Phân tích trượt sườn dốc theo phương pháp mô hình vật lý có xét đến điều kiện tương thích của lực tương tác
I. Mở đầu
Nước ta có trên 2700 km đê biển và cửa sông ở
26 tỉnh, thành phố ven biển, từ Quảng Ninh đến
Kiên Giang, có tiềm năng rất lớn để phát triển kinh
tế trong tương lai, đó là đường bờ biển dài, đẹp, dân
cư sống tập trung ở khu vực này. Việc tính toán độ
ổn định của thân đê đang tồn tại dưới điều kiện thay
đổi các tính chất địa kỹ thuật của thân đê cũng như
nền đê, tính toán độ ổn định của thân đê thiết kế.
có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế và kỹ thuật.
Có nhiều phương pháp tính độ ổn định về trượt
của thân đê. Tuy nhiên một số phương pháp truyền
thống không đáp ứng độ chính xác, một số phương
pháp mới lại phức tạp về mặt thuật toán và quá trình
thực hiện. Vì vậy nghiên cứu xây dựng phương pháp
dễ thực hiện có tính đến mọi điều kiện phân bố cân
bằng lực, trong đó có lực theo phương ngang như
trường hợp có sử dụng vải địa kỹ thuật làm cốt
trong thân đê, và do đó cho độ chính xác cao hơn
có cả ý nghĩa khoa học lẫn thực tiễn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích trượt sườn dốc theo phương pháp mô hình vật lý có xét đến điều kiện tương thích của lực tương tác
18
32(1), 18-25 Tạp chí Các khoa học về trái đất 3-2010
Phân tích tr−ợt s−ờn dốc theo ph−ơng
pháp mô hình vật lý có xét đến điều kiện
t−ơng thích của lực t−ơng tác
Phan Tiến An, Phan Tr−ờng Phiệt,
Nguyễn Văn Hoàng, Vũ Đình Hùng
I. Mở đầu
N−ớc ta có trên 2700 km đê biển và cửa sông ở
26 tỉnh, thành phố ven biển, từ Quảng Ninh đến
Kiên Giang, có tiềm năng rất lớn để phát triển kinh
tế trong t−ơng lai, đó là đ−ờng bờ biển dài, đẹp, dân
c− sống tập trung ở khu vực này. Việc tính toán độ
ổn định của thân đê đang tồn tại d−ới điều kiện thay
đổi các tính chất địa kỹ thuật của thân đê cũng nh−
nền đê, tính toán độ ổn định của thân đê thiết kế...
có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế và kỹ thuật.
Có nhiều ph−ơng pháp tính độ ổn định về tr−ợt
của thân đê. Tuy nhiên một số ph−ơng pháp truyền
thống không đáp ứng độ chính xác, một số ph−ơng
pháp mới lại phức tạp về mặt thuật toán và quá trình
thực hiện. Vì vậy nghiên cứu xây dựng ph−ơng pháp
dễ thực hiện có tính đến mọi điều kiện phân bố cân
bằng lực, trong đó có lực theo ph−ơng ngang nh−
tr−ờng hợp có sử dụng vải địa kỹ thuật làm cốt
trong thân đê, và do đó cho độ chính xác cao hơn
có cả ý nghĩa khoa học lẫn thực tiễn.
ii. Sơ l−ợc về các ph−ơng pháp tính
toán độ ổn định s−ờn dốc
1. Các ph−ơng pháp phân lát cắt tính toán độ ổn
định s−ờn dốc
Ph−ơng pháp phân mảnh (lát cắt) đ−ợc dùng phổ
biến để tính toán ổn định đập đất và nền đất từ những
năm 1930. Theo lý thuyết phân mảnh, bài toán tính
ổn định s−ờn dốc là bài toán siêu tĩnh (thiếu 2n - 2
ph−ơng trình). Do vậy để giải bài toán, phải vận
dụng một số thủ thuật : (i) bỏ lực t−ơng tác giữa các
mảnh khi tách riêng thành từng mảnh, (ii) giả thiết
đ−ờng t−ơng tác - quỹ tích của điểm đặt lực t−ơng
tác, (iii) giả thiết góc nghiêng của lực t−ơng tác.
