Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức âm lượng và mức đỉnh thực cực đại của tín hiệu âm thanh trong các chương trình truyền hình
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về mức âm lượng và mức đỉnh thực cực đại của tín hiệu âm
thanh trong các chương trình truyền hình được truyền dẫn, phát sóng truyền hình tại
Việt Nam.
Quy chuẩn này không áp dụng đối với truyền dẫn, phát sóng truyền hình qua mạng
Internet.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng phát
thanh, truyền hình tại Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
ITU-R BS.1770-2 (03/2011): Algorithms to measure audio programme loudness and
true-peak audio level.
EBU R 128 (08/2011): Loudness normalisation and permitted maximum level of
audio signals.
EBU Tech 3341 (2011): Loudness Metering: ‘EBU Mode’ metering to supplement
loudness normalisation in accordance with EBU R128.
EBU Tech 3342 (2011): Loudness Range: A measure to supplement loudness
normalisation in accordance with EBU R 128.
1.4. Giải thích từ ngữ
1.4.1. Chương trình truyền hình (programme)
Một nội dung riêng biệt chứa âm thanh, hình ảnh được sử dụng trong phát sóng
truyền hình. Một quảng cáo, giới thiệu, một nội dung thương mại hay nội dung tương
tự cũng được xem là một chương trình trong quy chuẩn này.
1.4.2. Nội dung ngắn (Short-Form Content)
Một chương trình có thời lượng ngắn, thông thường ngắn hơn 30 giây (có thời lượng
phát lặp lại một số phần không vượt quá 2 phút).
1.4.3. Đồng hồ đo, máy đo âm lượng
Thiết bị đo chuyên dùng tương thích EBU R128 hoặc/và ITU-R BS.1770-2 sử dụng
đo âm lượng.
1.4.4. Mức âm lượng kỳ vọng (target loudness level)
Một giá trị âm lượng cụ thể dùng trong chuẩn hóa âm lượng.
1.4.5. Chuẩn hóa âm lượng (loudness normalisation)QCVN 115:2017/BTTTT
6
Đưa âm lượng các chương trình khác nhau về cùng một mức âm lượng.
1.4.6. Thông tin metadata về âm lượng (loudness metadata)
Thông tin metadata có chứa các thông tin về mức âm lượng của tín hiệu audio.
1.4.7. Vùng nghe dễ chịu (comfort zone)
Vùng này là một dải từ (+2,4 dB, -5,4 dB) của âm lượng audio được sử dụng để
nghiên cứu cho một số mẫu các đối tượng người nghe.
1.4.8. Dialnorm
Thông số biểu diễn âm lượng có trong thông tin metadata và truyền trong dòng bit
AC-3, có giá trị từ 1 – 31.
1.4.9. DRC Profile
Bộ các thông số mô tả cách thức dùng thông tin metadata điều khiển dải động.
1.4.10. Mức tái tạo âm thanh (Sound Reproduction Level)
Mức tái tạo âm thanh dùng cho các thiết bị rạp hát tại gia (Home Theatre) là -31
LUFS hoặc - 27 LUFS.
1.4.11. Bộ xử lý giới hạn (limiter)
Xử lý giới hạn mức đỉnh của tín hiệu audio.
1.4.12. Giảm mức (Downmix)
Hệ số dùng cho tham chiếu và trộn tín hiệu âm thanh đa kênh trong kỹ thuật hòa âm
của một chương trình đa kênh thành một chương trình có số lượng kênh ít hơn.
Downmixing là một thuật ngữ được sử dụng để thao tác âm thanh, trộn tín hiệu âm
thanh đa kênh trong kỹ thuật hòa âm của một chương trình đa kênh thành một
chương trình có số lượng kênh ít hơn. Ví dụ khi chuyển đổi 6 kênh âm thanh
(thường được gọi là âm thanh 5.1) về âm thanh stereo (2 kênh) quá trình được gọi là
downmixing.
1.4.13. Headroom
Khoảng dự phòng cho mức đỉnh tín hiệu âm thanh để tránh méo tín hiệu xảy ra.
1.4.14. Ba khung thời gian đo
Các khung thời gian đo âm lượng, có ba khung như sau:
- Khung thời gian ngắn nhất được gọi là ‘tức thời’ (momentary), viết tắt là ‘M’.
- Khung thời gian trung gian được gọi là ‘khung ngắn’ (short-term), viết tắt là ‘S’.
