Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy thu trực canh gọi chọn số trên tàu biển hoạt động trên các băng tần số MF, MF/HF và VHF trong nghiệp vụ di động hàng hải

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với máy thu trực canh gọi chọn số

hoạt động trên các băng tần MF, MF/HF và VHF được phân bổ trong quy hoạch về

phổ tần số vô tuyến điện quốc gia cho nghiệp vụ di động hàng hải.

Quy chuẩn này áp dụng cho máy thu trực canh là một thiết bị độc lập hoặc được tích

hợp trong thiết bị gọi chọn số hoặc được tích hợp trong điện thoại vô tuyến.

Đối với các thiết bị tích hợp, quy chuẩn này quy định các yêu cầu và phương pháp

đo chỉ riêng cho phần máy thu trực canh gọi chọn số.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,

kinh doanh và sử dụng các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên

lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam.

1.3. Tài liệu viện dẫn

ITU-T Recommendation E.161 (2001): “Arrangement of digits, letters and symbols on

telephones and other devices that can be used for gaining access to a telephone

network”.

ITU-R Recommendation M.493-13: “Digital selective-calling system for use in the

maritime mobile service”.

ISO 3791 (1976): “Office machines and data processing equipment - Keyboard

layouts for numeric applications”.

IEC 61162-1 (2010): “Maritime navigation and radio communication equipment and

systems - Digital interfaces - Part 1: Single talker and multiple listeners”.

ETSI TR 100 028-1 v1.4.1: “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum

Matters (ERM); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment

characteristics; Part 1”.

ITU-T Recommendation V.11 (1996): “Electrical characteristics for balanced doublecurrentinterchange circuits operating at data signalling rates up to 10 Mbit/s”.

IEC 60417: “Graphical symbols for use on equipment”.

ITU-R Recommendation M.541-9 (2004): “Operational procedures for the use of

digital selective calling equipment in the maritime mobile service”.

ETSI EN 300 338-2: “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters

(ERM);Technical characteristics and methods of measurement for equipment forQCVN 97:2015/BTTTT

6

generation, transmission and reception of Digital Selective Calling (DSC) in the

maritime MF, MF/HF and/or VHF mobile service; Part 2: Class A/B DSC”.

ITU-R Recommendation SM.332-4 (1978): “Selectivity of receivers”.

ITU Regulations (2012).

1.4. Giải thích từ ngữ

1.4.1. Tần số ấn định (assigned frequency)

Tần số trung tâm của băng được cấp cho máy thu.

1.4.2. Trực canh liên tục (continuous watch)

Giám sát vô tuyến không gián đoạn trừ khoảng thời gian ngắn khi chức năng thu của

tàu bị suy giảm hoặc nghẽn bởi giao tiếp nội bộ hoặc khi các phương tiện đang trong

thời gian thực hiện bảo dưỡng kiểm tra chức năng định kỳ.

1.4.3. F1B

Kiểu phát xạ sử dụng điều tần với thông tin số, không dùng sóng mang con cho việc

thu tự động.

1.4.4. G2B

Kiểu phát xạ sử dụng điều pha thông tin số, sử dụng sóng mang phụ cho việc thu tự

động.

1.4.5. J2B

Kiểu phát xạ sử dụng điều chế đơn biên thông tin số, sử dụng sóng mang phụ cho

việc thu tự động, với sóng mang bị triệt xuống mức tối thiểu là nhỏ hơn 40 dB so với

mức công suất đỉnh.

1.4.6. Kiểm tra hiệu năng (performance check)

Yêu cầu: tỷ lệ lỗi ký hiệu phải nhỏ hơn 10-2 khi kiểm tra tại giá trị của độ nhạy cuộc

gọi của máy thu được tại băng tần tương ứng như sau:

- Băng tần MF với tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 là: +11 dBμV;

- Băng tần HF với tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 là: +6 dBμV;

- Băng tần VHF với tín hiệu đo kiểm chuẩn số 2 là: +6 dBμV.

1.4.7. Máy thu trực canh (watchkeeping receiver)

Máy thu riêng cho dịch vụ gọi chọn số, thu trực canh liên tục các tần số cứu nạn

DSC ở băng tần MF/HF, tần số 2187,5 kHz ở băng tần MF, và kênh 70 (156,525

MHz) ở băng tần VHF.

Ở băng tần MF/HF nó còn được gọi là máy thu quét.

pdf 37 trang yennguyen 2000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy thu trực canh gọi chọn số trên tàu biển hoạt động trên các băng tần số MF, MF/HF và VHF trong nghiệp vụ di động hàng hải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy thu trực canh gọi chọn số trên tàu biển hoạt động trên các băng tần số MF, MF/HF và VHF trong nghiệp vụ di động hàng hải

