Phân lập 3 hợp chất lignan từ lá cây đề (Ficus religiosa L.)
ABSTRACT
Phytochemical study on the leaves of Ficus religiosa led to the isolation of three lignans.
Their chemical structures were determined to be (+)-pinoresinol (1), pinoresinol di-O-β-Dglucopyranoside (2) and syringaresinol O-β-D-glucopyranoside (3) by means of spectroscopic
studies including NMR and ESI mass spectra. The antioxidant activities of these compounds were
screened using DPPH system. Among them, compounds 1 and 3 exhibited significant scavenging
activities with EC50 values of 16.90 and 16.93 μM, respectively.
Bạn đang xem tài liệu "Phân lập 3 hợp chất lignan từ lá cây đề (Ficus religiosa L.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân lập 3 hợp chất lignan từ lá cây đề (Ficus religiosa L.)
758 Tạp chí Hóa học, T. 47 (6), Tr. 758 - 762, 2009 PHÂN LậP 3 HợP CHấT LIGNAN Từ Lá CÂY Đề (FICUS RELIGIOSA L.) Đến Tòa soạn 10-6-2009 HOμNG THANH HƯƠNG1, TRầN HồNG QUANG1, CầM THị íNH1, CHÂU VĂN MINH1, PHAN VĂN KIệM1, JOELLE QUETIN-LECLERCQ2, YVAN VANDER HEYDEN3 1Viện Hoá học các Hợp chất Thiên nhiên - Viện Khoa học vμ Công nghệ Việt Nam 2 Universite Catholique de Louvain, Louvain Drug Research Institute, Analytical chemistry, drug analysis and pharmacognosy unit, Avenue E. Mounier 3 Vrije Universiteit Brussel-VUB, Department of Analytical Chemistry and Pharmaceutical Technology, Laarbeeklaan ABSTRACT Phytochemical study on the leaves of Ficus religiosa led to the isolation of three lignans. Their chemical structures were determined to be (+)-pinoresinol (1), pinoresinol di-O-β-D- glucopyranoside (2) and syringaresinol O-β-D-glucopyranoside (3) by means of spectroscopic studies including NMR and ESI mass spectra. The antioxidant activities of these compounds were screened using DPPH system. Among them, compounds 1 and 3 exhibited significant scavenging activities with EC50 values of 16.90 and 16.93 μM, respectively. I - Mở ĐầU Cây đề (Ficus religiosa L., họ Moraceae) lμ một loμi cây lâu năm có nguồn gốc từ ấn Độ. ở n−ớc ta, cây đ−ợc trồng ở các vùng đồng bằng vμ vùng núi [1]. Vỏ vμ lá cây đ−ợc sử dụng trong dân gian ở Việt Nam để chữa trị các bệnh eczema, viêm dạ dμy, lỵ vμ tiểu đ−ờng [1, 2]. Lá vμ quả của nó đ−ợc sử dụng trong các bμi thuốc dân gian ở ấn Độ để chữa trị các bệnh về hô hấp vμ da liễu [3]. Dịch chiết metanol của lá Ficus religiosa thể hiện khả năng kháng viêm thông qua ức chế sản sinh NO vμ các cytokine tiền viêm, ức chế sự biểu hiện của mARN vμ protein của enzym nitric oxide synthase vμ của