- Khung thời gian một chương trình hoặc một phân đoạn được gọi là ‘tích hợp’
(integrated), viết tắt là ‘I’.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức âm lượng và mức đỉnh thực cực đại của tín hiệu âm thanh trong các chương trình truyền hình
1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 115:2017/BTTTT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MỨC ÂM LƯỢNG VÀ MỨC ĐỈNH THỰC CỰC ĐẠI CỦA TÍN HIỆU ÂM THANH TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH National technical regulation on Loudness and True Peak level of audio signals in television programmes HÀ NỘI - 2017 QCVN 115:2017/BTTTT 2 MỤC LỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG ................................................................................................ 5 1.1. Phạm vi điều chỉnh............................................................................................... 5 1.2. Đối tượng áp dụng ............................................................................................... 5 1.3. Tài liệu viện dẫn ................................................................................................... 5 1.4. Thuật ngữ, định nghĩa .......................................................................................... 5 1.5. Chữ viết tắt .......................................................................................................... 6 2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ........................................................................................... 7 2.1. Âm lượng chương trình truyền hình .................................................................... 7 2.2. Dải âm lượng ....................................................................................................... 8 2.3. Mức đỉnh thực ...................................................................................................... 8 3. PHƯƠNG PHÁP ĐO .............................................................................................. 8 4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ....................................................................................... 9 5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN ........................................................... 9 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN .......................................................................................... 9 PHỤ LỤC A (Tham khảo) Hướng dẫn thực hành chuẩn hóa âm lượng và mức đỉnh cho sản xuất chương trình truyền hình ....................................................... 10 PHỤ LỤC B (Tham khảo) Hướng dẫn thực hành chuẩn hóa mức âm lượng đối với các hệ thống phân phối theo EBU R 128 ....................................................... 16 THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 33 QCVN 115:2017/BTTTT 3 U Lời nói đầu QCVN 115:2017/BTTTT được xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn EBU R 128, EBU Tech 3341, EBU Tech 3343, EBU Tech 3344. QCVN 115:2017/BTTTT do Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học kỹ thuật Truyền hình (BRAC), Đài Truyền hình Việt Nam và Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định và trình duyệt, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số ./2017/TT- BTTTT ngày .tháng . năm 2017. QCVN 115:2017/BTTTT 4 QCVN 115:2017/BTTTT 5 QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MỨC ÂM LƯỢNG VÀ MỨC ĐỈNH THỰC CỰC ĐẠI CỦA TÍN HIỆU ÂM THANH TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH National technical regulation on Loudness and True Peak level of audio signals in television programmes 1. QUY ĐỊNH CHUNG 1.1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định về mức âm lượng và mức đỉnh thực cực đại của tín hiệu âm thanh trong các chương trình truyền hình được truyền dẫn, phát sóng truyền hình tại Việt Nam. Quy chuẩn này không áp dụng đối với truyền dẫn, phát sóng truyền hình qua mạng Internet. 