Việc xét đầy đủ lực t−ơng tác giữa các mảnh là
yêu cầu phát triển lý thuyết cơ học đất và nhiều
ph−ơng pháp tính đã đ−ợc đề xuất. Trong số các
ph−ơng pháp này Janbu đã dùng thủ thuật giả thiết
đ−ờng đặt lực t−ơng tác, các ph−ơng pháp khác nh−
Spencer, Mogenstern - Price. GLE Canada... giả thiết
góc nghiêng lực t−ơng tác [2]. Điểm chung nhất của
các ph−ơng pháp dùng trong địa kỹ thuật hiện nay
là không xét sự t−ơng thích về lực đẩy tr−ợt và lực
chống tr−ợt của hai phần khối đất tr−ợt do một lát
cắt đứng phân chia trong hoàn cảnh cả hai phần đều
ở trạng thái cân bằng trên cùng một mặt tr−ợt. Hai
phần khối đất hai bên lát cắt ứng xử nh− một hệ thống
đẩy - chống t−ơng tự nh− hệ thống "T−ờng chắn -
đất đắp sau t−ờng" ở trạng thái cân bằng giới hạn.
Các ph−ơng pháp giải th−ờng dùng hiện nay để
tính toán độ ổn định của cung tr−ợt có tâm O và
bán kính R nh− sau.
a) Các ph−ơng pháp bỏ bớt lực
c Ph−ơng pháp Fellenius : bỏ qua các lực t−ơng
tác giữa các lát cắt, tức có Ei = Xi = 0, điểm đặt của
N tại trung điểm của đáy lát cắt ;
d Ph−ơng pháp Bishop lát cắt đơn giản : bỏ
qua thành phần đứng (Xi) của lực t−ơng tác, điểm
đặt của N trùng với điểm của đáy mảnh.
b) Các ph−ơng pháp dùng giả thiết h−ớng tác
dụng của lực t−ơng tác
c Ph−ơng pháp Spencer : độ nghiêng của lực
t−ơng tác không đổi [(Xi-1/Ei-1) = (Xi/Ei) = tgθ = const],
Ei-1, Xi-1, Xi, Ei là hai thành phần của Qi-1 và Qi.
Nếu θ = 0, biểu thức tính Fs giống nh− ph−ơng
pháp Bishop đơn giản, trị số Fm nhận trị số θ nh−
một tham số tính toán cần xác định. Để có thêm một
19
ph−ơng trình nhằm xác định θ, Spencer dùng điều
kiện cân bằng của các lực tác dụng lên khối đất tr−ợt
(n lát cắt) theo ph−ơng song song với ph−ơng tác dụng
của các lực t−ơng tác (Σ// = ΣWsinθ - ΣNsin(α - θ) - ΣScos(α - θ) = 0) [2].
d Ph−ơng pháp cân bằng giới hạn tổng quát
GLE (General Limit Equilibrium) : độ nghiêng của
lực t−ơng tác đ−ợc xác định theo biểu thức (X/E) =
λf(x) với f(x) là hàm xác định, đ−ợc gọi là hàm biến
thiên của h−ớng tác dụng của lực t−ơng tác [2].
Hàm f(x) = sinx với 0 ≤ x ≤ L (0, L là tọa độ hai
điểm chiếu của điểm đỉnh và chân của khối đất
tr−ợt lên ph−ơng x nằm ngang), λ là một hằng số,
đóng vai trò tham số của bài toán cần phải tính toán.