các cytokine ở các đại thực bμo khu trú ở não chuột [4]. Mới đây chúng tôi đã thông báo kết quả phân lập vμ xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất (3S,5R,6R,7E,9R)-megastigman-7-en- 3,5,6,9-tetrol 9-O-β-D-glucopyranoside [5], (3S,5R,6R,7E, 9R)-megastigman-7-en-3,5,6,9- tetrol 9-O-β-D-glucopyranoside vμ (3S,7E,9R)- 3,9-dihydroxy-megastigman-5,7-dien từ lá cây Ficus religiosa L., [6]. Bμi báo nμy mô tả kết quả phân lập, xác định cấu trúc hoá học của 3 hợp chất lignan vμ hoạt tính chống oxy hoá của chúng qua mô hình thu dọn gốc tự do DPPH. II - THựC NGHIệM 1. Ph−ơng pháp nghiên cứu Điểm chảy đ−ợc đo trên máy Kofler micro- hotstage. Độ quay cực đ−ợc đo trên máy Polatronic D Schimidt + Haench. Phổ khối l−ợng phun mù điện tử (ESI-MS: Electron Spray Ionization-Mass Spectra) đ−ợc đo trên máy AGILENT 1200 LC-MSD Trap. Phổ cộng h−ởng từ nhân (NMR) đ−ợc đo trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer. 759 Sắc ký lớp mỏng đ−ợc thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP18 F254s (Merck). Sắc ký cột đ−ợc tiến hμnh với chất hấp phụ. Silica gel pha th−ờng có cỡ hạt 240 - 430 mesh vμ Silica gel pha đảo ODS hoặc YMC (30 - 50 μm, FuJisilisa Chemical Ltd.). Sắc ký trao đổi ion đ−ợc thực hiện qua cột Dianion HP-20 (Merck). 2. Nguyên liệu Lá cây F. religiosa đ−ợc thu hái vμo tháng 9 năm 2007 tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Tên khoa học đ−ợc TS Trần Huy Thái, Viện Sinh thái vμ Tμi nguyên Sinh vật, Viện Khoa học vμ Công nghệ Việt Nam giám định. Mẫu tiêu bản đ−ợc l−u giữ tại Viện Hoá học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Khoa học vμ Công nghệ Việt Nam. Nguyên liệu lá t−ơi đ−ợc xử lý diệt men vμ sấy khô ở nhiệt độ 60oC. 3. Chiết xuất vμ phân lập Bột lá khô F. religiosa (2 kg) đ−ợc chiết siêu âm với metanol trong 12 giờ, sau khi loại dung môi d−ới áp suất giảm, tiến hμnh chiết pha lỏng-lỏng với 2 loại dung môi n−ớc:chloroform (1:1). Phần dịch chloroform (FRC) đ−ợc sắc ký trên cột silica gel pha thuận với hệ dung môi gradient n-Hexan:Aceton (90:10-0:100) thu đ−ợc 3 phân đoạn FRC1, FRC2 vμ FRC3. Phân đoạn FRC3 đ−ợc tinh chế trên cột silica gel pha thuận, rửa giải với hệ dung môi CHCl3:Aceton (8:1) thu đ−ợc hợp chất 1 (36 mg). Phần dịch n−ớc (FRW) đ−ợc rửa giải qua cột Dianion HP- 20 với hệ dung môi gradient n−ớc-metanol lần l−ợt lμ 100:0, 75:25, 50:50, 25:75 vμ 0:100 thu đ−ợc 3 phân đoạn FRW1, FRW2 vμ FRW3. Phân đoạn FRW1 đ−ợc sắc ký trên cột siliga gel pha thuận với hệ dung môi rửa giải lμ EtOAc:MeOH:H2O (4:1:0.1) thu đ−ợc hợp chất 2 (30 mg). Phân đoạn FRW3 đ−ợc sắc ký trên cột silica gel pha đảo, rửa giải với hệ dung môi MeOH:H2O (1:1) thu đ−ợc hợp chất 3 (20 mg). 