Nghiên cứu ứng dụng giải pháp kết hợp cọc đất xi măng và cừ thép để giữ ổn định thành hố đào sâu cho dự án cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Trong những năm gần đây giải pháp thi công hố đào ngày càng được cải thiện và

có xu hướng áp dụng công nghệ hiện đại. Việc tận dụng những giải pháp kết hợp truyền thống

và hiện đại mang lại lợi thế rất lớn cho nhà thầu thi công, tiết kiệm được rất nhiều chi phí để thực

hiện thi công. Các phần mềm tính tóan và mô phỏng ngày càng nhiều và phổ biến trong công tác

thực hiện bài toán địa kỹ thuật như Plaxis, Benley Midas , là bộ giải pháp phần mềm do công

ty MIDAS IT phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều công trình. Trên cơ sở đó, nhóm

tác giả đánh giá khả năng sử dụng phần mềm Midas để tính toán ổn định thành hố đào sâu cho

dự án Cải thiện môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh.

pdf 8 trang yennguyen 2940
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng giải pháp kết hợp cọc đất xi măng và cừ thép để giữ ổn định thành hố đào sâu cho dự án cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng giải pháp kết hợp cọc đất xi măng và cừ thép để giữ ổn định thành hố đào sâu cho dự án cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu ứng dụng giải pháp kết hợp cọc đất xi măng và cừ thép để giữ ổn định thành hố đào sâu cho dự án cải thiện môi trường nước thành phố Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 35-02/2020 
65 
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP KẾT HỢP CỌC ĐẤT XI 
MĂNG VÀ CỪ THÉP ĐỂ GIỮ ỔN ĐỊNH THÀNH HỐ ĐÀO SÂU 
CHO DỰ ÁN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG NƯỚC 
 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
THE APPLICATION OF COMBINED SOLUTION OF DEEP MIXING COLUMNS 
AND SHEET PILLING TO STABILIZE THE WALL OF DEEP EXCAVATION 
FOR PROJECT ON WATER ENVIRONMENT IMPROVEMENT 
 IN HO CHI MINH CITY 
1Nguyễn Đức Anh, 2Nguyễn Thành Đạt 
1Công ty TNHH Đầu Tư VTCO - TP.Hồ Chí Minh 
2Trường ĐG GTVT TP.Hồ Chí Minh 
Tóm tắt: Trong những năm gần đây giải pháp thi công hố đào ngày càng được cải thiện và 
có xu hướng áp dụng công nghệ hiện đại. Việc tận dụng những giải pháp kết hợp truyền thống 
và hiện đại mang lại lợi thế rất lớn cho nhà thầu thi công, tiết kiệm được rất nhiều chi phí để thực 
hiện thi công. Các phần mềm tính tóan và mô phỏng ngày càng nhiều và phổ biến trong công tác 
thực hiện bài toán địa kỹ thuật như Plaxis, Benley Midas, là bộ giải pháp phần mềm do công 
ty MIDAS IT phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều công trình. Trên cơ sở đó, nhóm 
tác giả đánh giá khả năng sử dụng phần mềm Midas để tính toán ổn định thành hố đào sâu cho 
dự án Cải thiện môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh. 
Từ khóa: Sức chống cắt không thoát nước, lún, ổn định thành hố đào. 
Chỉ số phân loại: 2.4 
Abstract: In recent years, the constructive solution for pit excavation has been improved 
with the application of modern technology. The combination of traditional and modern solutions 
brings several advantages for contractors and also save cost to be carried out on construction 
site. The simulation software is becoming popular in the implementation of geotechnical 
problems such as Plaxis, Benley Midas, among these, Midas is a solution set developed by 
MIDAS IT company and is widely applied in many construction projects. On that basis, the 
authors will evaluate the ability to use this Midas software to calculate the stabilize the wall of 
deep excavation for the project On water environment improvement in Ho Chi Minh city. 
Keywords: Undraining shear strength, settlement, and wall stability of deep excavation. 
