¸p kÐo §ång hå ®o chuyÓn vÞ L H D Hình 3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm thử tải kéo neo Bảng 2: Chỉ tiêu cơ lý của đất thí nghiệm TT Tên chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Trị số 1 Độ ẩm chế bị cb % 12,0 2 Khối lượng riêng ướt chế bị g/cm3 1,95 3 Khối lượng riêng khô chế bị k g/cm 3 1,74 4 Tỷ trọng 2,67 5 Hệ số rỗng 0,53 6 Độ lỗ rỗng n % 35,0 7 Độ bão hoà S % 60,0 8 Giới hạn chảy LL % 23,00 9 Giới hạn dẻo PL % 17,49 10 Chỉ số dẻo PI % 5,51 11 Chỉ số chảy LI -1,0 12 Khối lượng riêng khô max maxk g/cm 3 1,74 13 Độ ẩm tối ưu tn % 12,0 14 Góc ma sát trong (bão hoà) độ 16,07 15 Lực dính đơn vị (bão hoà) c kG/cm2 0,06 16 Hệ số thấm K cm/s 2,4.10-4 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 43 (12/2013) 50 Bước 2: Chuẩn bị mẫu đất thí nghiệm, xác định độ ẩm tối ưu của đất, do mẫu đất quá ướt vì vậy phải để khô gió và thường xuyên đánh giá độ ẩm. Thường xuyên trộn đều để đạt độ ẩm đồng đều cả khối đất. Sau 8 tiếng xác định lại độ ẩm của đất một lần. Bước 3: Khi mẫu đất để khô gió đạt độ ẩm xấp xỉ độ ẩm tối ưu, vận chuyển đất vào máng kính để đắp mô hình. Độ chặt của đất đắp k 1,65 t/m3. Đất đắp được đầm chặt bằng đầm thủ công, chiều dày mỗi lớp đất đắp 20 cm. Trong quá trình rải, đầm từng lớp, thực hiện kiểm tra độ chặt của lớp đắp được sau khi kết thúc đầm của lớp đó. Bước 4 : Làm bão hoà toàn bộ khối đất thí nghiệm, dùng tuýp bắt neo để xoáy mũi neo vào trong khối đất, kiểm tra các liên kết và tiến hành gia tải kéo neo theo từng cấp tải trọng. Ứng với mỗi bước gia tải, đọc số đọc trên đồng hồ lực, xác định chuyển vị của neo, thu thập số liệu thí nghiệm để phân tích. Bước 5 : Đánh giá kết quả thí nghiệm. Thí nghiệm với 5 độ sâu cắm neo (H) của neo NĐ10, NĐ11 xác định được sức chịu tải kéo nhổ ghP tương ứng của từng trường hợp. Kết quả tổng hợp ở bảng 3. Bảng 3: Ảnh hưởng của độ sâu cắm neo đến sức chịu tải Mũi neo NĐ10 Mũi neo NĐ11 Tỷ số H/D ghP (kN) Tỷ số H/D ghP (kN) 3 0,71 3 1,80 5 1,55 5 3,67 8 3,25 8 7,49 12 3,42 12 8,50 16 3,51 16 8,72 Biểu diễn kết quả bảng 3 dưới dạng đồ thị, thể hiện ở hình 4 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 3.0 5.0 8.0 12.0 16.0 Tỷ sô giữa độ sâu cắm neo và đường kính neo (H/D) Lự c ké o ne o (k N ) Neo NĐ10 Neo NĐ 11 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 0.0 5.0 10. 15. 20. 25. 30. Chuyển vị (mm) Lự c ké o (k N ) H/D=3 H/D=5 H/D=8 H/D=12 Hình 4: Sức chịu tải kéo nhổ của neo theo các độ sâu Hình 5: Sức chịu tải kéo nhổ của neo NĐ10 - Đất đê Giao Thuỷ Nhận xét: Từ kết quả thí nghiệm thể hiện trên hình 4 nhận thấy, độ sâu cắm neo hiệu quả nhất khi tỷ số D H ở lân cận giá trị 8. Nếu lớn hơn 8 thì sức chịu tải không tăng nhiều. Khi D H < 5 thì không hiệu quả do sức chịu tải kéo nhổ của neo rất nhỏ. Các tác giả I-Rô-Đốp M.