Phân tích một số dạng kết cấu đê biển đề xuất dùng cho đê Nam Đình Vũ

Tóm tắt

Đê Nam Đình Vũ là công trình bảo vệ diện tích đất lấn biển khu Công nghiệp Nam Đình

Vũ có chiều dài xấp xỉ 15km. Do đặc điểm công trình nằm trên nền địa chất yếu, địa hình

từ cao độ 0,0 ÷ -1,8m (hệ Hải Đồ - HHĐ), chịu tác dụng của sóng với chiều cao tới 3,4m

vì vậy cần có giải pháp kết cấu mới nhằm đem lại hiệu quả cao về kinh tế kỹ thuật. Đây

chính là nội dung mà bài báo muốn đề cập.

pdf 6 trang yennguyen 8420
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích một số dạng kết cấu đê biển đề xuất dùng cho đê Nam Đình Vũ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích một số dạng kết cấu đê biển đề xuất dùng cho đê Nam Đình Vũ

Phân tích một số dạng kết cấu đê biển đề xuất dùng cho đê Nam Đình Vũ
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 42 
tính không kiểm soát được, và nếu KCĐ chìm sâu quá mới xuất hiện sự quay, thì phần chân của 
KCĐ chạm đáy biển, sẽ gây ra sự va đập làm ảnh hưởng đến độ bền KCĐ, cũng như gây ra biến 
dạng cho KCĐ. 
3. Kết luận 
Dựa trên các phương trình cân bằng động lực học tác giả đã đưa ra được phương trình toán 
học điều kiện ổn định theo chuyển động quay khi hạ thủy khối chân đế giàn khoan cố định. 
Kết quả nghiên cứu trong bài báo có thể sử dụng để tính toán cho khối chân đế giàn khoan 
bằng thép trong điều kiện sóng, gió và dòng chảy đảm bảo điều kiện thi công trên biển. 
Kết quả nghiên cứu sẽ được áp dụng tính toán cho một trường hợp cụ thể một giàn khoan 
của tổng công ty dầu khí Vietxopetro tại Vũng tàu trong bài báo tiếp theo. 
Trong nghiên cứu này tác giả bỏ qua trọng lượng nước kèm khi hạ thủy. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Lê Hồng Bang. Cơ sở dữ liệu về tàu thủy và công trình nổi – phân tích - ứng dụng. NXB GTVT, 2016. 
[2].
bk4a.html. 
Ngày nhận bài: 28/10/2016 
Ngày phản biện: 7/11/2016 
Ngày duyệt đăng: 9/11/2016 
PHÂN TÍCH MỘT SỐ DẠNG KẾT CẤU ĐÊ BIỂN ĐỀ XUẤT DÙNG CHO ĐÊ NAM ĐÌNH VŨ 
ANALYZING SOME KINDS OF SEA DIKE STRUCTURES PROPOSED FOR THE SOUTHERN 
DINH VU DIKE 
NGUYỄN VĂN NGỌC 
Khoa Công trình, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 
Tóm tắt 
Đê Nam Đình Vũ là công trình bảo vệ diện tích đất lấn biển khu Công nghiệp Nam Đình 
Vũ có chiều dài xấp xỉ 15km. Do đặc điểm công trình nằm trên nền địa chất yếu, địa hình 
từ cao độ 0,0 ÷ -1,8m (hệ Hải Đồ - HHĐ), chịu tác dụng của sóng với chiều cao tới 3,4m 
vì vậy cần có giải pháp kết cấu mới nhằm đem lại hiệu quả cao về kinh tế kỹ thuật. Đây 
chính là nội dung mà bài báo muốn đề cập. 
Từ khóa: Đê biển, đất lấn biển, địa chất yếu, kết cấu mới. 
Abstract 
The Southern Dinh Vu dike is a protective construction for the Southern Dinh Vu Industrial 
Zone on the polder square with 15 km length approximately. Because of soft foundation, 
the range of elevation from 0,0 to -1,8m (CD-Chart Datum), the wave height reaching up 
3.4m, it is necessary to propose new solutions of structure in order to get a higher economic 