1.2. Đối tượng áp dụng Quy chuẩn này áp dụng đối với các đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình tại Việt Nam. 1.3. Tài liệu viện dẫn ITU-R BS.1770-2 (03/2011): Algorithms to measure audio programme loudness and true-peak audio level. EBU R 128 (08/2011): Loudness normalisation and permitted maximum level of audio signals. EBU Tech 3341 (2011): Loudness Metering: ‘EBU Mode’ metering to supplement loudness normalisation in accordance with EBU R128. EBU Tech 3342 (2011): Loudness Range: A measure to supplement loudness normalisation in accordance with EBU R 128. 1.4. Giải thích từ ngữ 1.4.1. Chương trình truyền hình (programme) Một nội dung riêng biệt chứa âm thanh, hình ảnh được sử dụng trong phát sóng truyền hình. Một quảng cáo, giới thiệu, một nội dung thương mại hay nội dung tương tự cũng được xem là một chương trình trong quy chuẩn này. 1.4.2. Nội dung ngắn (Short-Form Content) Một chương trình có thời lượng ngắn, thông thường ngắn hơn 30 giây (có thời lượng phát lặp lại một số phần không vượt quá 2 phút). 1.4.3. Đồng hồ đo, máy đo âm lượng Thiết bị đo chuyên dùng tương thích EBU R128 hoặc/và ITU-R BS.1770-2 sử dụng đo âm lượng. 1.4.4. Mức âm lượng kỳ vọng (target loudness level) Một giá trị âm lượng cụ thể dùng trong chuẩn hóa âm lượng. 1.4.5. Chuẩn hóa âm lượng (loudness normalisation) QCVN 115:2017/BTTTT 6 Đưa âm lượng các chương trình khác nhau về cùng một mức âm lượng. 1.4.6. Thông tin metadata về âm lượng (loudness metadata) Thông tin metadata có chứa các thông tin về mức âm lượng của tín hiệu audio. 1.4.7. Vùng nghe dễ chịu (comfort zone) Vùng này là một dải từ (+2,4 dB, -5,4 dB) của âm lượng audio được sử dụng để nghiên cứu cho một số mẫu các đối tượng người nghe. 1.4.8. Dialnorm Thông số biểu diễn âm lượng có trong thông tin metadata và truyền trong dòng bit AC-3, có giá trị từ 1 – 31. 1.4.9. DRC Profile Bộ các thông số mô tả cách thức dùng thông tin metadata điều khiển dải động. 1.4.10. Mức tái tạo âm thanh (Sound Reproduction Level) Mức tái tạo âm thanh dùng cho các thiết bị rạp hát tại gia (Home Theatre) là -31 LUFS hoặc - 27 LUFS. 1.4.11. Bộ xử lý giới hạn (limiter) Xử lý giới hạn mức đỉnh của tín hiệu audio. 1.4.12. Giảm mức (Downmix) Hệ số dùng cho tham chiếu và trộn tín hiệu âm thanh đa kênh trong kỹ thuật hòa âm của một chương trình đa kênh thành một chương trình có số lượng kênh ít hơn. Downmixing là một thuật ngữ được sử dụng để thao tác âm thanh, trộn tín hiệu âm thanh đa kênh trong kỹ thuật hòa âm của một chương trình đa kênh thành một chương trình có số lượng kênh ít hơn. Ví dụ khi chuyển đổi 6 kênh âm thanh (thường được gọi là âm thanh 5.1) về âm thanh stereo (2 kênh) quá trình được gọi là downmixing. 1.4.13. Headroom Khoảng dự phòng cho mức đỉnh tín hiệu âm thanh để tránh méo tín hiệu xảy ra. 1.4.14. Ba khung thời gian đo Các khung thời gian đo âm lượng, có ba khung như sau: - Khung thời gian ngắn nhất được gọi là ‘tức thời’ (momentary), viết tắt là ‘M’. - Khung thời gian trung gian được gọi là ‘khung ngắn’ (short-term), viết tắt là ‘S’. - Khung thời gian một chương trình hoặc một phân đoạn được gọi là ‘tích hợp’ (integrated), viết tắt là ‘I’. 1.5. Chữ viết tắt DAB Tổ chức quảng bá phát thanh số Digital Audio Broadcasting DAB+ DAB sử dụng bộ mã AAC DAB using the AAC codec dB decibel decibel dBFS Đơn vị đo lường mức tín hiệu tương đối trong toàn thang đo The unit for measurements of signal level relative to full scale QCVN 115:2017/BTTTT 7 dBTP Đơn vị đo lường mức tín hiệu đỉnh âm thanh tương đối trong toàn thang đo The unit for measurements of true peak audio level, relative to full scale DVB Tổ chức quảng bá truyền hình số Digital Video Broadcasting EBU Hiệp hội phát thanh truyền hình châu Âu European Broadcasting Union HDMI Giao diện HDMI High-Definition Multimedia Interface HE-AAC Mã hóa ACC hiệu suất cao High Efficiency Advanced Audio Coding IDTV Tivi số tích hợp Integrated Digital (or Decoder) TeleVision