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy thu trực canh gọi chọn số trên tàu biển hoạt động trên các băng tần số MF, MF/HF và VHF trong nghiệp vụ di động hàng hải
 1 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
QCVN 97:2015/BTTTT 
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA 
VỀ MÁY THU TRỰC CANH GỌI CHỌN SỐ TRÊN TÀU BIỂN 
HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC BĂNG TẦN SỐ MF, MF/HF VÀ VHF 
TRONG NGHIỆP VỤ DI ĐỘNG HÀNG HẢI 
National technical regulation 
on shipborne watchkeeping receivers for reception of Digital 
Selective Calling operating in the MF, MF/HF and VHF bands 
of maritime mobile service 
HÀ NỘI - 2015 
2 
MỤC LỤC 
1. QUY ĐỊNH CHUNG ................................................................................................ 5 
1.1. Phạm vi điều chỉnh ............................................................................................ 5 
1.2. Đối tượng áp dụng ............................................................................................. 5 
1.3. Tài liệu viện dẫn ................................................................................................. 5 
1.4. Giải thích từ ngữ ................................................................................................ 6 
1.5. Chữ viết tắt ......................................................................................................... 6 
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ........................................................................................... 7 
2.1. Yêu cầu môi trường ........................................................................................... 7 
2.1.1.Thử rung ............................................................................................................ 7 
2.1.2. Thử nhiệt độ ...................................................................................................... 8 
2.1.3. Thử ăn mòn....................................................................................................... 9 
2.2. Máy thu trực canh MF/HF .............................................................................. 10 
2.2.1. Độ nhạy cuộc gọi ............................................................................................ 10 
2.2.2. Độ chọn lọc kênh lân cận ................................................................................ 11 
2.2.3. Triệt nhiễu cùng kênh ...................................................................................... 11 
2.2.4. Đáp ứng xuyên điều chế ................................................................................. 11 
2.2.5. Triệt đáp ứng giả ............................................................................................. 12 
2.2.6. Chống nghẹt.................................................................................................... 13 
2.2.7. Dải động .......................................................................................................... 13 
2.2.8. Phát xạ giả dẫn tới ăng ten ............................................................................. 14 
2.2.9. Phát xạ giả bức xạ .......................................................................................... 14 
2.2.10. Bảo vệ các mạch vào ăng ten máy thu ......................................................... 15 
2.2.11. Hiệu suất quét ............................................................................................... 16 
2.3. Máy thu trực canh VHF .................................................................................. 16 
2.3.1. Độ nhạy cuộc gọi ............................................................................................ 16 
2.3.2. Độ chọn lọc kênh lân cận ................................................................................ 17 
2.3.3. Triệt nhiễu cùng kênh ...................................................................................... 17 
2.3.4. Đáp ứng xuyên điều chế ................................................................................. 18 
2.3.5. Triệt đáp ứng giả ............................................................................................. 18 
2.3.6. Chống nghẹt.................................................................................................... 19 
2.3.7. Dải động .......................................................................................................... 20 