Classification number: 2.4 
1. Giới thiệu 
Tốc độ phát triển đô thị ngày càng nhanh 
của Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã 
làm cho diện tích xây dựng ngày càng bị thu 
hẹp. Qua đo các hệ thống hạ tầng kỹ thuật sửa 
chữa càng nhiều do tốc độ phát triển đô thị 
ngày một mạnh mẽ nên việc đào hố thi công 
các công trình sâu diễn ra nhiều và thường 
xuyên. Giải pháp chống đỡ hố đào bằng tường 
cừ thép kết hợp với hệ giằng chống để ổn định 
hố thường được sử dụng bởi tính linh hoạt và 
hữu dụng do chúng mang lại, tuy nhiên vẫn tồn 
tại một số vấn đề như tại các mối nối của cừ 
thép hay rỉ nước và tràn vào bên trong hố đào 
gây khó khăn khi thi công. 
Giải pháp tường cọc đất xi măng cũng 
được sử dụng thường xuyên trong thi công các 
tầng hầm của tòa nhà, tuy nhiên do sức kháng 
cắt theo phương ngang nhỏ nên chúng chỉ áp 
dụng được cho các hố đào không quá sâu. 
Hiện nay chưa tìm được dự án nào kết hợp cọc 
đất gia cố xi măng với cừ thép, nên nhóm 
nghiên cứu đưa ra bài toán mô phỏng kết hợp 
giữa cọc đất xi măng và cừ thép nhằm tìm 
kiếm được giải pháp tốt hơn. 
2. Cơ sở lý thuyết 
2.1. Phương pháp giản đơn 
Phương pháp giản đơn dựa trên những 
trường hợp trong quá khứ để xây dựng nên 
những biểu đồ về mối quan hệ giữa các nhân 
tố khác nhau với chuyển vị ngang của tường 
vây. 
2.2. Phương pháp dầm trên nền đàn hồi 
 66 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 35, Feb 2020 
và phương pháp phần tử hữu hạn 
Phương pháp dầm trên nền đàn hồi và 
phương pháp phần tử hữu hạn là hai phương 
pháp thông dụng trong phân tích chuyển vị 
ngang của tường vây của hố đào sâu. Ưu điểm 
của hai phương pháp này chính là mô phỏng 
gần trọn vẹn những nhân tố ảnh hưởng đến 
chuyển vị ngang của tường vây trong hố đào 
sâu. Mặt khác hai phương pháp này có thể ứng 
dụng trong các phần mềm máy tính để giảm 
khối lượng và thời gian tính toán, kết quả thu 
được chính xác hơn. Tuy nhiên lý thuyết cơ 
bản của hai phương pháp này thì không thật 
sự đơn giản đặc biệt là phương pháp phần tử 
hữu hạn do đó người phân tích không những 
phải có kiến thức cơ bản vững vàng mà còn 
phải có kinh nghiệm thực tế. 
3. Thông số địa chất công trình 
Hố đào thuộc gói G vị trí hố đào SIP1 do 
công ty SOME THING VIETNAM thực hiện 
thi công dự án Cải thiện môi trường nước 
TP.HCM lưu vực Tàu Hũ - Bến Nghé - Đôi 
Tẻ (giai đoạn B), công trình hệ thống cống bao. 
Tính chất cơ lý của lớp đất trong khu vực 
nghiên cứu được tổng hợp và tóm tắt ở bảng 
1, tại vị trí hố kích SIP1-15.Khảo sát địa chất 
do công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt 
nam (VIWASE) cung cấp. 
Bảng 1. Đặc trưng cơ lý của lớp đất. 
