Quản lý chất lượng, bảo trì và phục hồi mặt đường mềm dựa trên tương quan độ võng
TÓM TẮT Tiến hành đánh giá kết quả đo độ võng mặt đường bằng hai thí nghiệm khác nhau, đó là thí nghiệm đo võng bằng cần đo võng BKM (Benkelman) và thí nghiệm đo võng động FWD (Falling Weight Deflectometor) theo tiêu chuẩn hiện hành trong điều kiện nhiệt độ mặt đường tương tự nhau. Chọn những số liệu đo có cùng vị trí lý trình đo ở cả hai thí nghiệm để xét mối tương quan. Phân tích số liệu đo và chuyển đổi số liệu đo về cùng đơn vị, cùng điều kiện áp lực đo, dùng phương pháp thống kê toán học, bằng việc sử dụng phần mềm Minitab thiết lập được phương trình tương quan độ võng, sau khi đã loại bỏ những điểm bất thường.Bài báo trình bày về mối tương quan số liệu đo độ võng, khi đo bằng BKMvà độ võng tại sensor 0 đo bằng FWD khi đo modun đàn hồi trongbảo trì và phục hồi mặt đường mềm. Bài báo thiết lập được phương trình tương quan mới, giữa đo độ võng bằng BKM và FWD dựa vào số liệu đo trên đường Hồ Chí Minh (HCM), bổ sung vào quỹ tích các phương trình tương quan đã được thiết lập ở Việt Nam và thế giới
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý chất lượng, bảo trì và phục hồi mặt đường mềm dựa trên tương quan độ võng
Công nghiệp rừng TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2019 129 QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, BẢO TRÌ VÀ PHỤC HỒI MẶT ĐƯỜNG MỀM DỰA TRÊN TƯƠNG QUAN ĐỘ VÕNG Dương Văn Tài, Đặng Thị Hồng, Đặng Văn Thanh, Phạm Văn Tỉnh, Nguyễn Thị Vân Hòa Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Tiến hành đánh giá kết quả đo độ võng mặt đường bằng hai thí nghiệm khác nhau, đó là thí nghiệm đo võng bằng cần đo võng BKM (Benkelman) và thí nghiệm đo võng động FWD (Falling Weight Deflectometor) theo tiêu chuẩn hiện hành trong điều kiện nhiệt độ mặt đường tương tự nhau. Chọn những số liệu đo có cùng vị trí lý trình đo ở cả hai thí nghiệm để xét mối tương quan. Phân tích số liệu đo và chuyển đổi số liệu đo về cùng đơn vị, cùng điều kiện áp lực đo, dùng phương pháp thống kê toán học, bằng việc sử dụng phần mềm Minitab thiết lập được phương trình tương quan độ võng, sau khi đã loại bỏ những điểm bất thường.Bài báo trình bày về mối tương quan số liệu đo độ võng, khi đo bằng BKMvà độ võng tại sensor 0 đo bằng FWD khi đo modun đàn hồi trongbảo trì và phục hồi mặt đường mềm. Bài báo thiết lập được phương trình tương quan mới, giữa đo độ võng bằng BKM và FWD dựa vào số liệu đo trên đường Hồ Chí Minh (HCM), bổ sung vào quỹ tích các phương trình tương quan đã được thiết lập ở Việt Nam và thế giới. Từ khóa: Bảo trì, BKM, FWD, mặt đường mềm, phục hồi, tương quan độ võng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở nước ta mặt đường nhựa được dùng phổ biến trên mọi loại cấp đường. Do đó chất lượng mặt đường nhựa đóng vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa kinh tế kỹ thuật rấtlớn đối với ngành giao thông vận tải và đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Hiện tượng hư hỏng mặt đường nhựa mỗi khi có sự