2.3.8. Phát xạ giả dẫn tới ăng ten ............................................................................. 20 
2.3.9. Phát xạ giả bức xạ .......................................................................................... 20 
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ...................................................................................... 20 
 3 
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ......................................................... 20 
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ......................................................................................... 20 
PHỤ LỤC A (Quy định) Yêu cầu chung về máy thu trực canh DSC .................... 21 
PHỤ LỤC B (Quy định) Quy định về điều kiện đo kiểm........................................ 26 
PHỤ LỤC C (Quy định) Các phép đo bức xạ ......................................................... 30 
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 37 
 4 
Lời nói đầu 
QCVN 97:2015/BTTTT được xây dựng trên cơ sở ETSI EN 
301 033 V1.4.1 (2013-09) của Viện Tiêu chuẩn viễn thông 
châu Âu (ETSI). 
QCVN 97:2015/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu Điện 
biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định và trình 
duyệt, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo 
Thông tư số 34/2015/TT-BTTTT ngày 11 tháng 12 năm 
2015. 
 5 
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA 
VỀ MÁY THU TRỰC CANH GỌI CHỌN SỐ TRÊN TÀU BIỂN 
HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC BĂNG TẦN SỐ MF, MF/HF VÀ VHF 
TRONG NGHIỆP VỤ DI ĐỘNG HÀNG HẢI 
National technical regulation on 
shipborne watchkeeping receivers for reception of Digital Selective Calling 
operating in the MF, MF/HF and VHF bands of maritime mobile service 
1. QUY ĐỊNH CHUNG 
1.1. Phạm vi điều chỉnh 
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với máy thu trực canh gọi chọn số 
hoạt động trên các băng tần MF, MF/HF và VHF được phân bổ trong quy hoạch về 
phổ tần số vô tuyến điện quốc gia cho nghiệp vụ di động hàng hải. 
Quy chuẩn này áp dụng cho máy thu trực canh là một thiết bị độc lập hoặc được tích 
hợp trong thiết bị gọi chọn số hoặc được tích hợp trong điện thoại vô tuyến. 
Đối với các thiết bị tích hợp, quy chuẩn này quy định các yêu cầu và phương pháp 
đo chỉ riêng cho phần máy thu trực canh gọi chọn số. 
1.2. Đối tượng áp dụng 
Quy chuẩn này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, 
kinh doanh và sử dụng các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên 
lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam. 
1.3. Tài liệu viện dẫn 
ITU-T Recommendation E.161 (2001): “Arrangement of digits, letters and symbols on 
telephones and other devices that can be used for gaining access to a telephone 
network”. 
ITU-R Recommendation M.493-13: “Digital selective-calling system for use in the 
maritime mobile service”. 
ISO 3791 (1976): “Office machines and data processing equipment - Keyboard 
layouts for numeric applications”. 
IEC 61162-1 (2010): “Maritime navigation and radio communication equipment and 
systems - Digital interfaces - Part 1: Single talker and multiple listeners”. 
ETSI TR 100 028-1 v1.4.1: “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum 
Matters (ERM); Uncertainties in the measurement of mobile radio equipment 
characteristics; Part 1”. 
ITU-T Recommendation V.11 (1996): “Electrical characteristics for balanced double-
currentinterchange circuits operating at data signalling rates up to 10 Mbit/s”. 
IEC 60417: “Graphical symbols for use on equipment”. 
ITU-R Recommendation M.541-9 (2004): “Operational procedures for the use of 
digital selective calling equipment in the maritime mobile service”. 
ETSI EN 300 338-2: “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters 
(ERM);Technical characteristics and methods of measurement for equipment for 
QCVN 97:2015/BTTTT 
6 
generation, transmission and reception of Digital Selective Calling (DSC) in the 
maritime MF, MF/HF and/or VHF mobile service; Part 2: Class A/B DSC”. 
ITU-R Recommendation SM.332-4 (1978): “Selectivity of receivers”. 
ITU Regulations (2012). 
1.4. Giải thích từ ngữ 
1.4.1. Tần số ấn định (assigned frequency) 
Tần số trung tâm của băng được cấp cho máy thu. 
1.4.2. Trực canh liên tục (continuous watch) 