Tên chỉ tiêu Lóp 2 Lớp 4 
Loại đất Sét Cát pha 
Trạng thái Chảy Chặt vừa 
Bề dày 5.2 43.8 
YunsatkN/m3) 8.20 16.00 
Ỵsat(kN/m3) 15.05 20.05 
kx (m/day) 1.03E-01 3.47E-02 
ky (m/day) 6.37E-02 6.94E-03 
E50ref(kN/m2) 5670.00 11200.00 
EoedrefkN/m2) 5670.00 11200.00 
Eurref(kN/m2) 17010 33600 
c' (kN/m2) 8.10 16.00 
φ(độ) 3.22 18.82 
Rinter 0.65 0.65 
Tên chỉ tiêu Lóp 2 Lớp 4 
m 1 1 
Góc giãn nở v(độ) 0 0 
Hệ số poisson V 0.30 0.30 
Mô hình vật liệu H-S H-S 
ứng xử vật liệu Drained Drained 
Bảng 2. Đặc trưng cơ lý cọc đất xi măng (CĐXM) 
mô hình nền tương đương. 
Tên chỉ tiêu CĐXM 
(Lớp 2) 
CĐXM 
(Lớp 4) 
YunsatkN/m3) 8.79 16.20 
Ỵsat(kN/m3) 15.40 20.15 
kx (m/day) 1.02E-01 3.73E-02 
ky (m/day) 6.48E-02 1.09E-02 
E50ref(kN/m2) 15387 20640.00 
EoedrefkN/m2) 15387 20640.00 
Eurref(kN/m2) 36160 61920.00 
c' (kN/m2) 22.70 40.20 
φ(độ) 4.81 19.63 
Rinter 0.00 0.00 
m 0.90 1.00 
Góc giãn nở v(độ) 0.97 0.97 
Hệ số poisson V 0.30 0.25 
Mô hình vật liệu HS HS 
ứng xử vật liệu Drained Drained 
Bảng 3. Đặc trưng cơ lý CĐXM mô hình trụ l 
làm việc như cọc. 
Thành phần Thông số Trị Số Đơn vị 
Loại mô hình Material Type Elastic 
Module 
đàn hồi E 2.00E+05 KN/m
2 
Diện tích 
tiết diện ngang A 7.85E-01 m
2 
Độ cứng 
 dọc trục EA 1.57E+05 KN/m 
Khoảng cách L 1 m 
4.Mô phỏng giải pháp kết hợp cọc xi 
măng và cừ thép để giữ ổn định thành hố 
đào 
4.1. Trình tự thi công hố đào 
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 35-02/2020 
67 
Bảng 4. Trình tự thi công hố đào. 
Các bước Nội dung 
0 Trạng thái ban đầu của đất (Cao độ mặt +0.0 m) 
1 Thi công tường vây cừ Larsen 
2 Thi công tường đất xi măng 
3 Thi công bịt đáy bằng cọc đất xi măng 2 m (-22.0 m đến -20.0 m) 
4 Thi công tầng chống 1 (cao độ +0.0m). 
5 Hạ mực nước ngầm, thi công đào lần một (3 m đất) tới cao độ -3.0 m 
6 Thi công tầng chống hai (cao độ -3.0 m) 
7 Hạ mực nước ngầm, thi công đào lần hai (3 m đất) tới cao độ -6.0 m 
8 Thi công tầng chống ba (cao độ -6.0 m). 
9 Hạ mực nước ngầm, thi công đào lần ba (3 m đất) tới cao độ -9.0 m 
10 Thi công tầng chống ba (cao độ -9.0 m). 
11 Hạ mực nước ngầm, thi công đào lần bốn (3 m đất) tới cao độ -12.0 m 
12 Thi công tầng chống ba (cao độ -12.0 m). 
13 Hạ mực nước ngầm, thi công đào lần năm (3 m đất) tới cao độ -15.0 m 
14 Thi công tầng chống 3 (cao độ -15.0 m). 
15 Hạ mực nước ngầm, thi công đào lần sáu (3 m đất) tới cao độ -18.0 m 
16 Thi công tầng chống ba (cao độ -18.0 m). 
17 Hạ mực nước ngầm, thi công đào lần sáu (3 m đất) tới cao độ -20.0 m 
4.2. Mô phỏng công trình bằng phần 
mềm Midas GTS NX 
Thông số tường vây: Tường vây cừ 
Larsen được ép xuống với chiều sâu 30 m 
Hình 1. Mặt cắt ngang thanh chống hố đào. 