and technical effect. This is the main content that this paper would like to focus on. 
Keywords: Dike, polder, soft geological foundation, new structure. 
1. Đặt vấn đề 
Tuyến đê biển Nam Đình Vũ có chiều dài 14.897 m, có nhiệm vụ bảo vệ diện tích 1.983 ha 
đất khu công nghiệp Nam Đình Vũ và khu Phi thuế quan, là tuyến đê lấn biển lớn bậc nhất Việt Nam, 
nằm trên vùng địa chất yếu, với cao độ địa hình từ 0,0 ÷ -1,8 m (HHĐ), chịu tác dụng của sóng với 
chiều cao H = 3,4m, vì vậy việc tìm ra giải pháp kết cấu mới nhằm đem lại hiệu quả cao về kinh tế 
kỹ thuật là việc làm hết sức cần thiết. 
2. Các phương án đề xuất trong thiết kế cơ sở 
2.1. Phân tích các kết cấu đê truyền thống và kết cấu qui hoạch dự kiến 
Kết cấu đê truyền thống, tựu chung có ba loại, đó là đê đất, đê đá đổ và đê bê tông trọng lực. 
Do đặc điểm nền địa chất yếu đê trọng lực không được xem xét đề xuất. 
Hình 1 là kết cấu đê đất do [4] đề xuất. Nhằm thỏa mãn điều kiện ổn định và giảm tác dụng 
của sóng, mái dốc phía biển sử dụng 2 độ dốc m = 4,0 và m = 3,5; giữa 2 mái dốc có cơ đê rộng 
5m. Mái dốc phía trong m = 2,5. Ngoài ra chân đê còn được chặn bởi ống Buy D150 đổ đá hộc, ống 
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 43 
Geo-tube lõi cát R150. Mặt đê được bảo vệ dưới tác động của sóng là các tấm bê tông cốt thép 
(BTCT) kích thước (100 x 100 x 50)cm lắp ghép trong các khung BTCT. 
Hình 1. Phương án đê đất 
Hình 2 là kết cấu đê đá đổ. Nhằm giảm chiều cao khối đá đổ, sử dụng tường hắt sóng BTCT 
cao 4,4m. Chân đê và mái đê được bổ bằng đá có trọng lượng lớn hơn 1t [3]. 
Hình 2. Phương án đê đá đổ 
Hình 3 là kết cấu đê tường cọc BTCT.ƯST SW-740. Đây không phải là dạng kết cấu truyền 
thống, song là phương án kết cấu dự kiến trong qui hoạch vì vậy được đưa ra để xem xét. Với chênh 
lệch độ cao trước và sau đê 5,0m trong điều kiện địa chất yếu ( = 1o28’; C = 0,02 kG/cm2; IS = 1,42) 
áp lực đất bị động không thể thắng được áp lực đất chủ động, vì vậy phải sử dụng khối đá gia trọng 
phía trước và hệ thống giảm tải phía sau kết hợp lăng thể đá giảm tải [3]. 
Hình 3. Phương án đê tường cọc 
300
500
700
500
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 44 
2.2. Các phương án kết cấu được đề xuất 
Hình 4 là kết cấu đê mái nghiêng m = 3. Do địa chất yếu, chân khay lồi được bổ sung bằng 
hàng cọc xiên chụm đôi nhằm tăng khả năng chống trượt [3]. 
Hình 4. Phương án đê mái nghiêng 
Hình 5 là kết cấu đê cọc thẳng đứng; phía trước là hàng cọc xiên 6:1 kết hợp cọc cừ chắn 
đất. Phương án được sử dụng cho đoạn đê phía sau cầu tàu [3]. 
Hình 5. Phương án đê tường góc trên nền cọc cừ 
+4,14 (+6,0)
+5,64 (+7,5)
+3,14 (+5,0)
+0,14 (+2,0)
+0,0 (-1,86) m
=2
m
=1
m
=1,25
m=3
6
:1
6
:1
+3,14 (+5,0) 
MNCTK +1,94 (+3,8 )
+0,14 (+2,0)
6
:16
:1
m
=1,25
m
=1
+5,64 (+7,5 )
+0,0 (-1,86)
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 45 
Hình 6 là kết cấu đê thẳng đứng trên nền cọc kết hợp với khối đá đổ. Đây là sự kết hợp giữa 
đê cọc và đê đá đổ nhằm phát huy lợi thế của 2 loại kể trên [3]. 
Hình 6. Phương án đê tường góc trên nền cọc vuông kết hợp đá đổ 