Giám sát vô tuyến không gián đoạn trừ khoảng thời gian ngắn khi chức năng thu của 
tàu bị suy giảm hoặc nghẽn bởi giao tiếp nội bộ hoặc khi các phương tiện đang trong 
thời gian thực hiện bảo dưỡng kiểm tra chức năng định kỳ. 
1.4.3. F1B 
Kiểu phát xạ sử dụng điều tần với thông tin số, không dùng sóng mang con cho việc 
thu tự động. 
1.4.4. G2B 
Kiểu phát xạ sử dụng điều pha thông tin số, sử dụng sóng mang phụ cho việc thu tự 
động. 
1.4.5. J2B 
Kiểu phát xạ sử dụng điều chế đơn biên thông tin số, sử dụng sóng mang phụ cho 
việc thu tự động, với sóng mang bị triệt xuống mức tối thiểu là nhỏ hơn 40 dB so với 
mức công suất đỉnh. 
1.4.6. Kiểm tra hiệu năng (performance check) 
Yêu cầu: tỷ lệ lỗi ký hiệu phải nhỏ hơn 10-2 khi kiểm tra tại giá trị của độ nhạy cuộc 
gọi của máy thu được tại băng tần tương ứng như sau: 
- Băng tần MF với tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 là: +11 dBμV; 
- Băng tần HF với tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 là: +6 dBμV; 
- Băng tần VHF với tín hiệu đo kiểm chuẩn số 2 là: +6 dBμV. 
1.4.7. Máy thu trực canh (watchkeeping receiver) 
Máy thu riêng cho dịch vụ gọi chọn số, thu trực canh liên tục các tần số cứu nạn 
DSC ở băng tần MF/HF, tần số 2187,5 kHz ở băng tần MF, và kênh 70 (156,525 
MHz) ở băng tần VHF. 
Ở băng tần MF/HF nó còn được gọi là máy thu quét. 
1.5. Chữ viết tắt 
a.c Dòng điện xoay chiều alternating current 
AGC Tự động điều chỉnh độ khuếch đại Automatic Gain Control 
d.c Dòng điện một chiều direct current 
DSC Gọi chọn số Digital Selective Calling 
e.m.f Sức điện động electromotive force 
EUT Thiết bị cần đo Equipment Under Test 
QCVN 97:2015/BTTTT 
7 
GMDSS Hệ thống an toàn và cứu nạn hàng 
hải toàn cầu 
Global Maritime Distress and 
Safety System 
HF Tần số cao High Frequency 
IF Trung tần Intermediate Frequency 
IMO Tổ chức hàng hải quốc tế International Maritime Organization 
MF Tần số trung bình Medium Frequency 
MF/HF Tần số trung bình/Tần số cao Medium and High Frequency 
r.m.s Giá trị hiệu dụng root mean square 
RF Tần số vô tuyến Radio Frequency 
SER Tỷ lệ lỗi ký hiệu Symbol Error Rate 
SOLAS Công ước quốc tế về an toàn sinh 
mạng trên biển 
(International Convention for the) 
Safety Of Life At Sea 
VHF Tần số rất cao Very High Frequency 
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT 
2.1. Yêu cầu môi trường 
Thử môi trường phải được thực hiện trước khi thực hiện các phép đo kiểm yêu cầu 
khác đối với thiết bị cần đo. 
Nếu không có quy định khác, thiết bị phải được nối tới nguồn điện trong suốt thời 
gian thực hiện bài đo về điện. Các bài đo này phải đo với điện áp chuẩn. 
Thử môi trường được đánh giá thông qua đo kiểm tra hiệu năng đối với độ nhạy 
cuộc gọi của máy thu được kết nối theo như mục B.5, Phụ lục B. 
2.1.1. Thử rung 
2.1.1.1. Định nghĩa 
Phép đo này sẽ xác định khả năng chịu rung của thiết bị mà không bị suy giảm về 
tính năng hoạt động hoặc hư hỏng cơ khí. 
2.1.1.2. Phương pháp đo 
EUT (với cơ cấu giảm xóc và chống rung) được kẹp vào bàn rung bằng giá đỡ ở 
trạng thái bình thường. Có thể treo đàn hồi thiết bị cần đo để bù trọng lượng thay vì 
đặt trên bàn rung. Phải có các biện pháp để giảm hay loại bỏ ảnh hưởng bất lợi đến 
chất lượng thiết bị do điện từ trường tạo ra bởi bộ rung. 
Thiết bị phải chịu độ rung hình sin theo chiều thẳng đứng ở trong tất cả các tần số 
trong khoảng: 
- Từ 5 Hz đến 13,2 Hz với độ lệch ± 1 mm ± 10% (ở 13,2 Hz, gia tốc tối đa là 7 m/ ); 
- Từ 13,2 Hz đến 100 Hz, gia tốc tối đa không đổi là 7 m/ . 
QCVN 97:2015/BTTTT 
8 
Tốc độ quét tần số phải đủ chậm để cho phép phát hiện cộng hưởng trong bất kỳ 
thành phần nào của EUT. 
Trong khi thử rung, phải tiến hành tìm cộng hưởng xảy ra. Nếu có bất kỳ giá trị cộng 
hưởng của EUT có hệ số phẩm chất Q lớn hơn hoặc bằng 5 lần giá trị cơ sở ở bảng 
rung, phải thử độ bền của EUT ở từng tần số cộng hưởng trong thời gian ít nhất là 
2_h với từng mức rung nêu trên. Nếu chỉ có cộng hưởng với hệ số Q nhỏ hơn 5 thử 
độ bền, chỉ phải thực hiện thử độ bền tại một trong các tần số cộng hưởng. Nếu 
không có cộng hưởng xảy ra, chỉ phải thực hiện thử độ bền ở tần số 30 Hz. 
Mỗi chu kỳ thử độ bền là 2 h, kiểm tra hiệu năng phải được thực hiện trước khi kết 
thúc chu kỳ này. 
Phép đo trên phải được lặp lại với độ rung ở mỗi hướng vuông góc với mặt phẳng 
ngang. 
Sau khi hoàn thành thử rung, thiết bị phải được kiểm tra các hư hỏng về mặt cơ khí. 
2.1.1.3. Yêu cầu 
Thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu kiểm tra hiệu năng. 
Thiết bị không có hư hỏng nhìn thấy được bằng mắt thường. 
2.1.2. Thử nhiệt độ 
Thiết bị có khả năng chịu được những ảnh hưởng của nhiệt độ để duy trì đặc tính cơ 
khí và hiệu suất điện sau khi thực hiện các phép đo dưới đây. 
Tốc độ tăng hoặc giảm nhiệt độ tối đa trong phòng đo đặt thiết bị cần kiểm tra là 
1°C/min. 
2.1.2.1. Thử nhiệt khô 
2.1.2.1.1. Định nghĩa 
Phép đo này cho phép xác định khả năng của thiết bị vận hành được ở nhiệt độ cao. 
2.1.2.1.2. Phương pháp đo 
EUT được đặt trong phòng có nhiệt độ bình thường và độ ẩm tương đối. EUT và các 
thành phần điều khiển nhiệt độ phải được bật lên. Nhiệt độ phòng sau đó được nâng 
lên đến 55°C ± 3°C và duy trì trong khoảng thời gian đo là từ 10 h đến 16 h. 
Cuối khoảng thời gian đo, EUT phải được kiểm tra hiệu năng. 
Nhiệt độ của phòng đo phải được duy trì ở +55 °C ± 3 °C trong suốt quá trình kiểm 
tra hiệu năng. 
Kết thúc đo kiểm, đưa EUT về nhiệt độ phòng bình thường và độ ẩm tương đối. 
2.1.2.1.3. Yêu cầu 
Thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu kiểm tra hiệu năng. 
2.1.2.2. Thử nóng ẩm 
2.1.2.2.1. Định nghĩa 
Phép đo này xác định khả năng của thiết bị vận hành được trong điều kiện độ ẩm 
cao. 
QCVN 97:2015/BTTTT 
9 
2.1.2.2.2. Phương pháp đo 
EUT được đặt trong phòng đo có nhiệt độ bình thường và độ ẩm tương đối. Nhiệt độ 
sau đó được nâng lên đến +40 °C ± 2 °C và độ ẩm tương đối nâng lên 93% ± 3% 
trong khoảng thời gian 3 h ± 0,5 h. Những điều kiện nhiệt độ và độ ẩm này được duy 
trì trong khoảng thời gian đo là từ 10 h đến 16 h. 
Các thiết bị điều khiển khí hậu cung cấp trong EUT được bật lên ở cuối khoảng thời 
gian đo. 
EUT được bật lên sau khoảng 30 min hoặc sau khoảng thời gian quy định của nhà 
sản xuất và phải được vận hành liên tục trong ít nhất 2 h, EUT phải được kiểm tra 
hiệu năng trong suốt khoảng thời gian này. 
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của phòng phải được duy trì trong suốt thời gian đo. 
Cuối khoảng thời gian đo, thiết bị EUT vẫn được đặt trong phòng, đưa phòng đo trở 
lại nhiệt độ bình thường trong khoảng thời gian không ít hơn 1 h. 
Kết thúc đo kiểm, EUT được đưa về nhiệt độ bình thường và độ ẩm tương đối của 
phòng đo. 
2.1.2.2.3. Yêu cầu 
Thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu kiểm tra hiệu năng. 
2.1.2.3. Thử nhiệt độ thấp 
2.1.2.3.1. Định nghĩa 
 ... iểu tín hiệu DSC với tốc độ điều chế là 100 baud. Các tín hiệu phải được tạo 
ra bằng thiết bị đã được hiệu chuẩn. 
B.7.2. Tín hiệu đo kiểm tiêu chuẩn số 2 
Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 2 là một tín hiệu ở tần số DSC danh định của máy thu, 
được điều pha với chỉ số điều chế bằng 2,0. Tín hiệu điều chế phải có tần số danh 
định là 1 700 Hz và dịch tần ±400 Hz, được điều chế với nhiều kiểu tín hiệu DSC với 
tốc độ điều chế là 1 200 baud. Tín hiệu phải được tạo ra bằng thiết bị đã được hiệu 
chuẩn. 
B.8. Phép đo tỷ lệ lỗi ký hiệu 
Thiết bị tích hợp bộ giải mã DSC được đánh giá dựa trên tỷ lệ lỗi ký hiệu (SER). Dãy 
các cuộc gọi DSC đã giải mã sử dụng kỹ thuật sửa lỗi trước, ghép xen và các thông 
tin kiểm tra tính toàn vẹn check-sum được phân chia thành các khối, mỗi khối tương 
ứng với một ký hiệu thông tin ở tín hiệu thu. Tỷ lệ giữa số lượng khối bị lỗi trên tổng 
số khối được xác định là tỷ lệ lỗi ký hiệu. 
 Khi thực hiện đo kiểm cho máy thu có đầu ra dạng số, tất cả các phép đo phải được 
thực hiện thông qua đo tỷ lệ lỗi ký hiệu tại đầu ra. 
CHÚ THÍCH: Nghị quyết IMO đưa ra thuật ngữ tỷ lệ lỗi ký tự (Character Error Ratio). Trong quy chuẩn này, các 
phép đo tỷ lệ lỗi ký hiệu tương ứng với tỷ lệ lỗi ký tự theo yêu cầu của IMO. 
B.9. Độ không đảm bảo đo và giải thích kết quả đo 
B.9.1. Độ không đảm bảo đo 
Bảng 2 - Giá trị sai số lớn nhất đối với các đại lượng 
Tên đại lượng (giá trị tuyệt đối) 
Giá trị độ không đảm bảo đo 
lớn nhất cho phép 
Mức RF ±0,75 dB 
Công suất âm tần đầu ra ±0,5 dB 
Độ nhạy của máy thu ±3 dB 
Phát xạ tạp của máy thu ±3 dB 
Đo 2 tín hiệu ±4 dB 
Đo 3 tín hiệu ±3 dB 
Đối với các phương pháp đo kiểm theo quy chuẩn này, độ không đảm bảo đo có độ 
tin cậy lên tới 95%, theo phương pháp được mô tả trong TR 100 028-1. 
B.9.2. Giải thích kết quả của phép đo 
Việc giải thích các kết quả ghi trong báo cáo đo kiểm cho các phép đo ở tài liệu này 
phải đáp ứng các yêu cầu sau: 
