Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển mờ cho hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi
Lò hơi đầu tiên được biết đến là một thiết bị sinh hơi được phát minh vào thế kỷ đầu tiên
sau Công nguyên bởi Alexandria, nhưng thiết bị sinh hơi đó không được đưa vào sử dụng trong
sản xuất. Đến năm 1698 một người Anh là Thomas Savery đ9 được cấp bằng sáng chế về bơm
nước vận hành bằng hơi từ một lò hơi.
Trong thực tế, có hai loại lò hơi là lò hơi ống nước và lò hơi ống lửa. Trong lò hơi ống
nước, nước chảy trong các ống mà chúng được đặt trên ngọn lửa trong buồng đốt. Nhiệt từ ngọn
lửa được hấp thụ bởi các ống này và làm cho nước trong chúng được nóng lên tới sôi. Hơi sinh ra
được thu lại từ các ống trong lò hơi. Trong lò hơi ống lửa, các ống không chứa nước mà chúng
chỉ cho khói nóng đi bên trong từ buồng đốt để ra ống khói. Khi khói nóng đi trong các ống lửa
mà các ống này được đặt chìm trong nước thì nước ở xung quanh các ống này nhận được nhiệt
và nóng lên tới sôi và sinh hơi.
Ngày nay, hầu hết các nhà máy nhiệt điện lớn, các trung tâm nhiệt điện và các tàu thuỷ
lớn đều sử dụng các lò hơi loại ống nước. Chúng có hiệu suất cao và có thể chế tạo được với các
áp suất lớn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển mờ cho hệ thống điều chỉnh mức nước bao hơi
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 3(43)/Năm 2007 80 Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển mờ cho hệ thống điều chỉnh mức n−ớc bao hơi Trần Huy Điệp - Nguyễn Nh− Hiển (Tr−ờng ĐH Kỹ thuật công nghiệp - ĐH Thái Nguyên) 1. Đặt vấn đề Lò hơi đầu tiên đ−ợc biết đến là một thiết bị sinh hơi đ−ợc phát minh vào thế kỷ đầu tiên sau Công nguyên bởi Alexandria, nh−ng thiết bị sinh hơi đó không đ−ợc đ−a vào sử dụng trong sản xuất. Đến năm 1698 một ng−ời Anh là Thomas Savery đ9 đ−ợc cấp bằng sáng chế về bơm n−ớc vận hành bằng hơi từ một lò hơi. Trong thực tế, có hai loại lò hơi là lò hơi ống n−ớc và lò hơi ống lửa. Trong lò hơi ống n−ớc, n−ớc chảy trong các ống mà chúng đ−ợc đặt trên ngọn lửa trong buồng đốt. Nhiệt từ ngọn lửa đ−ợc hấp thụ bởi các ống này và làm cho n−ớc trong chúng đ−ợc nóng lên tới sôi. Hơi sinh ra đ−ợc thu lại từ các ống trong lò hơi. Trong lò hơi ống lửa, các ống không chứa n−ớc mà chúng chỉ cho khói nóng đi bên trong từ buồng đốt để ra ống khói. Khi khói nóng đi trong các ống lửa mà các ống này đ−ợc đặt chìm trong n−ớc thì n−ớc ở xung quanh các ống này nhận đ−ợc nhiệt và nóng lên tới sôi và sinh hơi. Ngày nay, hầu hết các nhà máy nhiệt điện lớn, các trung tâm nhiệt điện và các tàu thuỷ lớn đều sử dụng các lò hơi loại ống n−ớc. Chúng có hiệu suất cao và có thể chế tạo đ−ợc với các áp suất lớn. 2. Cấu tạo và đặc tính kỹ thuật lò bkz-220-100-10c 2.1. Cấu tạo Lò hơi loại BKZ-220-100-10C do Liên Xô chế tạo, đây là loại lò hơi có một Balông, ống n−ớc đứng, tuần hoàn tự nhiên, đây là loại lò sỉ khô. Lò có cấu tạo hình chữ Π buồng đốt chính là nhánh của đ−ờng khói đi lên đầu tiên, trong đ−ờng khói nằm ngang có đặt các bộ quá nhiệt (bộ sấy hơi). Trong