Ph−ơng pháp GLE đ−ợc coi là ph−ơng pháp cải tiến
của ph−ơng pháp Spencer về góc nghiêng thay đổi
của Q, nh−ng về thuật toán giữa θ của Spencer và λ
của GLE là nh− nhau.
c) Ph−ơng pháp giả thiết đ−ờng t−ơng tác
c Ph−ơng pháp Janbu tổng quát : các điểm đặt
của các lực t−ơng tác giữa các lát cắt nằm trên một
đ−ờng t−ơng tác [2]. Có hệ 5 ph−ơng trình chứa 6
đại l−ợng cần tìm : ER, XR, tR, N, S, F. Bài toán là
siêu tĩnh. Để giải bài toán, Janbu giả thiết đ−ờng
t−ơng tác, tức giả thiết các đại l−ợng tR. Theo nghiên
cứu của G. Fredlund, ph−ơng pháp Janbu tổng quát
đẹp về mặt lý thuyết nh−ng khó có lời giải thực tế
vì bài toán rất khó hội tụ với giả thiết một đ−ờng
t−ơng tác lực.
d Ph−ơng pháp Janbu đơn giản hóa : khác với
ph−ơng pháp Janbu tổng quát, ph−ơng pháp Janbu
đơn giản hóa chấp nhận sơ đồ lực của Bishop (bỏ
thành phần lực t−ơng tác tiếp tuyến với mặt phân
lát cắt) [2] nh−ng vẫn đảm bảo hệ lực đồng quy và
đa giác lực khép kín. Để làm chính xác hóa trị số hệ
số an toàn tính đ−ợc theo các b−ớc tính toán nh− đã
nêu ở ph−ơng pháp Janbu tổng quát với XR = 0, hệ
số an toàn đ−ợc hiệu chỉnh bằng hệ số f0 xác định
theo biểu đồ.
F = f0F(XR = 0)
trong đó : Fellenius - hệ số xác định theo biểu đồ
phụ thuộc tỷ số B/C của s−ờn dốc, F(XR = 0) - trị
số an toàn tính toán.
2. Ph−ơng pháp ứng dụng lý thuyết phân tích hệ
thống để phân tích ổn định s−ờn dốc
ý t−ởng ứng dụng ph−ơng pháp phân tích hệ
thống vào lĩnh vực địa kỹ thuật để phân tích ổn
định s−ờn dốc đ−ợc Phan Tr−ờng Phiệt đề xuất và
đã đ−ợc Phan Tr−ờng Giang tiếp tục phát triển trong
đề tài luận án tiến sĩ của mình [3]. Khối đất tr−ợt ở
dạng chỉnh thể đ−ợc tách rời từng lát cắt (t−ơng tự
với ph−ơng pháp phân lát cắt), ví dụ tách thành n
lát cắt. Các lát cắt đều ứng xử cơ học nh− nhau và
theo thuật ngữ của lý thuyết hệ thống, các lát cắt có
cấu trúc và chức năng nh− nhau. Do đó, khối đất
tr−ợt đ−ợc coi nh− một hệ thống gồm n phần tử, mỗi
lát cắt là một phần tử của hệ thống. Theo lý thuyết hệ
thống, hệ thống là một tập hợp có tổ chức các phần tử
với những mối liên hệ về cấu trúc và chức năng xác
định và nhằm thực hiện những mục tiêu cho tr−ớc.
Do đó, ứng với một hệ thống, phải làm rõ các điểm
sau : 1) Mối t−ơng quan giữa hệ thống và phần tử,
2) Tập hợp có tổ chức, 3) Liên hệ về cấu trúc, 4) Liên
hệ về chức năng, 5) Mục tiêu của hệ thống.