IPTV Truyền hình giao thức Internet Internet Protocol television IRD Bộ giải mã thu tích hợp (hay còn gọi là STB: Set-top Box) Integrated Receiver Decoder (also known as STB, Set-Top Box) K Trọng số K K-weighted LU Đơn vị đo âm lượng hay dải âm lượng (phép đo tương đối) Loudness Unit LUFS Đơn vị đo âm lượng so với toàn thang đo (phép đo tuyệt đối) Loudness Unit relative to Full Scale LKFS Đơn vị đo âm lượng toàn thang đo với trọng số K Loudness K-weighted Full Scale Max TP Mức đỉnh thực cực đại Maximum True-Peak Level MLK Âm lượng chương trình tức thời Momentary LK MPEG Nhóm chuyên gia ảnh động Moving Pictures Experts Group PRL Mức tham chiếu chương trình Programme Reference Level QPPM Máy đo tựa đỉnh Quasi-Peak Programme Meter RMS Giá trị trung bình bình phương Root Mean Square SCART Chuẩn đầu nối 21 chân dùng để kết nối thiết bị Audio/Video Radio and television receiver manufacturers' association TPL Mức đỉnh thực True Peak Level 2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT 2.1. Âm lượng chương trình truyền hình a. Định nghĩa Mức âm lượng tổng hợp trung bình đo theo khung thời gian tích hợp trong suốt khoảng thời gian của chương trình truyền hình. Mức âm lượng chương trình là giá trị được tính theo đơn vị LUFS của âm lượng chương trình, ký hiệu Lk. QCVN 115:2017/BTTTT 8 b. Chỉ tiêu mức âm lượng Lk Lk = -23 LUFS ± 1,0 LU Với các chương trình với nội dung ngắn (<30 giây) (ví dụ như chương trình thương mại, quảng cáo), ngoài mức âm lượng chương trình Lk ở trên phải đáp ứng thêm điều kiện sau: + Âm lượng tối đa với khung thời gian ngắn: Lk = -18,0 LUFS (+5,0 LU trên thang đo tương đối). 2.2. Dải âm lượng a. Định nghĩa Phân bố của âm lượng trong một chương trình truyền hình, ký hiệu LRA b. Chỉ tiêu LRA < 20 LU CHÚ THÍCH: Chỉ tiêu này không áp dụng đối với các chương trình với nội dung ngắn. 2.3. Mức đỉnh thực a. Định nghĩa Mức đỉnh thực chỉ báo mức cực đại (dương hoặc âm) của dạng sóng tín hiệu liên tục trong miền thời gian, và giá trị này có thể cao hơn giá trị đỉnh mẫu lớn nhất được lấy mẫu, ký hiệu Max TP. b. Chỉ tiêu Max TP = -1 dBTP. CHÚ THÍCH: Chỉ tiêu này áp dụng với mọi loại chương trình. 3. PHƯƠNG PHÁP ĐO 3.1. Yêu cầu thiết bị đo - Máy đo phải tương thích với tiêu chuẩn ITU-R BS.1770-2 và EBU R 128. - Máy đo phải hỗ trợ đo theo ba khung thời gian theo EBU Tech 3341. - Máy đo phải hỗ trợ tối thiểu hiển thị các chức năng đo theo EBU Tech 3341. 3.2. Phương pháp xác định - Đo âm lượng “tức thời” theo khung thời gian “M” sử dụng cửa sổ trượt thời gian có độ dài 0,4s. Phương pháp đo không dùng gating; - Đo âm lượng trong một khoảng thời gian ngắn theo khung thời gian “S” sử dụng cửa sổ trượt thời gian có độ dài 3s. Phương pháp đo không dùng gating. Tốc độ cập nhật cho đồng hồ đo trực tiếp ít nhất là 10 Hz; - Đo âm lượng thời gian một chương trình hoặc một phân đoạn chương trình theo khung thời gian “I” sử dụng phương pháp đo gating như trong ITU-R BS.1770-2. Tốc độ cập nhật cho đồng hồ đo chương trình truyền hình trực tiếp ít nhất là 1 Hz; sử dụng ngưỡng gating “yên lặng” ở mức -70 LUFS để tính toán mức âm lượng gating tuyệt đối; sử dụng ngưỡng gating tương đối -10 LU so với mức âm lượng gating QCVN 115:2017/BTTTT 9 tuyệt đối; ngõ vào được đo với ngưỡng gating là các khung 400 ms với hằng số chồng lấp giữa các cửa sổ liên tiếp là 75%. Phần dữ liệu cuối của quá trình đo âm lượng tích hợp nếu không đủ một khung thì sẽ được loại bỏ. - Sơ đồ đo CHÚ THÍCH: Tín hiệu đo: Nếu đo âm thanh mono thì chỉ cần 1 kênh audio ngõ vào. Đo âm thanh stereo: Đo trên 2 kênh L và R và tính toán loudness. Đo âm thanh/tín hiệu 5.1 audio: Chỉ đo loudness 5 kênh L/R/C/Ls/RS. Bỏ qua kênh LFE (xem sơ đồ trong ITU- R BS.1770-2). 