 68 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 35, Feb 2020 
Hình 2. Mặt cắt ngang thanh chống hố đào 
 kết hợp cừ Larsen. 
Hình 3. Mặt cắt ngang thi công đáy hố đào. 
Hình 4. Mặt cắt dọc hố đào. 
Bảng 5. Thông số cừ thép gia cố thành hố đào. 
Thành phần Thông số Cừ Larsen Đơn vị 
Loại mô hình Material Type Elastic 
Module đàn hồi E 21E+07 KN/m2 
Thành phần Thông số Cừ Larsen Đơn vị 
Diện tích tiết 
diện ngang A 242,50 cm
2 
Moment quán 
tính 
I 
=(b*d3)/12 38600 cm
4 
Chiều dày d 1,55 cm 
Chiều cao H 17,00 cm 
Trọng lượng w 7.6 KN/m/m 
Hệ số Posisson V 0,2 
Bảng 6. Thông số thanh chống: hố đào được thi công 
thanh chống H400 x 400 x 13 x 21. 
Thành phần Thông số Trị Số Đơn 
vị 
Loại mô hình Material Type Elastic 
Module đàn hồi E 2.10E+08 KN/m2 
Diện tích tiết 
diện ngang A 2.187E-2 m
2 
Độ cứng dọc 
trục EA 4.59E+06 KN/m 
Khoảng cách L 3 m 
4.3. Kết quả của tường cừ Larsen 
phương pháp quy đổi nền tương đương 
(EMS) 
Hình 5. Biểu đồ moment theo phương cạnh dài của 
tường vây cừ Larsen theo mô hình Mohr Coulomb và 
mô hình Hardening Soil. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 35-02/2020 
69 
Hình 6. Biểu đồ lực cắt theo phương cạnh dài của 
tường vây cừ Larsen theo mô hình Mohr Coulomb 
 và mô hình Hardening Soil. 
Hình 7. Biểu đồ chuyển vị theo phương cạnh dài của 
tường vây cừ Larsen theo mô hình Mohr Coulomb 
 và mô hình Hardening Soil. 
4.4. Kết quả nội lực của tường cừ 
Larsen phương pháp xem như làm việc 
theo cọc (RAS) 
Hình 8. Biểu đồ moment theo phương cạnh dài của 
tường vây cừ Larsen theo mô hình Mohr Coulomb 
 và mô hình Hardening Soil. 
Hình 9. Biểu đồ lực cắt theo phương cạnh dài của 
tường vây cừ Larsen theo mô hình Mohr Coulomb 
 và mô hình Hardening Soil. 
.. 
Hình 10. Biểu đồ chuyển vị theo phương cạnh dài của 
tường vây cừ Larsen theo mô hình Mohr Coulomb 
 và mô hình Hardening Soil 
4.5. Kết quả chuyển vị mặt nền khi 
chưa gia cố thành hố đào bằng cọc đất xi 
măng 
 70 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 35, Feb 2020 
Hình 11. Kết quả chuyển vị đứng đứng của nền theo 
mô hình Hardening Soil khi chưa gia cố thành hố đào 
bằng cọc đất xi măng D800. 
Hình 12. Kết quả chuyển vị đứng của nền theo mô 
hình Mohr Coulomb khi chưa gia cố thành hố đào 
bằng cọc đất xi măng. 
4.6. Kết chuyển vị mặt nền khi gia cố 
thành hố đào bằng cọc đất xi măng theo 
phương pháp quy đổi nền tương đương 
(EMS) 
Hình 13. Kết quả chuyển vị đứng của nền theo mô 
hình Hardening Soil khi gia cố thành hố đào bằng cọc 
đất xi măng. 
Hình 14. Kết quả chuyển vị đứng của nền theo mô 
hình Mohr Coulomb khi gia cố thành hố đào bằng cọc 
đất xi măng. 