Ph−ơng pháp phân tích ổn định s−ờn dốc sử
dụng lý thuyết phân tích hệ thống này đã đ−ợc Phan
Tr−ờng Giang phát triển nhằm tìm hệ số an toàn
tr−ợt của s−ờn dốc bằng cách bổ sung hai ph−ơng
trình còn thiếu và đặc biệt là đã xét đ−ợc đầy đủ và
chặt chẽ các lực tác dụng lên khối đất. Tuy nhiên,
khi lập ch−ơng trình tính toán hệ số ổn định của
s−ờn dốc, Phan Tr−ờng Giang đã phải sử dụng đến
giả thiết lực t−ơng tác nằm ngang, tức là λ = 0.
Khi đó hệ ph−ơng trình bổ sung rút gọn thành
[∂Δ(Fλ)/∂F] = 0 [3].
iii. Phân tích tr−ợt s−ờn dốc có xét
đến điều kiện t−ơng thích
Sơ đồ phân tích tr−ợt s−ờn dốc và sơ đồ chịu lực
của một lát cắt đ−ợc cắt ra từ cung "tr−ợt" ở trạng
thái cân bằng giới hạn (hệ số ổn định tr−ợt Fs = 1)
thể hiện trên hình 1.
1. Hệ lực tác dụng lên lát cắt đất thứ i và hệ
ph−ơng trình biến đổi
Hệ lực tác dụng vào lát cắt đất thứ i bao gồm
các lực sau :
(i) Trọng l−ợng lát cắt đất Wi
(ii) Thành phần ngang và đứng của lực xô của
phần tử đứng tr−ớc : Ei-1, Xi-1 ;
(iii) Thành phần ngang và đứng của lực xô lên
phần tử đứng sau : Ei, Xi ;
(iv) Thành phần phản lực lên đáy lát cắt N, T ;
(v) Lực kéo của vải địa kỹ thuật Vi.
20
Hình 1. Sơ đồ lực tác dụng lên một lát cắt
Các đại l−ợng đầu vào bao gồm các đại l−ợng
W, N, T, V, Ei-1, Xi-1, ht, các đại l−ợng ra bao gồm
các thành phần đứng, ngang của lực xô lên lát cắt
đất đứng sau. Hệ ph−ơng trình biến đổi tính hệ số
ổn định tr−ợt đ−ợc thiết lập từ hệ ph−ơng trình cơ
bản nh− mô tả sau đây.
c Cân bằng lực theo ph−ơng đứng :
-Wi - Xi-1 + Xi-1 - ΔXi + Tisinαi + Nicosαi = 0 ⇒
⇒
i
iiii NXW
i α
α
sin
cosT −Δ+= (1)
d Cân bằng lực theo ph−ơng ngang :
Ei-1 - (Ei-1 + ΔEi) - Vi -Ticosαi + Nisinαi = 0
hoặc Nisinαi-Ticosαi = ΔEi + Vi
e Cân bằng momen đối với tâm O của cung tr−ợt :
ΣWi.R.sinαi - ΣTi.R - ΣVi.R. cosαi = 0
hoặc ΣTi = ΣWi.sinαi-ΣVi.cosαi
f Ph−ơng trình trạng thái :
Ti = Nitgϕ + cli (4)
trong đó : ϕ - góc ma sát trong, c - độ dính.
Thay (1) vào (2) thu đ−ợc :
Ni = (Wi+ΔXi)cosαi + ΔEisinαi + Visinαi (5)
Thay (3), (5) vào (4) thu đ−ợc ph−ơng trình đối
với cung có trạng thái tới hạn của s−ờn dốc :
[ ]{ }
iiii
iiiiiiii
VW
cltgVEXW
αα
ϕααα
cossin
sinsincos)(
1 ∑−∑
++Δ+Δ+∑= (6)
Tr−ờng hợp không có thành phần lực kéo của
vải làm cốt đất :
[ ]{ }
ii
iiiiii
W
cltgEXW
α
ϕαα
sin
sincos)(
1 ∑
+Δ+Δ+∑= (7)
Công thức tính hệ số ổn định của s−ờn dốc theo
ph−ơng pháp Bishop lát cắt đơn giản [1] :
( )
∑
∑
=
= ⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡ +
= N
i
ii
N
i i
i
W
m
W
Fs
1
1 )(
i
sin
1cltg
α
ϕ
α (8)
Fs
tgm iii
αϕαα sincos)( += (9)
Đối với cung ở trạng thái tới hạn (Fs = 1) là :
( )[ ]
∑
∑
=
=
++
= N
i
ii
N
i
iii
W
tgW
1
1
i
sin
)sin(coscltg
1
α
αϕαϕ (10)
Cách xác định các giá trị ΔXi và ΔEi ở các điều
kiện khác nhau về giá trị góc α và ϕ có thể tham
khảo theo Phan Tr−ờng Phiệt (2005) [4], ở đây chỉ
nêu các công thức tính toán cuối cùng đã đ−ợc bổ
sung chỉnh sửa.