4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ Mức âm lượng và mức đỉnh thực cực đại của tín hiệu âm thanh trong các chương trình truyền hình được truyền dẫn, phát sóng truyền hình tại Việt Nam thuộc phạm vi điều chỉnh mục 1.1 phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Quy chuẩn này. 5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN Các đơn vị, doanh nghiệp truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình tại Việt Nam có trách nhiệm đảm bảo tín hiệu truyền dẫn, phát sóng truyền hình tuân thủ Quy chuẩn này, thực hiện công bố hợp quy và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định. 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 6.1. Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai quản lý các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo Quy chuẩn này. 6.2. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. 6.3. Trong quá trình triển khai thực hiện quy chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Khoa học và Công nghệ) để được hướng dẫn, giải quyết ./. Máy đo QCVN 115:2017/BTTTT 10 PHỤ LỤC A (Tham khảo) Hướng dẫn thực hành chuẩn hóa âm lượng và mức đỉnh cho sản xuất chương trình truyền hình A.1. Các phương pháp chuẩn hóa âm lượng A.1.1. Khâu sản xuất, hậu kỳ Phương pháp chuẩn hóa âm lượng trong khâu sản xuất, hậu kỳ có 02 cách sau: + Phương pháp 1 là giữ mức tín hiệu thực tế và xử lý dịch mức; + Phương pháp 2 là kiểm soát âm lượng và chuẩn hóa (khi đó không cần dịch mức hoặc chỉ dịch với mức rất nhỏ), xem Hình A.1. Hình A.1 - Hai cách thức chuẩn hóa âm lượng trong khâu sản xuất, hậu kỳ Mức chấp nhận sai số ± 0,1 LU xung quanh mức kỳ vọng -23 LUFS, trừ các trường hợp đặc biệt (các chương trình kịch câm). Phương pháp 1 (giữ mức thực tế): phần lớn các trường hợp là cần dịch độ lợi với mức âm (làm suy giảm). Nên bước xử lý tiếp theo là giảm dải động và/hoặc giới hạn mức đỉnh thực cực đại thường không cần thiết. Do phần lớn trường hợp là điều chỉnh giảm độ lợi nên giải pháp dùng metadata không phù hợp với phương pháp 1. Phương pháp 2 (chuẩn hóa âm lượng): Sau khi chương trình đã được đo và kiểm tra, một đồng hồ đo âm lượng được gắn song song với đồng hồ đo thông thường (thường là QPPM) để giám sát âm lượng. Tuy nhiên, dải động có thể tăng lên do tín hiệu âm thanh được cộng thêm bởi các hiệu ứng khác (như các chương trình thể thao cộng thêm tiếng nền từ người hâm mộ, hiệu ứng âm thanh trong các chương trình trò chơi có khán giả); hay phần thoại trong phòng thu thường được nén dải động vì các lý do nghệ thuật được cân bằng bởi nhiều bản thu giữ nguyên dải động gốc. A.1.2. Đo âm lượng trong khâu sản xuất, hậu kỳ Đồng hồ đo âm lượng dùng cơ chế đo “EBU mode” hỗ trợ theo 3 khung thời gian đo, với cửa sổ thời gian M và S được sử dụng cho đo mức tức thời và xử lý trộn các tín hiệu audio. Quá trình cài đặt mức khởi động có thể được thực hiện tốt nhất với đồng hồ đo âm lượng M cho điều chỉnh mức của các thành phần chính, thành phần “neo” của tín hiệu audio (thoại, âm nhạc hoặc hiệu ứng âm thanh) đến gần mức mục tiêu - QCVN 115:2017/BTTTT 11 23 LUFS. Bản thân bộ trộn có thể biết độ to âm lượng ở bất kỳ thời điểm nào của tín hiệu thực như các chế độ đo M và S. Do sự không nhất quán giữa ITU-R BS. 1770 và ITU-R BS.1771, quy chuẩn này đề nghị các ký hiệu như sau: Ký hiệu cho mức âm lượng, đường cong trọng số K (Loudness Level, K- weighted) là “Lk”. Ký hiệu đơn vị “LUFS” chỉ báo giá trị của ... ong các hệ thống âm thanh dùng mã hóa DD/DD+ hoặc HE- AAC, thông tin metadata của các quảng cáo chèn cục bộ sẽ chỉ báo chính xác mức âm lượng thực tế, và dịch vụ truyền qua hệ thống phát lại quảng cáo sẽ không được điều chỉnh về độ lợi hay suy hao từ hệ thống. Các giải thuật trong hệ thống phát lại được thiết kế để bám theo mức âm lượng trung bình của chương trình chính (không xử lý với dữ liệu đã được xử lý chuẩn hóa trước đó). Quá trình đo âm lượng để giám sát sau quá trình chèn quảng cáo là tùy chọn. B.1.8. Các hệ thống truyền hình theo yêu cầu (VoD) và phát lại khác Các đơn vị cung cấp dịch vụ VoD cũng được xem như là một đài phát (hệ thống phân phối) và tín hiệu âm thanh trong hệ thống của họ cũng có thể chuẩn hóa. Các nội dung lưu trữ trong các hệ thống phát lại cũng