thay đổi về khí hậu, thời tiết, tải trọng xe, lưu lượng xe diễn ra khá trầm trọng trên mọi cung đường. Năm 1982 - 1983 dựa trên dữ liệu chưa được công bố do Phòng thí nghiệm vật liệu DOT của tiểu bang Washington thu thập đã đưa ra phương trình tương quan độ võng giữa FWD và BKM (Kay, R.K. et al., 1993). Năm 1981 dựa trên số liệu của Hoffman và Thompson, cũng đã đưa ra được phương trình tương quan giữa FWD và BKM. Hội nghị quốc tế GeoShanghai (2010) cũng đã đưa ra mối tương quan giữa FWD và BKM và tin rằng mô đun tính toán ngược từ các kết quả đo FWD có thể được sử dụng như một mô đun độ cứng trong xây dựng mặt đường mới ở Trung Quốc (Liang Zhou, 2010). Vì vậy có thể thay thế FWD trong việc xác định mô đun đàn hồi của mặt đường mềm để đánh giá chất lượng, năng lực phục vụ của mặt đường trong công tác bảo trì và quản lý chất lượng mặt đường. Xác định modun đàn hồi mặt đường là một trong những yêu cầu cần thiết để lập kế hoạch chiến lược quản lý chất lượng, bảo trì và sửa chữa đường bộ. Thí nghiệm đo võng bằng BKM và FWD để xác định mô đun đàn hồi của mặt đường là hai thí nghiệm đang được sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Tùy vào điều kiện đo, điều kiện thiết bị, cấp đường mà người ta lựa chọn BKM hoặc FWD để đo. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, việc đo bằng FWD còn hạn chế bởi thiết bị nên cần có những nghiên cứu xây dựng phương trình hồi quy giữa kết quả đo độ võng BKM với FWD. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với hai loại thiết bị: thiết bị đo võng BKM, FWD và trên tuyến đường HCM, đoạn từ Km447+700 đến Km448. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện bằng việc xử lý kết quả đo đạc, dùng phương pháp phân tích thống kê toán học để đưa ra các phương trình tương quan. Sử dụng Minitab là phần mềm thống kê ứng dụng được phát triển ở Đại học Pennsylvania bởi Barbara F. Ryan, Thomas A. Ryan, Jr. và Brian L. Joiner năm 1972. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực nghiệm tính toán từ số liệu Benkelman Công nghiệp rừng 130 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2019 Thí nghiệm đo võng bằng cần Benkelman xác định được mô đun đàn hồi của kết cấu áo đường Ep. Trình tự thí nghiệm được tiến hành theo tiêu chuẩn TCVN8867 – 2011. Tiến hành đo độ võng 20 điểm, tại mỗi vị trí đo cả hai bên phải và trái tuyến, khoảng cách các điểm đo là 30 m. Áp lực đo là 0,62 Mpa với độ chính xác đo là 0,01 mm. Hình ảnh và kết quả về quá trình đo võng bằng BKM được thể hiện ở hình 1 và bảng 1. Hình 1. Công tác đo võng bằng BKM tại hiện trường Bảng 1. Kết quả thí nghiệm đo võng bằng BKM TT Lý trình Vệt đo Pqđ Li (%mm) Kq Lihc (%mm) T 0C Kt Litt (%mm) Ett (MPa) 1 Km447+970 Trái 0,536 88,0 1,3 68,4 40 0,896 79,07 162 2 Km447+940 Trái 0,523 84,0 1,3 63,7 40 0,896 75,48 169 3 Km447+910 Trái 0,503 76,0 1,4 55,4 40 0,896 68,29 187 4 Km447+880 Trái 0,487 96,0 1,4 67,8 40 0,896 86,26 148 5 Km447+850 Trái 0,471 108,0 1,5 73,7 40 0,896 97,04 132 6 Km447+820 Trái 0,496 240,0 1,4 172,6 40 0,896 215,65 59 