- Giá trị đo liên quan đến giới hạn tương ứng sẽ được sử dụng để quyết định xem 
thiết bị có đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn hay không; 
- Giá trị độ không đảm bảo đo của mỗi tham số phải được ghi trong báo cáo đo; 
- Các giá trị độ không đảm bảo đo được phải nhỏ hơn hoặc bằng các giá trị tham số 
ghi trong Bảng 2. 
QCVN 97:2015/BTTTT 
29 
Đối với các phương pháp đo theo quy chuẩn này, bảng ghi độ không đảm bảo đo 
phải được tính theo TR 100 028-1 và phải tương ứng với một hệ số mũ, k = 1,96 
hoặc k = 2 (với độ tin cậy tương ứng 95% và 95,45% trong trường hợp đặc tính phân 
bố của độ không đảm bảo đo thực tế là chuẩn (Gaussian)). 
QCVN 97:2015/BTTTT 
30 
PHỤ LỤC C 
(Quy định) 
Các phép đo bức xạ 
C.1. Vị trí đo kiểm và bố trí chung cho các phép đo có liên quan đến trường 
bức xạ 
C.1.1. Vị trí đo ngoài trời 
Vị trí đo kiểm ngoài trời phải nằm trên một bề mặt hợp lý hoặc trên mặt phẳng tiếp 
đất. Tại một điểm trên vị trí đo, mặt phẳng nền phải có đường kính tối thiểu là 5 m. Ở 
giữa mặt nền có một trụ đỡ không dẫn điện, có thể xoay tròn 3600 theo phương nằm 
ngang, trụ đỡ này được dùng để đỡ mẫu đo kiểm tại độ cao 1,5 m so với mặt nền. Vị 
trí đo kiểm phải đủ rộng cho phép dựng một ăng ten phát hoặc đo tại khoảng cách 
λ/2 hoặc 3 m (chọn giá trị lớn hơn). Khoảng cách thực phải được ghi lại cùng với kết 
quả đo kiểm được tiến hành tại vị trí đó. 
Phải có các biện pháp để đảm bảo rằng sự phản xạ từ các vật chắn bên ngoài và 
phản xạ từ mặt nền không gây ảnh hưởng đến kết quả đo. 
Hình C.1 - Vị trí đo ngoài trời 
CHÚ THÍCH: 
1. Thiết bị được đo kiểm. 
2. Ăng ten đo kiểm. 
3. Bộ lọc thông cao (trong trường hợp bức xạ Tx cơ bản mạnh). 
4. Máy phân tích phổ, hoặc máy thu đo. 
C.1.2. Ăng ten đo kiểm 
Ăng ten đo kiểm sử dụng để thu các bức xạ từ mẫu đo kiểm và ăng ten thay thế, khi 
sử dụng vị trí đo kiểm cho các phép đo bức xạ; nếu cần thiết, nó được sử dụng như 
một ăng ten phát khi sử dụng vị trí đo kiểm cho phép đo đặc tính của máy thu. 
Ăng ten này được gắn trên một trụ đỡ cho phép ăng ten có thể được sử dụng theo 
phân cực dọc hoặc phân cực ngang, và độ cao của ăng ten so với nền có thể thay 
QCVN 97:2015/BTTTT 
31 
đổi trong khoảng từ 1 m đến 4 m. Tốt nhất là sử dụng một ăng ten đo kiểm có tính 
định hướng. Kích thước của ăng ten đo kiểm dọc theo các trục đo kiểm không được 
vượt quá 20% khoảng cách đo. 
Đối với các phép đo bức xạ từ máy thu và máy phát, nối ăng ten đo kiểm với máy thu 
đo, máy thu đo có khả năng dò được bất kỳ tần số nào cần khảo sát, và đo chính xác 
mức tương đối của tín hiệu tại đầu vào của nó. Đối với phép đo độ nhạy bức xạ của 
máy thu thì nối ăng ten đo kiểm với bộ tạo tín hiệu. 
C.1.3. Ăng ten thay thế 
Khi thực hiện phép đo trong dải tần số lên đến 1 GHz ăng ten thay thế phải là ăng 
ten lưỡng cực λ/2, cộng hưởng ở tần số hoạt động, hoặc là một lưỡng cực ngắn hơn 
nhưng được hiệu chuẩn thành lưỡng cực λ/2. Khi phép đo được thực hiện ở dải tần 
trên 4 GHz phải sử dụng một bộ phát xạ loa. Đối với các phép đo được thực hiện ở 
dải tần từ 1 GHz đến 4 GHz có thể sử dụng phát xạ loa hay lưỡng cực λ/2. Tâm của 
ăng ten này phải trùng khớp với điểm tham chiếu của mẫu thử. Điểm tham chiếu này 
phải là tâm của mẫu thử khi ăng ten của nó được gắn bên trong vỏ, hay là điểm mà 
ăng ten ngoài được nối với vỏ. 
Khoảng cách giữa đầu thấp của lưỡng cực và mặt nền phải không được nhỏ hơn 0,3 
m. 
Ăng ten thay thế phải được nối với một máy phát tín hiệu đã hiệu chuẩn khi vị trí đo 
kiểm được sử dụng để đo phát xạ giả và công suất phát xạ hiệu dụng của máy phát. 
Ăng ten thay thế phải được nối với máy thu đo đã được hiệu chuẩn khi vị trí đo được 
sử dụng để đo độ nhạy máy thu. 
Bộ tạo tín hiệu và máy thu phải hoạt động tại các tần số cần đo và phải được nối với 
ăng ten qua các mạch cân bằng và phối hợp thích hợp. 
CHÚ THÍCH: Độ tăng ích của ăng ten loa thông thường được biểu diễn tương ứng với một bộ phát xạ đẳng 
hướng. 
C.1.4. Vị trí đo tùy chọn thêm trong nhà 
Khi tần số tín hiệu được đo lớn hơn 80 Mhz thì phép đo có thể được thực hiện tại 
một vị trí đo trong nhà. Nếu sử dụng vị trí đo này thì phải ghi rõ vào trong báo cáo đo 
kiểm. 
Vị trí đo có thể là một phòng thí nghiệm có diện tích tối thiểu 6m x 7m và độ cao tối 
thiểu là 2,7 m. 
Ngoài thiết bị đo và người vận hành, phòng đo phải càng thoáng càng tốt nhằm tránh 
các vật phản xạ trừ tường, trần và nền nhà. 
Khả năng phản xạ từ bức tường đằng sau thiết bị được đo phải giảm xuống bằng 