Đ (1968) [8] và Trô-phi-men-cốp IU.G (1965) [9] khi nghiên cứu cọc xoắn chịu tải trọng kéo nhổ tại hiện trường cũng cho kết quả tương tự. Hình 5 biểu diễn quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị của mũi neo xoắn NĐ10. Khi neo xoắn đặt nông 3 D H ; 5 D H mặc dù tải trọng tăng nhẹ nhưng chuyển vị neo tăng lớn. Khi neo chuyển vị khoảng 6-7 mm, số đo lực kế giảm đột ngột, đất xung quanh phía trên mũi neo rạn nứt thể hiện đã bị phá hoại. Khi neo xoắn đặt sâu hơn 8 D H ; 12 D H neo xoắn đạt sức kháng đỉnh ở lân cận trị số 3,5 (kN) sau đó giảm xuống còn khoảng 3,2 (kN) và duy trì ở lân cận vị trí này trong suốt quá trình KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 43 (12/2013) 51 thí nghiệm. Bảng 4 thể hiện ứng xử giữa tải trọng và thời gian của neo xoắn NĐ10. Bảng 4: Quan hệ giữa tải trọng theo thời gian của neo xoắn NĐ10 (H/D=8) TT Tải trọng (kN) Chuyển vị (mm) Thời gian (phút) 1 0,00 0,00 0 2 1,00 4,00 40 3 3,49 9,00 75 4 3,35 10,00 110 5 3,25 12,00 275 6 3,24 17,00 360 7 3,21 23,00 420 8 3,10 30,00 480 Thí nghiệm kết thúc sau 8 giờ duy trì tải trọng với độ mất mát ứng suất trong khoảng 1,5 % so với trị số ứng suất dư ban đầu. Theo tiêu chuẩn BS 8081:1989 [1] sức kháng kéo dư của neo trong thời gian quan sát 150 phút không mất mát quá 4% trị số ứng suất dư ban bầu thì chấp nhận được trị số sức chịu tải trong điều kiện làm việc cụ thể của neo. Vậy với neo xoắn NĐ10 thí nghiệm cho đất đê Giao Thuỷ xác định được ghP 3,25 kN. Hình 6 biểu diễn quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị của neo xoắn NĐ11 cũng cho kết quả tương tự như những nhận xét ở trên. Neo NĐ11 có kích thước lớn hơn vì vậy đạt sức kháng đỉnh tại những trị số chuyển vị nhỏ hơn neo NĐ10. 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0 10.0 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10. 12. 14. 16. 18. 20. 22. 24. 26. 28. 30. Chuyển vị (mm) Lự c ké o (k N ) H/D=3 H/D=5 H/D=8 H/D=12 Hình 6: Sức chịu tải kéo nhổ của neo NĐ11-Đất đê Giao Thuỷ Bảng 5 thể hiện ứng xử giữa tải trọng và thời gian của neo xoắn NĐ11 thí nghiệm với đất đê Giao Thuỷ. Xác định sức kháng nhổ tương tự neo NĐ10 đã trình bày ở trên, sức kháng kéo nhổ của neo NĐ11 với đất đê Giao Thuỷ xác định được Pgh = 7,49 kN. Bảng 5: Quan hệ giữa tải trọng theo thời gian của neo xoắn NĐ11 (H/D)=8 TT Tải trọng (kN) Chuyển vị (mm) Thời gian (phút) 1 0,00 0,00 0 2 4,20 4,00 50 3 9,00 6,00 95 4 7,65 10,00 110 5 7,49 12,00 290 6 7,42 17,00 475 7 7,36 23,00 680 8 7,31 30,00 795 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 43 (12/2013) 52 Sự chênh lệch về sức chịu tải trong hai trường hợp độ sâu đặt neo xoắn 8 D H ; 12 D H không lớn cho thấy độ sâu hiệu quả đặt neo xoắn trong khoảng 87 D H . Vậy có