(i.a) Tr−ờng hợp lát cắt đất có góc α > ϕ > 0,
điểm L nằm d−ới hoặc trùng điểm S (hình 2) :
)sin(
clcosWW0 ϕα
ϕ
−−= (11)
)(αt-)(αcot
W0
ϕϕ −−=Δ ggE
(12)
)(αEt ϕ−Δ=Δ gX (13)
(2
(3
21
đu
ờn
g
co
ul
om
b
W
N
T ΔR90°
α
ϕ∗
I
S
L
B
KM
ΔX
ΔXΔEM
0
M 1
AH
α−ϕ*
1
0
M
H
N
I
A
B
ΔX
Hình 2. Tr−ờng hợp α > ϕ > 0, L nằm d−ới điểm S
(i.b) Tr−ờng hợp lát cắt đất có góc α > ϕ > 0,
điểm L nằm trên điểm S :
(14)
(15)
(16)
(ii) α > 0, α < ϕ :
(17)
E0 = W0tg(ϕ - α) (18)
ΔE = E0cos2(ϕ - α) (19)
ΔX = ΔEtg(ϕ - α) (20)
(iii.a) α ϕ, điểm L nằm d−ới hoặc
trùng với điểm S :
(21)
(22)
(23)
(iii.b) α ϕ, điểm L nằm trên điểm S
(hình 3) :
(24)
(25)
(26)
(iv) α < 0, |α| < ϕ :
(27)
E0 = W0tg(ϕ - |α|) (28)
ΔE = E0cos2(ϕ - |α|) (29)
ΔX = ΔEtg(ϕ - |α|) (30)
(v) α = ϕ :
ΔE = -E0 = -clcosϕ ; ΔX=0 (31)
(vi) α < 0, |α| = ϕ :
ΔE = E0 = clcosϕ ; ΔX=0 (32)
Hình 3. Tr−ờng hợp α ϕ
Các minh họa và so sánh chi tiết
Nhằm dễ dàng kiểm chứng các kết quả tính toán
và so sánh kết quả, đã sử dụng ph−ơng pháp Bishop
lát cắt đơn giản tính toán Fs để so sánh đánh giá với
tr−ờng hợp tính bằng ph−ơng pháp t−ơng thích. Đã
tiến hành tính toán cho bốn tr−ờng hợp khác nhau
(bảng 1).
Tr−ờng hợp 1 : cấu trúc s−ờn dốc nh− thể hiện
trên hình 4 : có góc dốc là 63,4°, đất có khối l−ợng
thể tích là 1,9 T/m3, độ dính 0,175 T/m2 và góc ma
sát trong 15°.