cách đặt một tấm chắn bằng kim loại hấp thụ trước bức tường. Đối với các phép đo 
phân cực ngang, bộ phản xạ góc đặt quanh ăng ten thu đo được sử dụng để giảm 
hiệu ứng phản xạ từ bức tường đối diện và từ trần, nền nhà. Tương tự, đối với các 
phép đo phân cực đứng, các bộ phản xạ góc được sử dụng để giảm hiệu ứng phản 
xạ từ các tường vách. Với dải tần thấp hơn (dưới xấp xỉ 175 Mhz), không cần có các 
bộ phản xạ góc hoặc tấm chắn hấp thụ. Vì các lý do thực nghiệm, ăng ten λ/2 có thể 
được thay bằng một ăng ten có độ dài không đổi, sao cho chiều dài này ở trong 
khoảng từ λ/4 đến λ ở tần số được đo và với hệ thống đo đủ nhạy. Theo cùng cách 
đo, khoảng cách λ/2 tới đỉnh có thể thay đổi. 
Ăng ten đo kiểm, máy thu đo, ăng ten thay thế và máy phát tín hiệu hiệu chuẩn được 
sử dụng theo cách tương tự trong phương pháp thông thường. Để đảm bảo không 
QCVN 97:2015/BTTTT 
32 
xảy ra lỗi do đường truyền sóng đến gần điểm xảy ra hiện tượng các pha khử lẫn 
nhau giữa tín hiệu truyền thẳng và các tín hiệu phản xạ còn lại, ăng ten thay thế phải 
được di chuyển một khoảng ±0,1 mm theo hướng ăng ten đo kiểm cũng như theo 
hai hướng vuông góc với hướng ban đầu. 
Nếu những thay đổi về khoảng cách nói trên làm mức tín hiệu thay đổi lớn hơn 2 dB, 
mẫu thử phải được đặt lại cho đến khi mức thay đổi của tín hiệu giảm xuống dưới 2 
dB. 
Hình C.2 - Bố trí vị trí đo trong nhà 
C.2. Hướng dẫn sử dụng các vị trí đo bức xạ 
Đối với các phép đo liên quan đến việc sử dụng các trường bức xạ, có thể sử dụng 
vị trí đo tuân theo các yêu cầu ở mục C.1. Khi sử dụng vị trí đo như vậy, các điều 
kiện sau đây phải được theo dõi để đảm bảo tính ổn định của kết quả đo. 
C.2.1. Khoảng cách đo 
Thực nghiệm đo cho thấy khoảng cách đo không phải là điều kiện quyết định và 
không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đo với điều kiện khoảng cách này không nhỏ 
hơn λ/2 ở tần số đo và với các chú ý trong phụ lục này. Thông thường, các phòng đo 
lấy khoảng cách đo là 3 m, 5 m, 10 m và 30 m. 
C.2.2. Ăng ten đo kiểm 
Có thể sử dụng các loại ăng ten đo kiểm khác nhau vì việc thực hiện các phép đo 
thay thế làm giảm các hiệu ứng lỗi trong kết quả đo. 
Việc thay đổi độ cao của ăng ten đo kiểm trong khoảng từ 1 m đến 4 m là điều kiện 
thiết yếu để tìm ra điểm bức xạ cực đại. 
Với các tần số thấp dưới khoảng 100 MHz thì việc thay đổi độ cao nói trên là không 
cần thiết. 
C.2.3. Ăng ten thay thế 
Khi sử dụng các kiều ăng ten thay thế khác nhau ở tần số thấp hơn khoảng 80 MHz 
thì kết quả đo có thể khác nhau. 
QCVN 97:2015/BTTTT 
33 
Khi sử dụng ăng ten lưỡng cực thu ngắn ở các tần số này, các chi tiết về kiểu ăng 
ten phải ghi kèm các kết quả đo. Phải chú ý các hệ số hiệu chỉnh khi sử dụng ăng 
ten lưỡng cực thu ngắn. 
C.2.4. Ăng ten giả 
Trong phép đo bức xạ, kích thước của ăng ten giả phải nhỏ hơn so với mẫu được đo 
kiểm. 
Trong trường hợp có thể, cần nối trực tiếp ăng ten giả với mẫu được đo kiểm. 
Trong các trường hợp cần sử dụng cáp nối, cần lưu ý giảm bức xạ từ cáp này, ví dụ 
như bằng cách sử dụng lõi ferit hoặc cáp có hai lớp che chắn. 
C.2.5. Dây cáp đồng trục 
Vị trí các cáp nối phụ trợ (ví dụ cáp nguồn, cáp micrô...) khi không được tách ra có 
thể gây ảnh hưởng tới kết quả đo. Để nhận được các kết quả có thể sử dụng lại, cáp 
và dây phụ trợ phải được bố trí thẳng đứng từ trên xuống (qua một lỗ ở giá đỡ cách 
điện). 
C.2.6. Sắp xếp đo âm lượng 
Khi thực hiện các phép đo âm thanh với độ nhạy khả dụng cực đại (bức xạ) của máy 
thu, đầu ra âm thanh phải được kiểm soát bằng cách ghép tín hiệu âm thanh từ loa 
máy thu đến micrô. Trong phép đo kiểm bức xạ, tất cả các vật liệu dẫn điện phả 
được đặt trên mặt phẳng tiếp đất và tín hiệu âm thanh được truyền từ máy thu đến 
micrô thử trong một ống âm thanh không dẫn điện. 
Ống âm thanh phải có chiều dài thích hợp. Ống âm thanh phải có đường kính trong 
6 mm và độ dày 1,5 mm. Một phễu nhựa có đường kính tương ứng với loa của máy 
thu phải được gắn vào tâm ngay trước loa của máy thu. Phễu nhựa phải đảm bảo 
mềm ở điểm gắn với máy thu để tránh cộng hưởng cơ khí. Đầu nhỏ của phễu phải 
được nối đến 1 đầu của ống âm thanh và micrô thì được nối với đầu còn lại. 
C.3. Các vị trí tùy chọn thêm trong nhà sử dụng buồng đo không phản xạ 
Đối với các phép đo bức xạ, khi tần số của tín hiệu đo kiểm lớn hơn 30 MHz thì phép 
đo có thể được thực hiện ở vị trí đo trong nhà sử dụng buồng đo không phản xạ 