4.7. Kết chuyển vị mặt nền khi gia cố 
thành hố đào bằng cọc đất xi măng theo 
phương pháp làm việc như cọc (RAS). 
Hình 15. Kết quả chuyển vị đứng của nền theo mô 
hình Hardening Soil khi gia cố thành hố đào bằng 
 cọc đất xi măng. 
Hình 16. Kết quả chuyển vị đứng của nền theo mô 
hình Mohr Coulomb khi gia cố thành hố đào bằng 
 cọc đất xi măng. 
4.8. Nhận xét 
Nôi lực trong tường cừ Larsen: 
• Khi chưa gia cố tường cọc đất xi măng 
có đường kính 800 mm (D800): Từ các kết quả 
mô hình tính toán nhận thấy khi mô hình Mohr 
Coulomb kết quả moment trong tường cừ lớn 
nhất M = 131.241 kN.m/m < [M] = 476.70 
kN.m/m (moment nằm trong phạm vi cho 
phép), so với phương pháp giải tích M = 
140.35kN.m/m (chênh lệch 6.94%). Từ đó nhận 
xét thấy khi đất nền được mô hình Mohr 
Coulomb sẽ có kết quả gần đúng với mô hình 
giải tích hơn. Lực cắt trong tường cừ khi chưa 
gia cố thành cọc đất xi măng đều có giá trị ngang 
nhau lớn nhất đối với mô hình Hardening Soil 
Q = 277.740 kN/m so với phương pháp giải tích 
Q = 286.10 kN/m (chênh lệch 3%), từ kết quả 
thu được trên, chứng minh kết quả mô hình phần 
tử hữu hạn bằng phần mềm Midas GTS NX với 
phương pháp giải tích tương đương nhau nên 
thực hiện mô hình tiếp bài toán hố đào được giữ 
ổn định bằng cọc đất xi măng kết hợp với cừ 
thép; 
• Khi mô hình bài toán kết hợp cọc xi 
măng đất và cừ thép để ổn định hố đào theo 
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 35-02/2020 
71 
phương pháp EMS: Từ các kết quả nhận thấy 
mô hình Mohr Coulomb cho kết quả moment 
trong tường cừ lớn nhất M = 88.657 kN.m/m, 
mô hình Hardening Soil M = 24.083 kN.m/m, 
chênh lệch này cho thấy được tường cừ nguy 
hiểm nhất khi mô hình đẩt là Mohr Coulomb. 
Lực cắt trong tường cừ khi gia cố đều có giá trị 
ngang nhau đối với mô hình Mohr Coulomb là 
Q = 265.492 kN/m và mô hình Hardening Soil 
Q = 283.250 kN.m/m; 
• Khi mô hình bài toán kết hợp cọc xi 
măng đất và cừ thép để ổn định hố đào theo 
phương pháp RAS: từ các kết quả nhận thấy mô 
hình Mohr Coulomb cho kết quả moment trong 
tường cừ lớn nhất M = 48.754 kN.m/m, mô hình 
Hardening Soil M = 43.437 kN.m/m, chênh lệch 
này cũng chứng tỏ được tường cừ nguy hiểm 
nhất khi mô hình đất là Mohr Coulomb. Lực cắt 
trong tường cừ khi gia cố đều có giá trị ngang 
nhau đối với mô hình Mohr Coulomb là Q = 
194.02 kN/m và mô hình Hardening Soil Q = 
196.679 kN/m. 
Chuyển vị trong tường cừ Larsen: 
• Khi chưa gia cố thành hố đào bằng cọc 
đất xi măng qua so sánh giữa hai mô hình Mohr 
Coulomb, Hardening Soil và quan trắc nhận 
thấy mô hình HS cho kết quả gần với quan trắc 
hơn (vị trí chuyển vị nhiều nhất phía trên cách 
đáy hố đào 2 – 3 m). Khi gia cố thêm thành hố 
đào bằng cọc đất xi măng thì chuyển vị tường 
cừ giảm đi. 