4. Hằng số vật lý vμ dữ liệu phổ Hợp chất 1: Dạng chất rắn mμu trắng. Điểm chảy 122oC. [α]D +51,0 (c=0,1, CHCl3). ESI-MS m/z: 341,0 [M-H2O+H] +. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 6,89 (2H, d, J = 2,5 Hz, H-2, 2’), 6,88 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-5, 5’), 6,82 (2H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-6, 6’), 4,73 (2H, d, J = 4,5 Hz, H-7, 7’), 4,24 (2H, m, Ha-9, 9’), 3,90 (6H, s, 2 x OCH3), 3,88 (2H, m, Hb-9, 9’), 3,10 (2H, dd, J=4,5, 6,5 Hz, H-8, 8'). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): xem bảng 1. O O HH OCH3 OR1 R3 R3 R2O OCH3 1 4 7 8 97' 8' 9' 1' 4' 5' 6' 3' 2' 2 5 6 3 R1 R2 R3 1 H H H 2 β-D- glucopyranose β-D- glucopyranose H 3 H β-D- glucopyranose OCH3 Hợp chất 2: Dạng chất rắn mμu trắng. Điểm chảy 225oC. [α]D−24,3 (c=0,1, MeOH). ESI-MS m/z: 705,0 [M+Na]+ vμ 681,0 [M-H]-. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δ (ppm): 7,17 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-5, 5’), 7,04 (2H, d, J = 2,0 Hz, H- 2, 2’), 6,92 (2H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz, H-6, 6’), 4,77 (2H, d, J = 4,0 Hz, H-7, 7’), 4,26 (1H, dd, J = 6,5, 9,0 Hz, Ha-9, 9’), 3,90 (2H, Hb-9, 9’), 3,88 (6H,s, 2 x OCH3), 3,12 (2H, m, H-8, 8’). 4,90 (d, J = 7,5 Hz, glc, H-1, 1’), 3,87 (glc, Ha-6, 6’), 3,69 (glc, Hb-6, 6’). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δ (ppm): xem bảng 1. Hợp chất 3: Dạng chất rắn mμu trắng. Điểm chảy 175oC. [α]D−20,8 (c = 0,7, MeOH). ESI-MS m/z: 602,9 [M+Na]+ vμ 579,0 [M-H]- . 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δ (ppm): 6,73 (2H, s, H-2’, 6’), 6,67 (2H, s, H-2, 6), 4,77 (1H, 760 d, J = 4,5 Hz, H-7), 4,73 (1H, d, J = 4,5 Hz, H- 7’), 4,30 (1H,d, J = 9,0 Hz, Ha-9,), 3,93 (1H, dd, J = 3,0, 9,0 Hz, Hb-9), 3,87 (6H, s, 2 x OCH3), 3,85 (6H, s, 2 x OCH3), 3,80 (1H, dd, J= 2,5, 12,0Hz, Ha-9’) 3,69 ( 1H, dd, J = 5,0, 12,0Hz, Hb-9’) 3,14 (2H, m, H-8, 8’), 4,88 (d, J = 7,5 Hz, glc. H-1), 3,80 (dd, J = 2,5, 12,0 Hz, glc. H-6a,), 3,69 (dd, J = 5,0, 12,0 Hz, glc. H-6b), 3,50 (m, glc. H-2), 3,44 (m, glc. H-3), 3,42 (m, glc. H-4), 3,22 (m, glc. H-5). 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δ (ppm): xem bảng 1. 5. Hoạt tính thu dọn gốc tự do DPPH Ph−ơng pháp đánh giá khả năng thu dọn gốc tự do DPPH đ−ợc thực hiện theo ph−ơng pháp của Aquino vμ cộng sự [7]. DPPH lμ các gốc tự do bền hấp thụ ở b−ớc sóng 515 nm, nồng độ hấp thụ của chúng giảm dần khi tác dụng với chất có hoạt tính chống oxy hoá. Độ hấp thụ của DPPH ở các lô thí nghiệm đ−ợc đo trên máy Uvikon 933 spectrophotometer tại b−ớc sóng 515 nm. Sử dụng α-tocopherol lμ lô đối chứng d−ơng. Các thí nghiệm đ−ợc lặp lại 3 lần. Công thức tính nồng độ phần trăm DPPH còn lại sau khi phản ứng % DPPHREM = [DPPH 20min] / [DPPH0] x 100 % DPPHREM: Nồng độ phần trăm DPPH còn lại sau phản ứng DPPH20min: Nồng độ DPPH trong dung dịch sau 20 phút phản ứng DPPH0: Nồng độ DPPH trong dung dịch đối chứng Ph−ơng pháp thống kê đ−ợc thực hiện trên phần mềm GraphPad Prism 4.0. Kết quả đ−ợc mô tả bởi giá trị EC50 (μM). Sai số giữa các thí nghiệm đ−ợc biểu thị bằng giá trị ±SEM. P < 0,05 biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa so với lô đối chứng. III - KếT QUả Vμ THảO LUậN Hợp chất I đ−ợc phân lập từ phân đoạn FRC3 có điểm chảy 122oC vμ [α]D +51,0 (c=0,1, CHCl3). Tín hiệu m/z 341,0 [M-H2O + H] + trên phổ ESI-MS chứng tỏ khối l−ợng phân tử lμ 358. Kết hợp với các dữ liệu phổ NMR có thể dự đoán hợp chất phân lập đ−ợc có công thức phân tử C20H22O4. Trên phổ 1H-NMR ngoμi các tín hiệu ứng với 2 nhóm metoxy tại δH 3,90 (6H, s)/δC 55,94 ppm xuất hiện các tín hiệu của vòng thơm có hệ t−ơng tác ABX tại δH 6,89 (2H, d, J = 2,0 Hz), 6,82 (2H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz) vμ 6,88 ppm (2H, d, J = 8,0 Hz). Các tín hiệu cacbon mang oxy tại δC 146,72 (C-3, 3’) vμ 145,24 ppm (C-4, 4’), cacbon metin aromatic tại δC 108,64 (C-2, 2’), 114,29 (C-5, 5’) vμ 118,94 ppm (C-6, 6’) cùng với cacbon bậc bốn tại δC 132,90 ppm (C-1, 1’) trên phổ 13C-NMR cũng xác nhận sự có mặt 2 vòng thơm thế 3 lần. Các tín hiệu của cacbon aliphatic của 2 nhóm oxy metylen tại δC 71,65 (C-9, 9’), 2 nhóm oxy metin tại δC 85,86 (C-7, 7’) vμ 2 nhóm metin tại δC 54,14 ppm (C- 8, 8’) chứng tỏ có mặt vòng 3,7- dioxabicyclo[3.3.0]octane [8]. Các phân tích trên cho thấy hợp chất phân lập đ−ợc có dạng khung lignan đối xứng hoμn toμn vμ đ−ợc dự đoán lμ pinoresinol. Sự phù hợp hoμn toμn về các hằng số vật lý vμ dữ liệu phổ với tμi liệu tham khảo [9] (bảng 1) đã xác định chất phân lập đ−ợc lμ (+) pinoresinol (1). Các t−ơng tác trên phổ HMBC đã khẳng định cấu trúc nμy. Hợp chất 2 đ−ợc phân lập từ phân đoạn FRW 1. Phổ khối l−ợng có mặt các tín hiệu m/z 705,0 [M+Na]+ vμ 681,0 [M-H]- ứng với khối l−ợng phân tử lμ 682. Kết hợp với dữ liệu phổ NMR có thể suy ra công thức phân tử lμ C32H42O16. Các số liệu phổ NMR của hợp chất 2 nhìn chung khá đồng nhất với hợp chất 1 (bảng 1). Sự khác biệt ở đây lμ trên phổ NMR của hợp chất 2 xuất hiện thêm các tín hiệu của 2 đ−ờng monosacarit pyranose. Ngoμi tín hiệu anome của các đ−ờng tại δH 4,90 2H, d, J=7,5 Hz/δC 102,87 ppm, còn có các tín hiệu ứng với cacbon của 2 nhóm oxy metylen tại δH 3,87, 3,69 (m)/δC 62,51 ppm vμ các nhóm oxy metin tại δC 74,90, 78,19, 71,34 vμ 77,84 ppm. Những điều nμy xác nhận sự có mặt của 2 nhánh đ−ờng β-D- glucopyranosyl t−ơng tác giữa proton anome tại δH 4,90 ppm với tín hiệu cộng h−ởng của cacbon ở 147,51ppm trên phổ HMBC đã xác nhận các mạch đ−ờng đ−ợc gắn kết với phần aglycon tại 761 Bảng 1: Phổ 13C-NMR của các hợp chất Cacbon 1#,a 1a 2b 3b 1 132,9 132,90 137,74 139,54 2 108,7 108,64 111,68 104,86 3 146,7 146,72 151,00 154,40 4 145,3 145,24 147,51 135,61 5 114,3 114,29 118,09 154,40 6 118,9 118,94 119,79 104,86 7 85,9 85,86 87,06 87,16 8 54,2 54,14 55,51 55,70 9 71,7 71,65 72,78 72,84 1’ 132,9 132,90 137,74 133,08 2’ 108,7 108,64 111,68 104,55 3’ 146,7 146,72 151,00 149,35 4’ 145,3 145,24 147,51 136,24 5’ 116,3 114,29 118,09 149,35 6’ 118,9 118,94 119,79 104,55 7’ 85,9 85,86 87,06 87,56 8’ 54,2 54,14 55.51 55,48 9’ 71,7 71,65 72,78 72,91 3, 3’- OCH3 55,94 56,00 x 2 56,79 x 2 - 3,5-OCH3 - 57,09 x2 3’, 5’-OCH3 - 56,83 x2 glc. 1 102,87 105,35 2 74,90 75,70 3 77,84 77,81 4 71,34 71,33 5 78,19 78,32 6 62,51 62,59 1’ 102,87 2’ 74,90 3’ 77,84 4’ 71,34 5’ 78,19 6’ 62,51 aĐo trong CDCl3, bĐo trong CD3OD, #Số liệu phổ từ tμi liệu tham khảo [9] C-4 vμ C-4’. Kết hợp với các số liệu trên phổ khối l−ợng, cùng với sự phù hợp hoμn toμn khi so sánh các dữ kiện phổ NMR với tμi liệu tham khảo [10], hợp chất nμy đ−ợc xác định lμ pinoresinol di-O-β-D-glucopyranoside (2). Hợp chất 3 đ−ợc phân lập từ phân đoạn FRW3 công thức phân tử đ−ợc xác định lμ C28H36O13 nhờ dữ liệu phổ NMR vμ sự xuất hiện của các tín hiệu m/z 602,9 [M+Na]+ vμ 579.0 [M-H]- trên phổ khối l−ợng phun mù điện tử. Các số liệu phổ NMR của hợp chất 3 nhìn chung cũng khá t−ơng đồng với hợp chất 1 (bảng 1). Sự khác biệt ở đây lμ hợp chất 3 có thêm 2 nhóm metoxy vμ một nhánh đ−ờng monosacarit pyranose. Sự có mặt của một nhánh đ−ờng β-D-glucopyranosyl đ−ợc xác định bởi tín hiệu anome tại δH 4,88 (1H, d, J=7,5 Hz)/δC 105,35 ppm, tín hiệu ứng với cacbon của 4 nhóm oxy metin δC 75,70; 77,81; 71,33 vμ 78,32 ppm cùng một nhóm oxy metylen tại δC 62,59 762 ppm. Ngoμi ra trên phổ cũng quan sát thấy sự có mặt của 4 nhóm metoxy tại δH 3,85/δC 56,83 vμ δH 3,87/δC 57,09 ppm. Từ các phân tích trên kết hợp với sự phù hợp hoμn toμn khi so sánh số liệu