Hình 7 là kết cấu đê thẳng đứng kiểu khung BTCT trên nền cọc vuông, phía trước có kết cấu 
“vòi voi” chắn đá, như lớp “áo giáp” bảo vệ khối đá phía trong, khối đá phía trong được lèn chặt làm 
tăng khả năng chịu lực của nền cọc; phía ngoài chiều rộng khối đá được điều chỉnh hợp lý tùy thuộc 
vào chiều cao sóng từng đoạn đê. Do khung bê tông (rỗng) vì vậy trong quá trình làm việc khối đá 
trong đê bị lún có thể được bổ sung dễ dàng. Đê có kết cấu kiểu có cơ đê, các bản chống, dầm dọc 
nhằm tiêu hao năng lượng sóng [3]. 
Hình 7. Phương án đê tường góc có vòi voi chắn đá 
+5,99 (+7,85)
+3,14 (+5,0)
MNCTK +1,94 (+3,8) 
+0,14 (+2,0)
-1,86 (+0,0)
m
=1
m
=1,25
m=
2
6
:1
6
:1
m
=1
m
=1,25
-1,86 (+0,0)
6
:16:
1
+5,99 (+7,85)
m=
2
+3,14 (+5,0)
MNCTK +1,94 (+3,8) 
-0,36 (+1,5)
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 46 
3. Phương án kết cấu đề xuất trong thiết kế kỹ thuật 
Bảy phương án kết cấu đề xuất trong thiết kế cơ sở đã được tính toán, so sánh các chỉ tiêu 
kinh tế, kỹ thuật, thi công, môi trường và khai thác sử dụng. Phương án đê tường góc BTCT có “vòi 
voi” chắn đá là phương án tốt nhất được chọn làm phương án thiết kế kỹ thuật. Phương án đê đất, 
mặc dù các chỉ tiêu so sánh đê rất kém, song do yêu cầu Chủ đầu tư cũng được đưa vào thiết kế kỹ 
thuật (TKKT) với chiều dài 3.095m. 
Giai đoạn TKKT, do tư vấn lập thiết kế cơ sở không được tiếp tục thực hiện, đơn vị tư vấn mới 
đã đưa ra nhiều lý do để thay đổi thiết kế cơ sở, trong đó có lý do “áp dụng theo phương án này các 
phần mềm phân tích địa kỹ thuật hiện nay chưa giải quyết được” [2] và đưa ra phương án 6A - điều 
chỉnh đê bê tông; 7A - chiều chỉnh đê đất. Trong khuôn khổ bài báo chỉ phân tích phương án 6A. 
Hình 8. Phương án đề xuất trong TKKT 
Hình 8 là phương án 6A đề xuất trong TKKT thay cho phương án đề xuất trong thiết kế cơ 
sở. Kết cấu bao gồm tường chắn sóng cao 5m trên tường cọc ống BTCT-ƯST D800 loại C; phía 
trước có hàng cọc chống (neo) xiên BTCT-ƯST D600 dài 23m, bước cọc 3m. Thực chất phương án 
kết cấu này chính là phương án 3 kết cấu đê tường cọc BTCT; chỉ khác chọn loại cọc cừ, thay hệ 
thống bản neo giảm tải bằng cọc neo xiên. Phương án kết cấu đê tường cọc trong thiết kế cơ sở đã 
bị loại do không đảm bảo yếu tố kinh tế thì nay lại được đề xuất trong TKKT. 
4. So sánh các phương án kết cấu đê 
Tám phương án kết cấu đề xuất được so sánh các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, thi công, môi 
trường theo bảng 1. 
Bảng 1. So sánh các phương án kết cấu 
TT 
Phương án kết 
cấu 
Các chỉ tiêu so sánh 
Chỉ tiêu kỹ thuật Chỉ tiêu thi công Chỉ tiêu kinh tế 
1 
Phương án 1:Kết 
cấu đê đất mái 
nghiêng (Phương 
án quy hoạch dự 
kiến) 
- Sức chịu tác động của môi trường 
sóng, gió, dòng chảy có phần hạn 
chế do kết cấu thân đê bằng đất có 
thời gian cố kết lâu. 
- Thân đê trong quá trình khai thác 
lún nhiều do đó phải có biện pháp duy 
tu thường xuyên. 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật: 7 
- Thi công khó khăn, thời gian kéo 