đ−ờng khói đi xuống có đặt xen kẽ bộ hâm n−ớc và bộ sấy không khí. Buồng đốt của lò kiểu hở, cấu tạo bởi các giàn ống sinh hơi hàn sẵn. Các giàn ống sinh hơi vách tr−ớc và vách sau ở phía d−ới tạo thành các mặt phẳng nghiêng với góc nghiêng 500. Buồng đốt đ−ợc trang bị 4 vòi đốt than kiểu xoáy lắp đặt tại các vách bên ở các độ cao khác nhau (∇ 9850 và ∇ 12700 mm). Các vòi đốt gió cấp 3 (gió sau phân ly than mịn) đ−ợc lắp tại 4 góc lò. Để tạo thuận lợi cho quá trình cháy, các ống sinh hơi của vùng đặt vòi đốt chính đ−ợc đặt một vòi phun dầu đốt theo kiểu cơ khí có năng suất 2000 kg/h. Để thu đ−ợc hơi có chất l−ợng cao lò sử dụng sơ đồ bốc hơi 2 cấp. Balông của lò hình trụ có đ−ờng kính trong là 1.600mm, chiều dài là 12.700mm và bề dầy 88mm. Sơ đồ tuần hoàn của lò phân chia theo các giàn ống thành 14 vòng tuần hoàn nhỏ độc lập nhằm tăng độ tin cậy của quá trình tuần hoàn. Bộ quá nhiệt của lò là bộ quá nhiệt hỗn hợp nửa bức xạ nửa đối l−u. Việc điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt đ−ợc thực hiện nhờ các bộ giảm ôn phun cấp 1 và cấp 2. Để kiểm tra chất l−ợng n−ớc cấp, hơi, n−ớc ng−ng giảm ôn, trên lò có đặt hệ thống thiết bị lấy mẫu. Việc làm sạch khói tr−ớc khi thải ra ngoài trời ng−ời ta lắp đặt bộ lọc bụi tĩnh điện. Ngoài ra lò còn đ−ợc lắp đặt các thiết bị thải xỉ liên tục đ9 đ−ợc cơ giới hoá. Cấu tạo lò hơi BKZ-220-100-10C đ−ợc mô tả trên hình 1. Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 3(43)/Năm 2007 81 2.2. Các thông số kỹ thuật của lò BKZ-220-100-10C Năng suất lò: D = 220 T/h; Nhiệt độ hơi quá nhiệt: tqnh = 540 0C; áp suất hơi quá nhiệt: Pqnh = 100 KG/cm 2; Nhiệt độ n−ớc cấp: tnc = 230 0C; áp suất trong Balông: Ph = 112,6 KG/cm 2; Nhiệt độ khói thoát: tkt = 133 0C; Hiệu suất thô của lò: %05,86=η ; Tổn thất do khói thoát: q2 = 5,4%; Tổn thất do cháy không hoàn toàn về hoá học: q3 = 0; Tổn thất do toả ra môi tr−ờng ngoài: q5 = 0,54%; Tổn thất do cơ giới: q4 = 8%; Tổn thất do xỉ mang ra ngoài: q6 = 0,06%. 2.3. Bộ điều chỉnh cấp n−ớc cho Balong Mức n−ớc Balong là một trong những thông số quan trọng của lò hơi, nó phản ánh sự cân bằng vòng tuần hoàn tự nhiên của lò hơi. Nếu mức n−ớc trong Balong tăng làm cho thể tích chứa hơi trong Balong giảm, làm giảm năng suất bốc hơi của lò và làm giảm nhiệt độ hơi quá nhiệt. Nếu mức n−ớc trong Balong giảm thấp có thể làm phá vỡ vòng tuần hoàn tự nhiên của lò hơi, dẫn đến làm h− hỏng các đ−ờng ống sinh hơi. Chính vì lý do trên mà ng−ời ta cần thiết kế bộ tự động điều chỉnh n−ớc cấp cho Balong. Các yếu tố ảnh h−ởng đến mức n−ớc Balong: L−u l−ợng n−ớc cấp, l−u l−ợng hơi; Phụ tải nhiệt của lò. Khi phụ tải nhiệt giảm làm giảm l−ợng hơi trong n−ớc trong Balong, dẫn đến làm giảm mức n−ớc trong Balong. Hình 1: Cấu tạo lò hơi BKZ-220-100-10C Balông Thùng than Thân lò Buồng lửa Không khí vào lò Quạt gió Lọc bụi tĩnh điện Quạt khói Bơm n−ớc ng−ng Bình ng−ng Bơm n−ớc cấp N−ớc cấp cho lò Hơi đến Tuabin Tuabin Máy phát Đ−ờng khói thải Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 3(43)/Năm 2007 82 Khi phụ tải nhiệt