Độ lún của mặt nền: 
• Khi chỉ gia cố đáy hố đào và chưa gia cố 
thành hố đào thì độ lún của mép ngoài và mép 
trong tường gia cố cọc đất xi măng có sự chênh 
lệch lớn và không đều, khi kết hợp cọc đất xi 
măng với cừ thì độ lún giảm và phân bố đều, mặt 
khác độ lún trong phạm vi gia cố cọc đất xi 
măng lại tăng lên do là lớp đất này đã được gia 
cố xi măng nên tải trọng bản thân lớn G = 21 
kN/m3 so với lớp 2 hiện hữu có G = 14.8 kN/m3 
và lớp 4 có G = 20.5 kN/m3. 
5. Kết luận và khuyến nghị 
5.1. Kết luận 
Tổng quát chung về nội dung nghiên cứu, 
đánh giá việc ứng dụng giải pháp kết hợp cọc 
đất xi măng và cừ thép để giữ ổn định thành 
hố đào sâu cụ thể cho dự án cải thiện môi 
trường nước Thành phố Hồ Chí Minh, qua 
những phân tích nghiên cứu đã cho kết luận 
sau: 
• Khi kết hợp cọc đất xi măng và cừ thép 
còn làm giảm chuyển vị ngang của tường cừ 
thép : 
 Theo phương pháp EMS: Mô hình 
Mohr Coulumb chuyển vị ngang lớn nhất khi 
chưa gia cố thành hố đào bằng CĐXM D800 
có giá trị Ty = 0.018 m giảm xuống 38.89% 
còn lại Ty = 0.011 m (vị trí cách miệng hố đào 
17 m), mô hình Harderning Soil chuyển vị 
ngang lớn nhất khi chưa gia cố thành hố đào 
bằng CĐXM D800 có giá trị Ty = 0.008 m 
giảm xuống 62.25% còn lại Ty = 0.003 m (vị 
trí cách miệng hố đào 17 m) ; 
 Theo phương pháp RAS: Mô hình 
Mohr Coulumb chuyển vị ngang lớn nhất khi 
chưa gia cố thành hố đào bằng CĐXM D800 
có giá trị Ty = 0.018 m giảm xuống 61.11% 
còn lại Ty = 0.007m (vị trí cách miệng hố đào 
16.95m), mô hình Harderning Soil chuyển vị 
ngang lớn nhất khi chưa gia cố thành hố đào 
bằng CĐXM D800 có giá trị Ty = 0.008 m 
giảm xuống 50% còn lại Ty = 0.004 m (vị trí 
cách miệng hố đào 17.25 m). 
• Khi kết hợp CĐXM và cừ thép không 
chỉ giảm chuyển vị ngang mà còn làm độ lún 
của đất xung quanh hố đào lún đều nằm trong 
phạm vi cho phép, điều này đảm bảo cho mặt 
đường lân cận làm việc ổn định không bị nứt: 
 Theo phương pháp EMS: Mô hình 
Mohr Coulumb thì độ lún mặt nền lớn nhất Tz 
= 0.019 m giảm xuống 47.36% còn lại Tz = 
0.010 m (vị trí cách mép ngoài CĐXM), Mô 
hình Harderning soil độ lún mặt nền lớn nhất 
Tz = 0.004 m giảm xuống 47.5% còn lại Ty = 
0.0021 m (vị trí mép ngoài CĐXM) ; 
 Theo phương pháp RAS: Mô hình 
Mohr Coulumb thì độ lún mặt nền lớn nhất Tz 
= 0.022 m giảm xuống 34.09% còn lại Tz = 
0.0145 m (vị trí cách mép ngoài CĐXM), Mô 
hình Harderning Soil độ lún mặt nền lớn nhất 
Tz = 0.005m giảm xuống 36% còn lại Ty = 
0.0032m (vị trí mép ngoài CĐXM). 