được che chắn tốt, mô phỏng môi trường không gian tự do. Nếu sử dụng buồng đo 
loại này thì phải ghi rõ trong báo cáo đo kiểm. 
Ăng ten đo kiểm, máy thu đo, ăng ten thay thế và máy phát tín hiệu đã hiệu chuẩn 
được sử dụng tương tự như trong các phương pháp thông thường ở mục C.1. Đối 
với dải tần 30 MHz đến 100 MHz, cần có thêm một số hiệu chuẩn bổ sung. 
Một ví dụ về vị trí đo này có thể là một buồng đo có che chắn điện không phản xạ 
kích thước 10 m x 5 m x 5 m. 
Các bức tường và trần nhà cần được phủ một lớp hấp thụ cao tần dày 1 m. 
Nền vị trí đo cần được phủ một lớp kim loại hấp thụ dầy 1 m và sàn nhà bằng gỗ có 
thể chịu được sức nặng của thiết bị đo kiểm và người vận hành. 
Đối với các phép đo lên tới 127,75 GHz, có thể sử dụng khoảng cách đo theo trục 
dọc giữa phòng đo là từ 3 m đến 5 m. Cấu trúc của phòng đo loại này được mô tả 
như dưới đây. 
C.3.1. Ví dụ về cấu trúc của một buồng đo không phản xạ 
QCVN 97:2015/BTTTT 
34 
Phép đo trường trong không gian tự do có thể được mô phỏng trong một buồng đo 
có che chắn, ở đó các bức tường được phủ lớp hấp thụ cao tần. Hình C.3 cho thấy 
các yêu cầu về suy hao chắn và suy hao trở lại của tường trong một phòng đo kiểu 
này. Vì kích thước và đặc tính của các vật liệu hấp thụ thông thường là điều kiện 
quyết định ở tần số dưới 100 MHz (độ cao của lớp hấp thụ <1 m, độ suy giảm phản 
xạ <20 dB), nên một phòng đo như vậy thường thích hợp hơn đối với phép đo ở dải 
tần trên 100 Mhz. Hình C.4 cho thấy cấu trúc một buồng đo có che chắn không phản 
xạ có diện tích nền 5 m x10 m và cao 5 m. 
Trần nhà và các bức tường được phủ lớp hấp thụ cao tần hình chóp cao khoảng 1m. 
Nền được phủ bằng lớp hấp thụ. 
Kích thước trong của phòng là 3 m x 8m x 3 m, điều này cho phép khoảng cách đo 
cực đại của phòng là 5 m theo trục giữa. 
Ở tần số 100 MHz, khoảng cách đo có thể tăng lên tối đa là 2 λ. 
Lớp hấp thụ sàn làm giảm phản xạ sàn nên không cần thay đổi độ cao của ăng ten 
và không cần xem xét đến yêu cầu ảnh hưởng của phản xạ sàn. 
Các kết quả đo bởi vậy có thể được kiểm tra bằng các tính toán đơn giản đồng thời 
độ không ổn định của phép đo được giảm xuống giá trị nhỏ nhất có thể do cấu hình 
đo đơn giản. 
C.3.2. Ảnh hưởng của phản xạ ký sinh trong buồng đo không phản xạ 
Đối với không gian tự do truyền trong điều kiện trường tương quan E = Eo x (Ro / R) 
là giá trị phụ thuộc vào cường độ trường E tại khoảng cách R, trong đó mà Eo là 
trường tham khảo trong khoảng cách tham khảo Ro. 
Nó rất hữu ích trong việc sử dụng mối tương quan này đối với những phép đo so 
sánh, như tất cả các hằng số được loại bỏ với tỷ lệ và không suy giảm cáp cũng 
không phù hợp tầm quan trọng của ăng ten hoặc kích thước ăng ten. 
Độ lệch từ đường cong lý tưởng có thể được nhìn thấy dễ dàng nếu sử dụng các 
logarit của phương trình trên, bởi vì mối tương quan lý tưởng của cường độ trường 
và khoảng cách có thể được hiển thị như là một đường thẳng và độ lệch xảy ra trong 
một thực tế rõ ràng mà ta có thể nhìn thấy. Phương pháp gián tiếp này cho thấy các 
rối loạn do sự phản xạ dễ dàng hơn và ít xa hơn các đo lường trực tiếp của phản xạ 
tắt dần. 
Với một buồng đo không phản xạ có kích thước như trong đề xuất ở phần A.3 ở tần 
số thấp hơn 100 MHz, không có điều kiện trường xa, và do đó các phản ánh mạnh 
hơn, ta cũng cần cân chỉnh cẩn thận. 
Trong dải tần số trung bình từ 100 MHz đến 1 GHz, sự phụ thuộc của cường độ 
trường vào khoảng cách đáp ứng lầ rất lớn. 
Trong dải tần số từ 1 GHz đến 12,75 GHz, bởi vì sự phản xạ nhiều hơn sẽ xảy ra, sự 
phụ thuộc của cường độ trường vào khoảng cách sẽ không có tương quan chặt chẽ. 
C.3.3. Hiệu chuẩn buồng đo không phản xạ 
Hiệu chuẩn buồng đo không phản xạ phải được thực hiện trong dải tần 30 MHz đến 
12,75 GHz. 
QCVN 97:2015/BTTTT 
35 
Hình C.3 - Yêu cầu kỹ thuật cho việc che chắn và phản xạ 
QCVN 97:2015/BTTTT 
36 
Hình C.4 - Ví dụ về cấu trúc của một buồng đo không phản xạ 
QCVN 97:2015/BTTTT 
37 
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] ETSI EN 301 033 V1.4.1 (2013-09): Electromagnetic compatibility and Radio 
spectrum Matters (ERM); Technical characteristics and methods of measurement for 
shipborne watchkeeping receivers for reception of Digital Selective Calling (DSC) in 
the maritime MF, MF/HF and VHF bands. 

File đính kèm:

  • pdfquy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_may_thu_truc_canh_goi_chon_so.pdf