7 Km447+790 Trái 0,516 104,0 1,3 77,8 40 0,896 93,45 137 8 Km447+760 Trái 0,528 96,0 1,3 73,5 40 0,896 86,26 148 9 Km447+730 Trái 0,526 80,0 1,3 61,0 40 0,896 71,88 178 10 Km447+700 Trái 0,52 64,0 1,3 48,2 40 0,896 57,51 222 11 Km447+700 Phải 0,563 120,0 1,2 97,9 40 0,896 107,83 119 12 Km447+730 Phải 0,523 108,0 1,3 81,9 40 0,896 97,04 132 13 Km447+760 Phải 0,532 88,0 1,3 67,9 40 0,896 79,07 162 14 Km447+790 Phải 0,484 116,0 1,4 81,4 40 0,896 104,23 123 15 Km447+820 Phải 0,53 68,0 1,3 52,2 40 0,896 61,10 209 16 Km447+850 Phải 0,529 92,0 1,3 70,5 40 0,896 82,67 155 17 Km447+880 Phải 0,541 92,0 1,3 72,1 40 0,896 82,67 155 18 Km447+910 Phải 0,534 84,0 1,3 65,0 40 0,896 75,48 169 19 Km447+940 Phải 0,532 72,0 1,3 55,5 40 0,896 64,70 198 Ghi chú: Pqđ: áp lực quy đổi; Li: Độ võng đàn hồi; Kq: Hệ số hiệu chỉnh theo thông số; Lihc: Độ võng sau hiệu chỉnh; T: Nhiệt độ mặt đường; Kt: Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ; Ltt: Độ võng đã hiệu chỉnh; Ett: Mô đun đàn hồi từng vị trí. Công nghiệp rừng TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2019 131 3.2. Thực nghiệm tính toán từ số liệu đo FWD Thí nghiệm FWD xác định mô đun đàn hồi của kết cấu áo đường Ep và mô đun đàn hồi hữu hiệu của nền đường MR. Thí nghiệm FWD có bán kính tấm ép 15 cm, 7 sensor D0, D1, D2, D3, D4, D5, D6 với khoảng cách đến tâm tấm ép lần lượt là 0, 200, 300, 600, 900, 1200, 1500 mm. Trình tự thí nghiệm theo tiêu chuẩn 22TCN335-06 (Bộ Giao thông vận tải, 2006). Tiến hành đo 20 điểm, khoảng cách các điểm đo là 30 m. Nhiệt độ không khí 320C, nhiệt độ mặt đường từ 42,50C. Hình ảnh và kết quả về quá trình đo võng bằng FWD được thể hiện ở hình 2 và bảng 2. Hình 2. Công tác đo võng bằng FWD tại hiện trường Bảng 2. Kết quả thí nghiệm đo võng bằng FWD TT/No Mốc/milestone Độ lún (mm*10-3)tại các cảm biến Đo /Deflection (mm*10^-3) at censors kPa 1 2 3 4 5 6 7 1 Km 447+700 330 815 551 385 168 96 563 1297 958 731 350 193 98 59 2 Km 447+730 309 958 580 394 178 98 523 1484 1014 766 370 192 101 63 3 Km 447+760 311 825 550 386 158 84 532 1299 940 713 322 166 90 59 4 Km 447+790 283 1194 612 411 196 114 484 1847 1105 795 379 214 122 83 5 Km 447+820 311 1184 689 416 179 102 530 1692 1060 715 329 192 124 84 6 Km 447+850 301 879 556 380 148 74 529 1203 856 615 266 138 83 63 7 Km 447+880 310 834 494 330 129 70 541 1133 754 527 235 128 83 58 8 Km 447+910 308 784 519 351 123 61 534 1160 821 592 237 120 78 61 Công nghiệp rừng 132 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2019 TT/No Mốc/milestone Độ lún (mm*10-3)tại các cảm biến Đo /Deflection (mm*10^-3) at censors kPa 1 2 3 4 5 6 7 9 Km 447+940 304 553 393 289 115 56 532 876 643 495 220 110 65 49 10 Km 447+970 303 602 425 315 122 54 528 935 695 536 235 111 67 55 11 Km 448+000 308 685 487 348 141 73 354 1059 794 613 282 140 79 58 12 Km 447+970 310 638 439 315 116 56 536 988 716 452 228 108 62 49 13 Km 447+940 302 589 417 313 122 59 523 933 696 546 242 117 67 51 14 Km 447+910 286 927 520 320 116 54 503 1325 816 543 231 109 60 41 15 Km 