dài. Trong quá trình thi công tác động 
của thủy triều dòng chảy dễ làm trôi 
vật liệu đất, đặc biệt dễ bị phá hủy 
trong điều kiện thi công gặp bão. 
- Với kết cấu đê đất việc phân chia 
giai đoạn thi công là khó khăn. 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu thi công: 7 
Toàn bộ dự án: 
1.918 tỷ đồng. 
* Thứ tự đánh giá 
chỉ tiêu kinh tế: 5 
2 
Phương án 2: Kết 
cấu đê đá đổ 
(Phương án quy 
hoạch dự kiến) 
- Chịu được tác động môi trường: 
sóng, gió, dòng chảy, ăn mòn. 
- Trong quá trình khai thác công trình 
lún, công trình hắt sóng mất ổn định. 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật: 6 
- Thi công khó khăn, kéo dài. 
- Khối lượng đá lớn khó khai thác, 
đặc biệt là đá kích thước lớn 
(129,37x14.181=1.834.596m3). 
- Trong quá trình thi công, khả năng 
chịu tác động môi trường kém (ví dụ 
khối đá lõi v.v...). 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu thi công: 6 
Toàn bộ dự án: 
1.945 tỷ đồng. 
* Thứ tự đánh giá 
chỉ tiêu kinh tế: 6 
3 
Phương án 3: Kết 
cấu tường cọc bê 
tông cốt thép 
Chịu được tác động môi trường biển: 
sóng, gió, dòng chảy, ăn mòn v.v... 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật: 2 
- Thi công nhanh 
- Ít ảnh hưởng đến môi trường trong 
thi công. 
Toàn bộ dự án: 
1.996 tỷ đồng. 
+5,00
MNTH +2,901
+2,00
-1,00
-2,50
+1,00
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 48 - 11/2016 47 
TT 
Phương án kết 
cấu 
Các chỉ tiêu so sánh 
Chỉ tiêu kỹ thuật Chỉ tiêu thi công Chỉ tiêu kinh tế 
(Phương án quy 
hoạch dự kiến) 
- Chịu được tác động môi trường 
trong quá trình thi công. 
- Số lượng cọc đóng quá lớn. 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu thi công: 5 
* Thứ tự đánh giá 
chỉ tiêu kinh tế: 7 
4 
Phương án 4: Kết 
cấu đê mái 
nghiêng 
- Chịu được tác động môi trường: 
sóng, gió, dòng chảy. 
- Phần mái nghiêng kém ổn định 
trong quá trình khai thác do lún. 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật: 5 
- Thi công nhanh. 
- Trong quá trình thi công, chịu được 
tác động môi trường (sóng đánh vào 
dốc cát làm trôi cát v.v...). 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu thi công: 3 
Toàn bộ dự án: 
1.423 tỷ đồng. 
* Thứ tự đánh giá 
chỉ tiêu kinh tế: 3 
5 
Phương án 5: Kết 
cấu tường góc 
BTCT trên nền cọc 
vuông kết hợp cọc 
cừ 
- Chịu được tác động môi trường 
sóng, gió, dòng chảy. 
- Bền vững trong quá trình khai thác 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật: 3 
- Thi công nhanh. 
- Trong quá trình thi công chịu được 
tác động môi trường (sóng đánh vào 
dốc cát làm trôi cát v.v) 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu thi công: 4 
Toàn bộ dự án: 
1.558 tỷ đồng. 
* Thứ tự đánh giá 
chỉ tiêu kinh tế: 4 
6 
Phương án 6: Kết 
cấu tường góc 
BTCT trên nền cọc 
vuông kết hợp đá 
đổ 
- Chịu được tác động tải trọng môi trường 
sóng, gió, dòng chảy, ăn mòn v.v... 
- Khối đá đổ lún, trong quá trình khai 
thác phải bù lún. 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật: 4 
- Thi công nhanh. 
- Quá trình thi công chịu được tác 