tăng làm tăng l−ợng hơi trong n−ớc của Balong, dẫn đến làm tăng mức n−ớc trong Balong. Sự phụ thuộc của mức n−ớc Balong vào phụ tải nhiệt đ−ợc minh họa bằng hình 2 2.4. Mô phỏng hệ thống điều chỉnh mức n−ớc bao hơi. Từ cấu trúc điều khiển quá trình đang sử dụng của lò hơi với bộ điều chỉnh mức n−ớc bao hơi dùng luật PID với hàm truyền (Hình 3): WPID(s) = KP )sT sT 1 1( D I ++ Một Subsystem đ−ợc xây dựng dựa theo các hàm truyền đạt của các khâu trong hệ điều chỉnh mức n−ớc bao hơi của lò hơi với bộ số Kp, TI, TD thay đổi nh− sau (Hình 4): Hơi Hỗn hợp hơi & n−ớc a b Hình 2. Hỗn hợp hơi và n−ớc trong Balong a./ Khi phụ tải nhiệt tăng. b./ Khi phụ tải nhiệt giảm. Hình 3: Các sơ đồ Subsystem cho mạch vòng mức n−ớc bao hơi trong MatlaBSimunink. Hình 4: Một sơ đồ Subsystem cho mạch vòng mức n−ớc bao hơi trong MatlaBSimunink. Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 3(43)/Năm 2007 83 Hình 9. Bộ điều khiển mờ lai X Quá trình Bộ ĐK mờ PID Y Dựa vào bộ tham số xác định theo tính toán lý thuyết, cho chạy ch−ơng trình khi thay đổi Kp , TI và TD nh− sau (các hình 5, 6, 7 và 8): Nhận xét: Theo kết quả mô phỏng thỉ đối t−ợng bao hơi xét theo quan điểm điều chỉnh mức n−ớc có quá trình quá độ ổn định với chất l−ợng điều chỉnh nh− sau: Độ quá điều chỉnh δ = 10%, thời gian quá độ tqđ = 40s ứng với biên giới ổn định ∆ = ± 5%; thời gian đáp ứng tm = 7s; thời gian có quá điều chỉnh δ = 33s. Với bộ tham số trên cho thấy tính chất suy giảm của quá trình quá độ và tính tác động nhanh của hệ thống chỉ phù hợp với điều chỉnh mức của các lò hơi công suất trung bình và nhỏ. 2.5. ứng dụng bộ điều khiển mờ cho hệ thống điều chỉnh mức n−ớc bao hơi. Vì các hệ số của bộ điều khiển PID chỉ đ−ợc tính toán cho một chế độ làm việc cụ thể của hệ thống, do vậy trong quá trình vận hành luôn phải chỉnh định các hệ số này cho phù hợp Kp = 18 Kp = 8 t(s) Thay đổi bộ tham số TI = 50 TD = 20 Kp = 8 ữ 18 L(m3) t(s) L(m3) Thay đổi bộ tham số TI = 50 ữ 100 TD = 20 Kp = 12 TI = 50 TI = 100 Hình 5: Đặc tính quá độ của mức n−ớc bao hơi khi thay đổi tham số khuyếch đại của bộ điều chỉnh. Hình 6: Đặc tính quá độ của mức n−ớc bao hơi khi thay đổi tham số thời gian tích phân của bộ điều chỉnh. L(m3) t(s) TD = 10 TD = 100 Thay đổi bộ tham số TD= 10 ữ 100 TI = 20 Kp = 12 t(s) L(m3) Hình 7: Đặc tính quá độ của mức n−ớc bao hơi khi thay đổi tham số thời gian vi phân của bộ điều chỉnh. Hình 8: Đặc tính quá độ của mức n−ớc bao hơi với tham số bộ điều chỉnh PID tối −u. Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 3(43)/Năm 2007 84 với thực tế để phát huy tốt hiệu quả của bộ điều chỉnh và công việc này th−ờng đ−ợc các nhân viên vận hành tiến hành theo kiểu “thăm dò”. Dựa theo nguyên lý chỉnh định đó, có thể thiết kế bộ điều chỉnh mờ ở vòng ngoài để chỉnh định tham số bộ PID ở vòng trong. 