0E
EΔ
W Coulomb
Đ−ờng
W
N
T
M1
0
N
T
M
L
K
M
S
I
O
α
ϕ
α −ϕ
0
ΔX ΔR
Đ
Co l 0
ΔX
0
M
0
K
T
O
)in(sW
)(gt
clcosclR ϕϕ
αα −⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡ −−+=Δ ααsin
)in(RsX ϕ−Δ=Δ α
)(RE ϕ−Δ=Δ αcos
)sin(
clcosWW0 αϕ
ϕ
−+=
)(gt-)(gcot
WE ϕϕ −−=Δ αα
0
)sin(
clcosWW0 ϕ
ϕ
−−= α
)(gEtX ϕ−Δ=Δ α
)in(sW
)(gt
clcosclR ϕϕ
αα −
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡ −−+=Δ ααsin
)in(RsX ϕ−Δ=Δ α
)(RE ϕ−Δ=Δ αcos
)-sin(
clcosWW0 αϕ
ϕ+=
22
Hình 4. Sơ đồ thân đê và lát cắt khối tính độ ổn định
Bảng 1. Các tr−ờng hợp tính toán
Góc dốc
(°) γtn(T/m3) c(T/m2) ϕ(°)
Tr−ờng hợp 1 63,4 1,9 0,175 15,00
Tr−ờng hợp 2 63,4 1,7 0,100 15,00
Tr−ờng hợp 3 55,0 1,5 0,200 20,88
Tr−ờng hợp 4 55,0 1,5 0,300 17,00
Cung ở trạng thái tới hạn (hệ số ổn định Fs = 1)
có tọa độ tâm là (8,92 m, 7,30 m) và bán kính là
6,46 m với chiều rộng lát cắt b = 0,1001 m (62
lát cắt) (hình 4). Theo ph−ơng pháp Bishop lát cắt
đơn giản hệ số ổn định tr−ợt theo cung này là
0,9467. Phân bố giá trị các thành phần trọng l−ợng,
ΔX và ΔE... của các lát cắt thể hiện trên hình 5
và 6.
Hình 5. Phân bố W, ΔX, ΔE của các lát cắt
Ch−ơng trình tính toán ghi ra chi tiết giá trị khối
l−ợng lát cắt, góc nghiêng mặt tr−ợt, tổng hợp lực kéo
tr−ợt, lực kháng tr−ợt, các thành phần lực ΔX và ΔE
của từng lát cắt t−ơng tự nh− bảng 2 và hình 7.
Thành phần kháng cắt của các lát cắt tính theo
ph−ơng pháp Bishop lát cắt đơn giản và ph−ơng pháp
3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0
Khoảng cách (m)
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
C
ốt
c
ao
t−
ơn
g
đố
i (
m
)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
161
7181
9202
1222
3242
5262
7282
9303
1323
3343
5363
7383
9404
1424
3444
5464
7484
9505
1525
3545
5565
7585
960
61
62
=1.9T/m3
c= 0.175T/m2
=15o
γ
ϕ
Tâm cung tr−ợt: (8.92, 7.30)
Bán kính cung: 6.46m
63.4o
=1.7T/m3
c= 0.1T/m2
=15o
γ
ϕ
Tâm cung tr−ợt: (8.92, 8.51)
Bán kính cung: 7.06m
W
ΔX
ΔE
0,80
0,70
0,60
0,50
0,40
0,30
0,20
0,10
0,00
-0,10
-0,20
T
ấn
-10 -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
Góc dốc cung đáy lát cắt (°) (giá trị âm - ng−ợc chiều mái dốc)
23
Hình 6. Phân bố Wcosαtgϕ, ΔXcosαtgϕ ΔEsinαtgϕ
t−ơng thích thể hiện trên hình 8. Điều kiện s−ờn
dốc, chỉ tiêu cơ lý và kết quả tính toán của 3
tr−ờng hợp khác và kể cả tr−ờng hợp 1 thể hiện
trong bảng 3. Cung trạng thái tới hạn tr−ợt tr−ờng
hợp 1 và 2 thể hiện trên hình 4, tr−ờng hợp 3 và 4
trên hình 9.