phổ NMR với tμi liệu tham khảo [11] đã xác định hợp chất phân lập đ−ợc lμ syringaresinol O-β-D-glucopyranoside (3). Cấu trúc nμy cũng đ−ợc khẳng định bằng phổ HMBC. Kết quả thử hoạt tính thu dọn gốc tự do DPPH của các hợp chất (bảng 2) cho thấy hợp chất 1 vμ 3 thể hiện hoạt tính tốt. Hợp chất 2 không có hoạt tính ở nồng độ thí nghiệm. Bảng 2: Hoạt tính thu dọn gốc tự do DPPH Hợp chất EC50 (μM) (+)-Pinoresinol (1) 16,90 ± 0,1* Pinoresinol di-O-β-D-glucopyranoside (2) > 58,65 Syringaresinol O-β-D-glucopyranoside (3) 16,93 ± 0,84* α-Tocopherol 11,25 ± 0,54* *Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng: p < 0,05 IV - KếT LUậN Từ lá cây đề Ficus religiosa L. đã phân lập vμ nhận dạng đ−ợc 3 hợp chất lignan (+)- pinoresinol (1), pinoresinol di-O-β-D- glucopyranoside (2) vμ syringaresinol O-β-D- glucopyranoside (3). Các hợp chất (1) vμ (3) có hoạt tính thu dọn gốc tự do DPPH tốt với giá trị EC50 t−ơng ứng lμ 16,9 vμ 16,93 μM. Đây lμ công bố đầu tiên về sự có mặt của các hợp chất nμy trong cây F. religiosa L. TμI LIệU THAM KHảO 1. Võ Văn Chi. Từ điển cây thuốc Việt Nam. Nxb. Y học, Hμ Nội, 471 (1999). 2. Ji-Xian Guo et al. International Collation of Traditional and Folk Medicine. World Scientific Publishing Co., Pte., Ltd., Vol. 4, 5 -6 (1997). 3. O. Mousa, P. Vuorela, J. Kiviranta, S. A. Wahab, R. Hiltunen, H. Vuorela. J. Ethnopharmacol., 41, 71 - 76 (1994). 4. Hyo Won Jung, Hye Young Son, Chau Van Minh, Young Ho Kim and Yong-Ki Park. Phytother. Res., 22, 1064 - 1069 (2008). 5. Cầm Thị ính, Trần Hồng Quang, Hoμng Thanh H−ơng, Châu Văn Minh, Phan Văn Kiệm. Tạp chí Hoá học, T.47 (1), 81 - 81 (2009). 6. Cầm Thị ính, Trần Hồng Quang, Châu Văn Minh, Hoμng Thanh H−ơng, Phan Văn Kiệm. Tạp chí D−ợc học, 395, tr. 40-43 (2009). 7. Aquino R, Morelli S, Rosaria Lauro M, Abdo S, Saija A, Tomaino A. Nat. Prod., 64(8), 1019 - 1023 (2001). 8. Akihiro Hosokawa, Megumi Sumino, Tomonori Nakamura, Shingo Yano, Toshikazu Sekine, Nijsiri Ruangrungsi, Kazuko Watanabe, and Fumio Ikegami. Chem. Pharm. Bull., 52(10) 1265 - 1267 (2004). 9. Barbara Vermes, Otto Seligmann and Hildebert Wagner. Phytochemistry, 30 (9), 3087 - 3089 (1991). 10. Takeshi Deyama. Chem. Pharm. Bull., 31(9), 2993 - 2997 (1983). 11. Hiromi Kobayashi, Hiroko Karasawa, Toshio Miyase, and Seigo Fukushima. Chem. Pharm. Bull., 33(4), 1452 - 1457 (1985). Tác giả liên hệ: Cầm Thị ính Viện Hóa học các hợp chất tự nhiên Viện Khoa học vμ Công nghệ Việt Nam. 763
File đính kèm:
- phan_lap_3_hop_chat_lignan_tu_la_cay_de_ficus_religiosa_l.pdf