2.5.1. Thiết kế bộ điều khiển mờ để chỉnh định tham số bộ điều khiển PID Xét hệ điều khiển có cấu trúc nh− hình 9 với bộ điều khiển bên trong dùng PID truyền thống, còn bên ngoài dùng bộ điều khiển mờ để tự động chỉnh định tham số của bộ PID. Ưu điểm chính của hệ điều khiển nối nhiều vòng là có thể thiết kế bộ điều khiển cho mỗi vòng theo yêu cầu chất l−ợng riêng của vòng đó, vì vậy bộ điều khiển sẽ đơn giản hơn và chất l−ợng cao hơn. Bộ điều khiển mờ đ−ợc thiết kế trong MatLaB – Simulink, có hai đầu vào và một đầu ra, giải mờ theo điểm trọng tâm (hình 10). 2.5.2. Kết quả mô phỏng Cấu trúc mô phỏng hệ thống và kết quả điều khiển mức n−ớc bao hơi trong lò hơi của bộ điều khiển mờ lai thực hiện trong phần mềm Matlab nh− hình 11. Hình 11: Sơ đồ mô phỏng và kết quả mô phỏng t(s) L(m Hình 10. Bộ điều khiển mờ có hai đầu vào và một đầu ra Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 3(43)/Năm 2007 85 3. Kết luận Căn cứ vào kết quả mô phỏng đối t−ợng bao hơi xét theo quan điểm điều chỉnh mức n−ớc, có thể thấy quá trình quá độ ổn định với chất l−ợng điều chỉnh nh− sau: Độ quá điều chỉnh δ = 0% Thời gian quá độ tqđ = 15s ứng với biên giới ổn định ∆ = ± 5% Thời gian đáp ứng tm = 12s. Thời gian có quá điều chỉnh tδ = 0 Nh− vậy với hệ điều khiển có cấu trúc nh− hình 6 với bộ điều khiển bên trong dùng PID truyền thống, còn bên ngoài dùng bộ điều khiển mờ để tự động chỉnh định tham số của bộ PID cho kết quả điều chỉnh của bộ điều khiển mờ lai tốt hơn so với hệ dùng PID Tóm tắt Lò hơi là thiết bị quan trọng nhất của các quá trình sản xuất trong công nghiệp nh− quá trình sản xuất điện, sản xuất giấy,Điều khiển hoạt động của lò hơi cũng là dạng điều khiển quá trình. Qua từng thời kỳ khác nhau, đ9 có những thuật điều khiển t−ơng ứng, hiện tại th−ờng đ−ợc sử dụng bộ điều khiển theo luật PID. Bài báo đề cập nghiên cứu ứng dụng ph−ơng pháp điều khiển mờ, từ đó thiết kế bộ điều khiển mờ nhằm nâng cao chất l−ợng điều khiển cho lò hơi của nhà máy nhiệt điện Uông Bí. Summary Boiler is the most important device in production processes in industry such as power production process, paper production process Controlling the operation of the steam furnace is also process control. Over different periods, there are a lot of control methods relatively; currently, the controller with PID rule is usually applied. This paper introduces researches of applying fuzzy control, from that point, fuzzy controller is designed in order to improve control quality of the boiler of Uong Bi thermal power plant. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Trọng Thuần: Điều khiển lôgic và ứng dụng [2] Nguyễn Do9n Ph−ớc - Phan Xuân Minh: Lý thuyết điều khiển mờ [3] Võ Quang Lạp - Trần Thọ: Cơ sở điều khiển tự động truyền động điện [4] Nguyễn Phùng Quang: Matlab & Simulink [5] Hoàng Minh Sơn: Mạng truyền thông công nghiệp [6] Tr−ơng Duy Nghĩa, Nguyễn Sĩ Mao: Thiết bị lò hơi [7] Randy Chow - Theodore Johnson: Distributed Operating System & Algorithms [8] A.G.Butkovskid: Distributed Control System [9] Lampson B.W - Paul M. and Siegert H.J.: Distributed System Architecture and Impementation [10] Bùi Quốc Khánh: Hệ điều khiển DCS cho nhà máy sản xuất điện năng.
File đính kèm:
- nghien_cuu_ung_dung_bo_dieu_khien_mo_cho_he_thong_dieu_chinh.pdf