Bảng 2. Các thành phần lực (T) tại các lát cắt
Lát cắt α (°) W ΔX ΔE N Ntgϕ cl
3 -3,5258 0,0989 0,0154 -0,0459 0,1169 0,0313 0,0176
11 3,5845 0,4030 0,0191 -0,0948 0,4153 0,1113 0,0176
36 26,4789 0,4708 0,0171 0,0821 0,4726 0,1266 0,0196
57 50,8623 0,1502 0,1142 0,1580 0,2895 0,0776 0,0278
a) Lát cắt 3
b) Lát cắt 11
c) Lát cắt 36
d) Lát cắt 57
Hình 7. Sơ đồ lực tác dụng lên lát cắt
Wcosαtgϕ
ΔXcosαtgϕ
ΔEsinαtgϕ
0,18
0,16
0,14
0,12
0,10
0,08
0,06
0,04
0,02
0,00
-0,02
-10 -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
Góc dốc cung đáy lát cắt (°) (giá trị âm - ng−ợc chiều mái dốc)
T
ấn
đuờng coulom
b
90°
90°
WN
T
ΔR
ϕ
α
ΔR
ϕ
đu
ờn
g
co
ul
om
b
N
W
T ΔR
90°
90
°
α
T
α
ϕ
90°
90°
N
W
ΔRT
đu
ờn
g
co
ul
om
b
N
W
T
ΔR 90
°
đu
ờn
g
co
ul
om
b
90°
ϕ
α
24
Hình 8. Phân bố lực kháng tr−ợt theo hai ph−ơng pháp
Hình 9. Cung tr−ợt trong tr−ờng hợp 3 và 4
Bảng 3. Kết quả tính toán các tr−ờng hợp
(tâm và bán kính cung tr−ợt là X0, Y0 và R)
Fs
X0 Y0 R Bishop T−ơng thích
Tr−ờng hợp 1 8,92 7,300 6,460 0,9467 1
Tr−ờng hợp 2 8,920 8,510 7,060 0,9720 1
Tr−ờng hợp 3 10,500 8,500 8,100 1,0029 1
Tr−ờng hợp 4 10,10 8,430 8,110 1,0184 1
kết luận
Từ kết quả nghiên cứu trình bầy trên đây, đã phát
triển về mặt lý thuyết và xây dựng phần mềm ch−ơng
trình tính toán xác định cung có trạng thái giới hạn (hệ
số ổn định tr−ợt bằng 1) của s−ờn dốc theo ph−ơng
pháp t−ơng thích. Đã minh họa ứng dụng cho tr−ờng
hợp môi tr−ờng đất đồng nhất, áp lực n−ớc lỗ rỗng
bằng 0, không có vải địa kỹ thuật làm cốt và cung
trạng thái tới hạn là cung tròn.
Kết quả tính toán theo bốn thí dụ minh họa cho
thấy trong tr−ờng hợp s−ờn có góc dốc 63,4°, lực
dính và góc ma sát trong thấp hơn và cung trạng
thái tới hạn có độ nghiêng nhỏ hơn (tr−ờng hợp 1
và 2) thì ph−ơng pháp Bishop lát cắt đơn giản cho
hệ số ổn định theo cung này nhỏ hơn 1, và ng−ợc
lại (tr−ờng hợp 3 và 4 với góc s−ờn dốc là 55°, lực
dính và góc ma sát trong lớn hơn tr−ờng hợp 1 và
2) ph−ơng pháp Bishop lát cắt đơn giản cho hệ số
ổn định lớn hơn 1 (bảng 2). Từ đây có thể đề xuất
một số điểm sau :
Lực kháng tr−ợt (PP Bishop đơn giản)
Lực kháng tr−ợt (PP TT)
Lực kéo tr−ợt
-10 -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
Góc dốc cung đáy lát cắt (°) (giá trị âm - ng−ợc chiều mái dốc)
0,25
0,20
0,15
0,10
0,05
0,00
-0,05
T
ấn
=1.5T/m3
c= 0.2T/m2
=20.88o
γ
ϕ
Tâm cung tr−ợt: (10.5, 8.5)
Bán kính cung: 8.10m
=1.5T/m3
c= 0.3T/m2
=17o
γ
ϕ
Tâm cung tr−ợt: (10.1, 8.43)
Bán kính cung: 8.11m
55o
γ = 1,5 T/m3
c = 0,2 T/m2
= °
Tâ cung tr−ợt : 10.5, 8.5
Bán kính cung : 8,10 m
γ = , / 3
c = 0,3 T/m2
ϕ = 17°
Tâm cung tr−ợt : . ,
Bán kính cung : 8, 1 m
3 4 5 6 7 8 9 10 11
Khoảng cách (m)
4
3