thể kết luận không được đặt neo xoắn quá nông và không cần thiết đặt neo xoắn quá sâu. b) Thí nghiệm thử tải neo xoắn tại hiện trường với lớp đất nền (lớp 2) khu vực Đại học Thuỷ lợi. Lớp sét pha nguyên dạng xám nâu vàng, trạng thái dẻo cứng có các chỉ tiêu lực dính c=0,308 kG/cm2. Góc ma sát trong 39,9 , trọng lượng riêng bão hoà sat 19,5 kN/m 3. Hình 7 là kết quả thí nghiệm kéo nhổ neo NĐ10 với đất nền khu vực Đại học Thuỷ lợi cho 4 độ sâu cắm neo khác nhau. Kết quả thí nghiệm cho các quy luật tương tự như thí nghiệm neo xoắn với đất đê Giao Thuỷ. Bảng 6 thể hiện ứng xử giữa tải trọng và thời gian của neo xoắn NĐ10 thí nghiệm với đất nền khu vực đại học Thuỷ lợi. Sức kháng kéo nhổ của neo xoắn NĐ10 xác định được ghP 9,83 kN. Bảng 6: Quan hệ giữa tải trọng theo thời gian của neo xoắn NĐ10 (H/D=8) TT Tải trọng (kN) Chuyển vị (mm) Thời gian (phút) 1 0,00 0,00 0 2 9,25 4,00 60 3 11,19 6,00 90 4 10,17 10,00 120 5 9,85 12,00 300 6 9,80 17,00 395 7 9,50 23,00 515 8 9,28 30,00 635 Hình 8 là kết quả thí nghiệm kéo nhổ neo xoắn NĐ11 với đất nền khu vực Đại học Thuỷ lợi cũng với 4 độ sâu cắm neo khác nhau. Kết quả thí nghiệm cho các quy luật tương tự như thí nghiệm mũi neo với đất đê Giao Thuỷ. Sức kháng kéo nhổ của mũi neo NĐ11 xác định được ghP 22,7 kN. 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10. 12. 14. 16. 18. 20. 22. 24. 26. 28. 30. Chuyển vị (mm) Lự c ké o (k N ) H/D=3 H/D=5 H/D=8 H/D=12 0.0 5.0 10.0 15.0 20.0 25.0 30.0 0.0 4.0 8.0 12. 16. 20. 24. 28. Chuyển vị (mm) Lự c ké o (k N ) H/D=3 H/D=5 H/D=8 H/D=12 Hình 7: Sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn NĐ10 Đất nền khu vực Đại học Thuỷ lợi Hình 8: Sức chịu tải kéo nhổ của neo xoắn NĐ11 Đất nền khu vực Đại học Thuỷ lợi Bảng 7: Quan hệ giữa tải trọng theo thời gian của neo xoắn NĐ11 (H/D=8) TT Tải trọng (kN) Chuyển vị (mm) Thời gian (phút) 1 0,00 0,00 0 2 21,00 4,00 85 3 24,90 6,00 190 4 24,30 7,00 205 5 22,70 11,00 375 6 22,60 14,00 575 7 22,20 20,00 695 8 21,70 30,00 815 Tổng hợp kết quả xác định sức chịu tải của neo xoắn theo lý thuyết và thực nghiệm được trình bày ở bảng 8. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 43 (12/2013) 53 Bảng 8: Tổng hợp xác định sức chịu tải của neo xoắn (kN) Đất đê Giao Thuỷ Đất nền ĐHTL TT Sức chịu tải neo xoắn NĐ10 NĐ11 NĐ10 NĐ 11 1 Tính bằng biểu thức (1) 2,85 7,05 8,73 22,70 2 Đo thực nghiệm 3,25 7,49 9,83 24,26 4.Kết luận Từ các kết quả thí nghiệm cho thấy khả năng neo giữ của neo xoắn rất tốt. Chẳng hạn neo NĐ10 là neo kích thước khá nhỏ nhưng khả năng neo giữ tới 3,2 kN. Vì vậy nếu ứng dụng bố trí neo gia cố cho tấm lát mái thì trọng lượng tấm lát mái sẽ tăng và chuyển vị của cả mảng gia cố sẽ giảm đi. Khắc phục được sự bong tróc tấm lát mái và sự lún sụt của mảng lát mái do xói trôi vật liệu lọc bởi sự chuyển vị của mảng gia cố. Đối với neo xoắn chỉ dùng cho tấm lát gia cố đê biển hiện có, trong điều kiện neo xoáy tương đối nông, đất thân đê luôn bão hoà thì việc chọn 5,0 cho các loại đất đắp được đầm chặt tốt để tính sức chịu tải của mũi neo xoắn là thiên về an toàn. Không được đặt neo xoắn quá nông sẽ giảm sức chịu tải của neo [7], tỷ số (H/D) đảm bảo trong khoảng 7-8. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. BSi-BS 8081:1989 Neo trong đất-Nhà xuất bản xây dựng-2008, Bản dịch của TS. Nguyễn Hữu Đẩu. [2]. Hoàng Việt Hùng – Trịnh Minh Thụ - Ngô Trí Viềng (2012); Bản mô tả sáng chế: “Neo gia cố các tấm lát mái bảo vệ đê biển” theo bằng độc quyền sáng chế số 10096 cấp theo quyết định 9903/QĐ- SHTT ngày 29.02.2012 của Cục Sở hữu trí tuệ-Bộ Khoa học Công nghệ. [3]. Hoàng Việt Hùng (2012) Nghiên cứu giải pháp tăng cường ổn định bảo vệ mái đê biển tràn nước, Luận án tiến sĩ kỹ thuật-Đại học Thuỷ lợi-2012. [4]. Nguyễn Công Mẫn (1983); Xác định sức chống nhổ thẳng đứng giới hạn cọc mở rộng đáy bằng phương pháp phân tích giới hạn; Tạp chí Khoa học Kỹ thuật số 5+6 năm 1983. [5]. Wai-Fah Chen (1975); Limit Analysis and Soil Plasticity –ISBN 0-444-41249-2-Ensevier Scientific Publishing Company Amsterdam. [6]. J.H. Atkinson (1982); Foundations and Slopes-An introduction to applications of critical state soil mechanics; McGRAW-HILL Book Company (UK) Limited. [7]. Tran Vô Nhiễm (1971); Première thèse: “Force portante limite des fondations superficielles et résistance maximale à l’arrachement des ancrages-1971. [8]. М.Д. Иродов (1968); Применение винтовых свай в строительстве-Издательство Литературы по строительству-Москва. [9] Ю.Г. Трофименков, канд. техн. наук; Л.Г. Мариупольский, инж (1965); Винтовые сваи в качестве фундаментов мачт и башен. Доклады к международному конгрессу по механике грунтов и фундаментостроению-Москва. Abstract THE FIELD TEST RESULTS FOR PULLING OUT BEARING CAPACITY OF SCREW ANCHOR The solution of additional strength for overlap blocks of seadike to use screw anchor has been proposed. The screw anchor is twisted in soil of body dike and connected with overlap blocks. The pull out bearing capacity equation of screw anchor was established and now checked in lab and also in the field. The paper presents research results to pull out screw anchor in lab and in the filed. The test results shows good bearing capacity of screw anchor and optimal depth of screw anchor in soil body dike. Key words: screw anchor,bearing capacity,connected, equation, optimal depth. Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Hữu Thái BBT nhận bài: 21/11/2013 Phản biện xong: 3/12/2013
File đính kèm:
- nghien_cuu_thuc_nghiem_danh_gia_suc_chiu_tai_keo_nho_cua_neo.pdf