447+880 282 1092 485 290 118 65 487 1549 806 513 225 115 66 46 16 Km 447+850 279 1206 725 490 175 82 471 1845 1257 904 353 157 75 57 17 Km 447+820 289 831 579 428 178 87 496 1274 938 725 330 167 86 60 18 Km 447+790 296 739 495 360 146 70 516 1135 809 601 266 131 79 58 19 Km 447+760 303 660 430 304 122 63 528 1001 692 518 230 121 70 52 20 Km 447+730 304 589 406 288 127 68 526 919 661 500 239 133 91 67 21 Km 447+700 302 613 438 323 138 76 520 961 719 560 269 152 97 74 22 Km447+715 (Phải tuyến) 313 1015 570 350 160 98 528 1498 1024 823 371 199 112 79 23 Km447+956 (Phải tuyến) 310 635 450 336 140 65 525 930 701 542 230 119 81 65 24 Km447+800 (Trái tuyến) 320 799 542 405 160 88 524 1152 826 615 271 137 83 66 3.3. Mối tương quan độ võng khi đo bằng BKM và FWD Dựa vào số liệu đo độ võng tại bánh xe đo bằng cần BKM với áp lực q = 0,62 Mpa và đường kính vệt bánh xe 32,36 cm với số liệu đo độ võng tại sensor 0 đo bằng FWD với áp lực qi tại mỗi vị trí đo và đường kính tấm ép đo 30 cm tại cùng một vị trí đo cùng điều kiện nhiệt độ môi trường trên đoạn đường Hồ Chí Minh lý trình từ Km447+700 đến Km448+00. Cách quy đổi đo võng tại mỗi vị trí về cùng áp lực dựa vào hệ số điều chỉnh theo thông số áp lực Kq. 5,1 5,1 )( )( Dp Dp K bbq Trong đó Pb: áp lực đo trong thí nghiệm BKM; Db: đường kính vệt bánh xe trong thí nghiệm BKM; P: áp lực đo trong thí nghiệm FWD; D: đường kính tấm ép đo trong thí nghiệm FWD. (1) Công nghiệp rừng TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2019 133 Độ võng BKM sau quy đổi được xác định như sau: i ihc q L L K Trong đó: Li: độ võng đàn hồi trong thí nghiệm BKM; Kq: hệ số hiệu chỉnh theo thông số áp lực. Bảng 3. Bảng quy đổi đo võng tại mỗi vị trí về cùng một áp lực TT Lý trình Vệt đo Độ võng theo BKM (mm*10-3) Độ võng theo FWD (mm*10-3) 1 Km447+970 TT 684 988 2 Km447+940 TT 637 933 4 Km447+880 TT 678 1549 5 Km447+850 TT 737 1845 7 Km447+790 TT 778 1135 8 Km447+760 TT 735 1001 10 Km447+700 TT 482 961 11 Km447+700 PT 979 1297 12 Km447+730 PT 819 1484 13 Km447+760 PT 679 1299 14 Km447+790 PT 814 1847 16 Km447+850 PT 705 1203 17 Km447+880 PT 721 1133 18 Km447+910 PT 650 1160 19 Km447+940 PT 555 876 Dùng phần mền thống kê Minitab theo phương pháp phân tích hồi quy sau khi đã loại bỏ điểm bất thườngxây dựng được mối tương quan giữa FWD và BKM được thể hiện ở phương trình tương quan (3) và đồ thị hình 3. FWD = 447,9 + 0,9610 BKM (3) Với hệ số xác định điều chỉnh R2đc= 0,4. Hình 3. Đường thẳng và phương trình tương quan giữa FWD và BKM (Trong đó: FWD là độ võng tại sensor 0, μm; BKM là độ võng tại tâm bánh xe, μm) 1 000900800700600500 1500 1400 1300 1200 1 1 00 1000 900 800 S 1 39,275 R-Sq 45,5% R-Sq(adj) 40,1 % BKM FW D PHƯƠNG TRÌNH VÀ ĐƯỜNG TƯƠNG QUAN FWD = 447,9 + 0,961 0 BKM (2) Công nghiệp rừng 134 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2019 4. KẾT LUẬN Bài báo đã thiết lập được phương trình tương quan mới trong điều kiện đo đạc (khí hậu Việt Nam, mặt đường HCM) bổ sung vào quỹ tích các đường tương quan đã thiết lập. Sự tương quan giữa các thiết bị đo phải được sử dụng một cách thận trọng. Thông thường, một mối tương quan được phát triển thông qua một tập hợp các điều kiện cụ thể có thể không có giới thiệu đối với những người sử dụng mối tương quan. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giao thông vận tải (2001). Tiêu chuẩn ngành 22TCN 274-01 - Tiêu chuẩn thiết kế mặt đường mềm. 2. Bộ Giao thông vận tải (2006). Áo đường mềm - Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế - 22TCN 211-06. Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội. 3. Bộ Giao thông vận tải (2006). 22TCN 335-06: Xác định mô đun đàn hồi của nền đường và mô đun đàn hồi hữu hiệu của áo đường mềm bằng thiết bị đo động FWD. Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội. 4. Bộ Giao thông vận tải (2011). TCVN 8867:2011, Áo đường mềm - xác định mô đun đàn hồi chung của kết cấu bằng cần đo võng Benkelman. 5. Phòng Thí nghiệm vật liệu Xây dựng Và Công Trình Giao thông Las Xd - 204 - Trung tâm Kỹ thuật đường Bộ - Tổng cục đường Bộ Việt Nam. Số liệu kiểm định sau đo đạc. 6. Kay, R.K., Mahoney, J.P. and Jackson, N.C. (1993). The WSDOT Pavement Management System – A 1993 Update. Washington State Transportation Center (TRAC). Washington State Department of Transportation. Olympia, WA. 7. Liang Zhou (2010). Comparison of FWD and Benkelman Beam in Evaluation of Pavement Structure Capacity. GeoShanghai 2010 International Conference. QUALITY MANAGEMENT, MAINTENANCE AND REHABILITATION OF SOFTROAD SURFACE BASED ON DEFLECTION CORRELATION Duong Van Tai, Dang Thi Hong, Dang Van Thanh, Pham Van Tinh, Nguyen Thi Van Hoa Vietnam National University of Forestry SUMMARY Measure the deflection of the road surface with two different experiments, which is the test of deflection by measuring the Benkelman (BKM) and the experiment of measuring the deflection of FWD (Falling Weight Deflectometer) according to the current standard in the temperature conditions, the in pavement is similar, select measurements with the same position in both experiments to consider the correlation. Analyzing measurement data and converting measurement data to the same unit, same measurement pressure conditions, using mathematical statistical methods, by using Minitab software to set up the equation relative to deflection, after has removed unexpected points. The paper presents the correlation between deflection measurements when measured with BKM and deflection at Sendo 0 measured by FWD in elastic module measurement in pavement maintenance and restoration. The paper established a new correlation equation, between deflection with BKM and FWD based on measurements on the Ho Chi Minh (HCM) highway, added to the area of the correlation equations established in Vietnam and the world. Keywords: BKM, deflection correlation, FWD, maintenance, pavement, rehabilitation. Ngày nhận bài : 01/3/2019 Ngày phản biện : 29/3/2019 Ngày quyết định đăng : 05/4/2019
File đính kèm:
- quan_ly_chat_luong_bao_tri_va_phuc_hoi_mat_duong_mem_dua_tre.pdf