2
1
0
C
ốt
c
ao
t−
ơn
g
đố
i (
m
)
25
- Tiếp tục nghiên cứu khả năng áp dụng của
ph−ơng pháp đối với mọi điều kiện về hình học
s−ờn dốc và giá trị các chỉ tiêu cơ lý ;
- Cần xác định độ chính xác của kết quả xác
định cung tới hạn theo ph−ơng pháp này với tất cả
các ph−ơng pháp đang đ−ợc sử dụng từ tr−ớc đến
nay ;
- Nghiên cứu khả năng mở rộng ph−ơng pháp
đối với các tr−ờng hợp các cung không ở trạng thái
tới hạn (hệ số ổn định tr−ợt khác 1) và khả năng áp
dụng của ph−ơng pháp đối với các cung tính hệ số
ổn định không phải là cung tròn;
- Xây dựng ch−ơng trình tính toán theo ph−ơng
pháp t−ơng thích có tính đến các điều kiện khác nhau
nh− sự có mặt của áp lực n−ớc lỗ rỗng, tính bất đồng
nhất của nền và thân đê, sự phân bố khác nhau của
lớp vải địa kỹ thuật trong thân đê...
TàI LIệU DẫN
[1] P.B. Attewell and I.W. Farmer, 1975 :
Principles of Engineering Geology. John Willey &
Sons, Inc., New York.
[2] Delwyn G. Fredlund, 1997 : The
Analysis of Slopes. 1997 short course, Hanoi,
Vietnam.
[3] Phan Tr−ờng Giang, 2004 : Sử dụng lý
thuyết phân tích hệ thống để phân tích ổn định của
đập đất và công trình dâng chắn n−ớc trên nền
không đồng nhất. Luận án tiến sĩ. Hà Nội.
[4] Phan Tr−ờng Phiệt, 2005 : Mô hình địa
kỹ thuật có xét đến sự t−ơng thích của lực t−ơng
tác và ph−ơng pháp cân bằng giới hạn "thực" của
mảnh. Tạp chí Địa kỹ thuật, 3, 15-18.
summary
Analysis of slope limit equilibrium slip cycle by
physical method regarding to compatible
interslice force condition
Existing traditional slope stability analytical
methods use some assumpt ions such as
neglection of interslice forces, resulted interslice force
line-focus, and slope angle of acting force. The
common point of all the existing slope stability
analysis methods is that the compatibility of the sliding
and resisting forces on the two parts of the slide
masses divided a slice are not taken into account.
This paper presents the summary of the
mathematical formulation of the "compatible" method
to determine the equilibrium slip cycle, considering
the compatible interslice force condition, and presents
actual programming analysis for several slope
conditions for discussion. The application of the slope
analysis by this "compatible" method shows
comparable results with the results obtained by
Bishop simplified method.
Ngày nhận bài : 29-7-2009
Cục Thuỷ lợi
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn),
Đại học Thuỷ lợi Hà Nội,
Viện Địa chất
(Viện khoa học và Công nghệ Việt nam),
Ban Quản lý các Dự án Thủy lợi
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
File đính kèm:
phan_tich_truot_suon_doc_theo_phuong_phap_mo_hinh_vat_ly_co.pdf