• Khi kết hợp CĐXM và cừ thép làm 
giảm nội lực trong tường cừ thép: 
 Theo phương pháp EMS: Mô hình 
Mohr Coulumb thì moment trong tường cừ 
lớn nhất M = 88.657 kN.m/m giảm 32.44% và 
lực cắt Q = 265.492 kN/m giảm 1.93% , mô 
hình Hardening Soil M = 24.083 KN.m/m 
 72 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 35, Feb 2020 
giảm 79.10% và lực cắt Q = 283.250 tăng 
1.98% ; 
 Theo phương pháp RAS: Mô hình 
Mohr coulumb thì moment trong tường cừ lớn 
nhất M = 48.754 kN.m/m giảm 62.85%) và lực 
cắt Q = 194.04 kN/m giảm 28.32% , mô hình 
Hardening Soil M = 43.437 kN.m/m giảm 
62.32% và lực cắt Q = 196.679 kN/m giảm 
29.18%. 
 Ngoài ra tường CĐXM còn có tác 
dụng chống thấm ngang của nước tràn vào hố 
đào, với hệ số thấm k = 0.0864 m/ngày nên 
được ứng dụng nhiều trong các công trình 
thủy lợi, hạ tầng, xây dựngđể chống thấm 
bờ đê, tường vây. 
5.2. Khuyến nghị 
- Giải pháp CĐXM và cừ thép để giữ ổn 
định hố đào nên được xem xét và áp dụng; 
- Có thể sử dụng phần mềm Midas GTS 
NX để mô phỏng bài toán: 
- Cần có những nghiên cứu tối ưu sự kết 
hợp giữa CĐXM và cừ thép, đánh giá hiệu quả 
kinh tế; 
- Cần nghiên cứu thêm ở các khu vực địa 
chất khác tương đồng 
Tài liệu tham khảo 
[1]. Chang-Yu Ou, “Deep Excavation”, Theory and 
Practice, Taipei, Taiwan: Taylor& Francis Group, 
2006; 
[2]. Clough, G.W.O"Rourke, T.D. “Construction- 
induced movements of in situ wall. Design and 
Performance of Earth Retaining Structures”, 
ASCE Special Publication, No.25, pp.439-470, 
1990; 
[3]. TCVN 9403-2012, “Gia cố đất nền yếu -Phương 
pháp trụ đất xi măng”; 
[4]. Trần Nguyễn Hoàng Hùng, “Công nghệ xói trộn 
vữa cao áp”, Nhà xuất bản đại học quốc gia 
TP.HCM năm 2016”; 
[5]. Ngô Đức Trung, Võ Phán, "Phân tích ảnh hưởng 
của mô hình nền đến dự báo chuyển vị và biến 
dạng công trình hố đào sâu ổn định bằng tường 
chắn", Kỷ Yếu Hội nghị Khoa Học và Công nghệ 
lần Thứ 12, Khoa KT Xây Dựng ĐH Bách Khoa 
Tp.HCM, 10/2011; 
[6]. Châu Ngọc Ẩn, “Cơ học đất”, NXB Đại học Quốc 
gia Tp. Hồ Chí Minh, 2009; 
[7]. Lê Trọng Nghĩa, Nguyễn Ái Hữu, “Phân tích 
chuyển vị ngang của tường chắn hố đào sâu trên 
vùng đất yếu dày được gia cố đáy hố đào bằng cọc 
xi măng”, TC Địa kỹ thuật, Vol.2, 25-33, 2014; 
[8]. Lê Trọng Nghĩa , Trần Đình Tài, “ Phân tích hiệu 
quả của cột đất trộn xi măng chống chuyển vị 
ngang của tường hố đào trong đất yếu”. 
 Ngày nhận bài: 24/1/2020 
 Ngày chuyển phản biện: 27/1/2020 
 Ngày hoàn thành sửa bài: 17/2/2020 
 Ngày chấp nhận đăng: 20/2/2020 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_giai_phap_ket_hop_coc_dat_xi_mang_va_cu.pdf