động môi trường. 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu thi công: 2 
Toàn bộ dự án: 
1.278 tỷ đồng. 
* Thứ tự đánh giá 
chỉ tiêu kinh tế: 2 
7 
Phương án 7: Kết 
cấu tường góc 
BTCT trên nền cọc 
vuông kết hợp vòi 
voi chắn đá 
- Chịu được tác động môi trường: 
sóng, gió, dòng chảy, ăn mòn v.v... 
- Khối đá đổ lún trong quá trình khai 
thác nhưng việc bù lún dễ dàng. 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật: 1 
- Thi công nhanh. 
- Trong thi công chịu được tác động 
môi trường. 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu thi công: 1 
Toàn dự án: 1.192 
tỷ đồng. 
* Thứ tự đánh giá 
chỉ tiêu kinh tế: 1 
8 
Phương án điều 
chỉnh (6A) 
Chịu được tác động môi trường biển: 
sóng, gió, dòng chảy, ăn mòn v.v... 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật: 2 
- Thi công nhanh 
- Ít ảnh hưởng đến môi trường trong 
thi công. 
- Chịu được tác động môi trường 
trong quá trình thi công. 
- Số lượng cọc đóng quá lớn. 
* Thứ tự đánh giá chỉ tiêu thi công: 5 
Toàn dự án: 2.688 
tỷ đồng. 
* Thứ tự đánh giá 
chỉ tiêu kinh tế: 8 
Ghi chú: - Trong thiết kế cơ sở phương án kết cấu tường góc BTCT trên nền cọc vuông kết 
hợp vòi voi chắn đá đã được xếp thứ tự phương án 6; phương án đê đất xếp thứ tự là phương án 
7, vì vậy trong TKKT điều chỉnh thay phương án 6A và 6B. 
 - Giá trị kinh tế tính toán tại thời điểm tháng 2/2012. 
5. Kết luận 
Phương án điều chỉnh (6A) trong TKKT và phương án 3 trong thiết kế cơ sở thực chất cùng 
một dạng kết cấu tường cọc trong công trình biến cảng biển [1] sử dụng vào xây dựng đê trên nền 
đất yếu là không hợp lý, với công trình bến cảng trong trường hợp này phải sử dụng bến bệ cọc 
cao, vì vậy kinh phí đầu tư quá lớn là điều có thể thấy trước được. 
Trong đầu tư xây dựng, yếu tố kinh tế không được xem xét một cách nghiêm túc sẽ dẫn tới 
lãng phí vô ích, làm cho các dự án đầu tư kém hiệu quả. 
Phương án 3 trong thiết kế cơ sở không được sử dụng, phải điều chỉnh bằng phương án kết 
cấu khác với lý do các phần mềm tính toán ổn định công trình không xét tới lực chống trượt do nền 
cọc là không thể chấp nhận được [2]. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Công trình bến cảng biển, tiêu chuẩn thiết kế, 22TCN 207-92; 
[2]. Liên doanh Viện thủy công - Công ty TNHH Tư vấn công nghệ kè bờ Minh Tác - Công ty cổ phần 
tư vấn Việt DELTA; Báo cáo tóm tắt phương án đề xuất, tổng dự toán phương án 6A + 7A Dự 
án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ, Hà Nội 03/2012; 
[3]. Nguyễn Văn Ngọc, Chủ nhiệm thiết kế cơ sở Dự án đầu tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình 
Vũ, Hải Phòng 02/2011; 
[4]. Trung tâm khoa học và triển khai kỹ thuật Thủy lợi, Thiết kế cơ sở phương án đê đất, Dự án đầu 
tư xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ, Hải Phòng 02/2011. 
Ngày nhận bài: 26/2/2016 
Ngày phản biện: 16/3/2016 
Ngày chỉnh sửa: 19/10/2016 
Ngày duyệt đăng: 15/11/2016 

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_mot_so_dang_ket_cau_de_bien_de_xuat_dung_cho_de_na.pdf