được kiểm tra và chuẩn hóa (ví dụ bằng phần mềm), nghĩa là mức âm lượng trung bình của nội dung quảng bá được cân bằng với mức mục tiêu. Trong các hệ thống sử dụng tín hiệu âm thanh có mã hóa DD/DD+ hoặc HE-AAC, thông tin metadata về âm lượng từ các chương trình VoD sẽ luôn luôn chỉ báo đúng với mức âm lượng thực tế. Việc đo âm lượng liên tục của nội dung VoD cho mục đích giám sát được khuyến cáo. Hình B.5 trình bày mô hình chuẩn hóa âm lượng trong hệ thống VoD và chèn quảng cáo. Mô hình này có thể được ứng dụng cho phương thức phân phối IPTV. QCVN 115:2017/BTTTT 25 Hình B.5 - Sơ đồ khối một hệ thống phân phối số tích hợp chuẩn hóa âm lượng cho VoD và chèn quảng cáo QCVN 115:2017/BTTTT 26 B.1.9. Các dịch vụ thay đổi theo khu vực Hình B.6 - Sơ đồ khối của head-end số tích hợp chuẩn hóa âm lượng và một head-end cục bộ thực hiện thay một dịch vụ trong dòng truyền chính bởi dịch vụ khu vực Một dịch vụ chính có thể được thay bởi một dịch vụ khác tùy theo khu vực phân phối (ghép nối vào dòng dữ liệu DVB) và có thể xảy ra sự khác biệt về âm lượng giữa các nguồn tín hiệu. Nếu dịch vụ của khu vực được phát lại từ hệ thống dựa trên file, phương pháp chuẩn hóa âm lượng giống như dùng cho các dịch vụ VoD có thể được áp dụng. Trường hợp dịch vụ khu vực là chương trình trực tiếp, phòng thu phân phối tín hiệu phải đảm bảo mức âm lượng phân phối đạt yêu cầu của quy chuẩn này. Dịch vụ khu vực có thể được điều chỉnh âm lượng nếu cần bằng cách đo riêng tín hiệu của khu vực và thực hiện điều chỉnh trong suốt thời gian truyền tín hiệu QCVN 115:2017/BTTTT 27 khu vực. Khối lái sẽ đảm nhiệm quá trình trực thi này. Sơ đồ Hình B.6 mô tả việc chuẩn hóa âm lượng khi thay dịch vụ khu vực vào dòng truyền chính, mô hình này cũng có thể được ứng dụng cho phương thức phân phối IPTV. B.2. Chuẩn hóa âm lượng trong các hệ thống phân phối tương tự B.2.1. Các khác biệt của mức âm lượng trong quá trình phân phối Tương tự như trong mục B.1.1, sự khác biệt của âm lượng chịu sự tác động của xử lý tiền nhấn (pre-emphasis). Sau quá trình chuẩn hóa, các mức âm lượng đo trong khung thời gian dài sẽ cân bằng, nhưng các mức đỉnh thực tối đa, QPPM và xử lý giới hạn tiền nhấn của các dịch vụ có thể khác nhau và việc chuẩn hóa âm lượng không tác động đến các giá trị đo này (cắt giảm mức (clipping) số không xảy ra khi có xử lý giới hạn phù hợp ở khâu điều chế). B.2.2. Xử lý giới hạn (limiting) Sau khi chuẩn hóa âm lượng, các mức đỉnh và xử lý giới hạn tiền nhấn có thể sẽ quá cao đối với hệ thống truyền dẫn tương tự. Do đó, xử lý giới hạn (limiting) đỉnh thực và xử lý giới hạn tiền nhấn sẽ được áp dụng (với hệ thống AM L thì không dùng xử lý giới hạn tiền nhấn nên chỉ cần xử lý giới hạn đỉnh thực là đủ). Quá trình xử lý này có thể thực hiện với thiết bị chuyên dụng hoặc được tích hợp trong chính bộ điều chế tương tự. Với các hệ thống truyền dẫn truyền hình dùng điều chế FM, việc xử lý giới hạn tiền nhấn cần được thực hiện (theo ITU-R BS.642) nhằm giảm khoảng dự phòng cho mức đỉnh tín hiệu âm thanh để tránh méo tín hiệu xảy ra. Vị trí phù hợp nhất cho bộ giới hạn tiền nhấn là kết nối trực tiếp hoặc tích hợp trong chính bộ điều chế. B.2.3. Chuẩn hóa âm lượng chủ động cho phân phối truyền hình tương tự Các hệ thống phân phối tương tự được ưu tiên phân phối tín hiệu âm thanh đã chuẩn hóa âm lượng từ các hệ thống phân phối số trung tâm nên các hệ thống truyền đều đạt hiệu quả về yêu cầu âm lượng. Các bộ điều chế tương tự có thể được cài đặt các mức điều chỉnh mặc định nhằm kiểm soát ổn định các mức audio, cũng như đơn giản hóa quá trình hoạt động, tối ưu chi phí và đạt được sự nhất quán trên hệ thống. B.2.4. Các hệ thống phân phối tương tự cục bộ Với các hệ thống phân phối tương tự dùng các nguồn tín hiệu chưa được chuẩn hóa âm lượng thì thực hiện chuẩn hóa âm lượng tại hệ thống phân phối cục bộ. Một tùy chọn là dữ liệu về âm lượng tại hệ thống phân phối trung tâm có thể được sử dụng để kiểm soát từ xa âm lượng tại hệ thống phân phối cục bộ thông qua kết nối dữ liệu như trong các hệ thống phân phối số. B.2.5. Thiết kế hệ thống phân phối tương tự cho hệ thống truyền hình Hình B.7 trình bày một thiết kế chung của hệ thống phân phối tương tự cho hệ thống truyền hình với việc chuẩn hóa âm lượng đã được thực hiện trong hệ thống phân phối số hoặc ở một khâu tương tự trước đó. Nguồn tín hiệu có thể là dòng dữ liệu âm thanh mã hóa MPEG-1 Layer II, DD/DD+ giảm mức, HE-AAC giảm mức, hoặc trực tiếp từ phòng thu. Hình này cũng bao gồm khối bộ lọc thông thấp 15 kHz tương thích với chuẩn truyền dẫn nằm trước bộ xử lý giới hạn tiền nhấn chặn xử lý giới hạn đến các nội dung trong vùng tần số trên 15 kHz. QCVN 115:2017/BTTTT 28 B.3. Cân chỉnh mức trong các hệ thống phân phối tương tự và số B.3.1. Cân chỉnh mức giữa các hệ thống và các giao diện Để tránh việc không thống nhất về âm lượng, các cơ chế cân chỉnh âm lượng giữa các hệ thống truyền dẫn và các giao diện ngõ ra phải được thực thi. Các bộ thông số dùng để giúp nâng cao chất lượng âm thanh cho các hệ thống hiện được dùng được minh họa như Hình B.7 Hình B.7 - Một thiết kế trung tâm phân phối tương tự cho hệ thống truyền hình B.3.2. Các mức điều chế dùng cho hệ thống truyền hình tương tự Nếu tín hiệu audio được chuẩn hóa âm lượng dựa trên mức kỳ vọng -23 LUFS trước khi cung cấp cho bộ điều chế tương tự, thiết bị sẽ thực hiện chế độ cài đặt mặc định và không cần điều chỉnh mức âm thanh. QCVN 115:2017/BTTTT 29 Sóng sin 1 kHz được sử dụng cho mục đích tham chiếu (theo CENELEC EN50049), các ngưỡng của bộ xử lý giới hạn gồm cả độ lợi xử lý giới hạn tiền nhấn được xác định dựa trên các giá trị đỉnh thực. Bảng B.1 - Các thông số được sử dụng cho các hệ thống truyền hình Hệ thống truyền hình B, B1, D, D1, G, H, K, K1, I và I1 Điều chế FM Cân chỉnh mức -6,7 dBTP sử dụng sóng sin 1 kHz đồng pha cho kênh trái và phải với độ di tần FM 50 kHz -12 dBTP sử dụng sóng sin 1kHz đồng pha cho kênh trái và phải với độ di tần FM 27 kHz Ngưỡng của bộ giới hạn -6,7 dBTP tham chiếu ở 1 kHz Xử lý giới hạn tiền nhấn 50 µs Bộ lọc thông thấp 15 Hz B.4.3. Cân chỉnh mức cho hệ thống truyền hình Hình B.8 trình bày cân chỉnh mức giữa các hệ thống và các giao diện (interfaces) và phù hợp cho các hệ thống sử dụng đồng thời cả kênh âm thanh trái và phải. Đường màu đỏ biểu diễn mức đỉnh cực đại của quá trình truyền dẫn, các đường màu tím chỉ báo mức của bộ giới hạn cho hệ thống truyền dẫn và các cân chỉnh tương ứng đến ngõ vào và ngõ ra tại các giao diện. Phần bên trái của vạch đỏ biểu diễn mức đỉnh cực đại cho phép ở giao diện hoặc hệ thống mã hóa. Nếu tín hiệu là sóng sin 1 kHz, đường màu đỏ chỉ mức có thể đo được. Mức của chương trình có thể có đỉnh cao hơn đường màu đỏ tại giao diện đầu ra do sự tăng đột biến (overshoot) trong hệ thống mã hóa. Tuy nhiên, các tăng đột biến này sẽ không vươn đến giới hạn vạch đỏ vì bị cắt giảm mức. Trên cơ sở đo đường truyền dẫn trực tiếp, có thể cần phải giảm mức của bộ xử lý giới hạn ở phía trước hệ thống codec nếu tốc độ bit tương đối thấp là nguyên nhân chung gây nên tăng đột biến. Các đường màu xám nhấn mạnh mối liên hệ khi cân chỉnh ở các mức đặc trưng: -12 dBTP tương ứng với mức tham chiếu xác định theo CENELEC EN50049. -18 dBTP là tín hiệu cân chỉnh xác định theo ITU-R BS.645, mức tín hiệu được biểu diễn ở ngõ vào và ngõ ra của hệ thống mã hóa, hệ thống điều chế RF, và các giao diện có thể tìm thấy từ hình vẽ B.8. QCVN 115:2017/BTTTT 30 Hình B.8 - Cân chỉnh mức trong các hệ thống B, B1, D, D1, G, H, K, K1, I và I1 QCVN 115:2017/BTTTT 31 Một số chú giải trong hình vẽ như sau: Mức sản xuất: đây là mức tín hiệu âm thanh số đo dùng đơn vị dBTP của các nguồn âm thanh nhập liệu (ingest) và phát lại trong phòng thu. Theo quy chuẩn, xử lý giới hạn cho Mức sản xuất là -1 dBTP, đây là mức tối đa cho phép của mức đỉnh thực (dùng đồng hồ đo True-peak sử dụng bộ lọc nội suy với tần số lấy mẫu gấp 4 lần). Các bộ mã hóa: MPEG-1 Layer II/HE-AAC/DD(+)/DAB/DAB+: Đây là mức tín hiệu âm thanh số đo bằng đơn vị dBTP của âm thanh mã hóa sử dụng một trong những mã hóa đã liệt kê ra. Đường màu đỏ đại diện cho mức đỉnh lớn nhất. Trong thực tế, điều này có nghĩa là tín hiệu sẽ đi qua tầng cuối của bộ xử lý giới hạn đỉnh thiết lập ở mức -3 dBTP trước khi đưa vào bộ mã hóa, có thể cần giảm bớt mức của bộ giới hạn ở phía trước hệ thống mã hóa nếu sử dụng tốc độ bit tương đối thấp. Các bộ giải mã: MPEG-1 Layer II/HE-AAC/DAB/DAB(+) và DD+ ở RF Mode: Đây là mức tín hiệu âm thanh số đo bằng đơn vị dBTP của tín hiệu âm thanh dùng bộ giải mã với mã hóa HE-AAC, MPEG-1 Layer II hoặc mã hóa DD/DD+. Nếu giá trị Dialnorm hoặc mức PRL (Programme Reference Level) không tương thích với mức kỳ vọng -23 LUFS thì mối liên hệ về mức tín hiệu sẽ khác nhau. Với một chương trình, mức ngõ ra của bộ giải mã có thể cao hơn mức ngõ vào do tác động của tăng đột biến, tuy nhiên những tăng đột biến này phải được duy trì bên dưới mức xác định của vạch màu đỏ. Trường hợp nếu sử dụng tốc độ bit tương đối thấp, Hình B.8 có thể dùng để so sánh các mức đo được với mức tối đa xác định trước nhằm giảm mức của bộ xử lý giới hạn khi cần. Với các bộ giải mã dùng mã hóa HE-AAC, MPEG-1 Layer II, và DD/DD+ trong RF Mode, mức đỉnh tối đa khác nhau được cho biết. Do mức kỳ vọng âm lượng nội bộ của bộ giải mã DD/DD+ là -20 LUFS được giảm xuống -23 LUFS (dùng bộ suy hao phần mềm giảm 3 dB), khi đó mức cắt giảm thực tế nếu sử dụng sóng sin 1 kHz là -3 dBTP. Mức ngõ ra lớn nhất khuyến cáo của bộ giải mã DD/DD+ trong RF Mode cho một chương trình được xác định ở mức -4 dBTP (thấp hơn 1dB). Mức của bộ xử lý giới hạn trong phòng thu khuyến cáo là -3 dBTP, tuy nhiên điều này không gây ra lỗi. Thường hệ thống dùng mã hóa DD/DD+ tích hợp hệ thống bảo vệ quá tải bên trong nên mức đỉnh tối đa cho quá trình mã hóa không cần phải giảm. Đầu ra: HDMI/SPDIP/HDMI ARC trong chế độ tại nhà: Đây là mức tín hiệu PCM (Pulse Code Modulation) số hóa của quá trình giải mã âm thanh, đo bằng đơn vị dBTP tại các giao diện HDMI, SPDIP hoặc HDMI ARC nếu thiết bị IRD, IDTV hoặc đa phương tiện trình diễn âm thanh ở chế độ tại nhà (Home Theatre Mode). Các thiết bị IRD/IDTV hoạt động ở các chế độ xuất âm thanh theo mã hóa dòng dữ liệu (dòng âm thanh được mã hóa theo loại mã), các bộ giải mã mã hóa DD/DD+ hoặc HE-AAC ở bên trong thiết bị sẽ được bỏ qua và dòng dữ liệu mã hóa được chuyển đến các giao diện SPDIP và HDMI (ARC) để xuất dữ liệu (trừ khi có một ứng dụng đặc biệt như thông tin mô tả dòng âm thang (Audio Description) thì dòng dữ liệu âm thanh mới phải qua các bộ giải mã mã hóa để trích các thông tin của ứng dụng, hoặc có thông tin dữ liệu định danh hiển thị mở rộng (E-EDID: Extended Display Identification Data) xác định thiết bị phát lại chỉ hỗ trợ âm thanh cơ bản). Thường các thiết bị IRD, IDTV hoặc đa phương tiện có 2 dòng cơ bản hiển thị các mức ngõ ra tùy thuộc vào cơ chế của chế độ tại nhà trong menu lắp đặt của thiết bị. Đầu ra HDMI với chế độ TV/SPDID/HDMI ARC/AES3 trong chế độ âm thanh hai kênh: Đây là mức tín hiệu PCM (Pulse Code Modulation) số hóa của âm thanh giải mã, đo bằng đơn vị dBTP tại giao diện HDMI nếu thiết bị IRD hoạt động trong chế độ QCVN 115:2017/BTTTT 32 TV, hoặc tại giao diện SPDIF, HDMI ARC hoặc AES3 nếu thiết bị IRD/IDTV hoạt động ở chế độ hai kênh. CHÚ THÍCH: AES3 (còn gọi là AES / EBU) là một chuẩn cho việc trao đổi các tín hiệu âm thanh số giữa các thiết bị âm thanh chuyên nghiệp. AES3 được Hiệp hội Kỹ thuật Âm thanh (AES) và Liên minh Phát thanh châu Âu (EBU) phát triển. Đầu ra: giao diện SCART hoặc RCA: Đây là mức tín hiệu RMS tương tự, đo bằng mV, của tín hiệu âm thanh đã giải mã tại ngõ ra SCART hoặc RCA của thiết bị IRD, IDTV hoặc đa phương tiện. Nó cũng biểu diễn cho mức tín hiệu RMS tương tự, đo bằng mV, trên ngõ ra SCART/RCA của máy thu hình dùng ngõ vào là giao diện HDMI hoặc SPDIF. Đầu ra: XLR hoặc giao điện twpng tự: Đây là mức tín hiệu âm thanh RMS tương tự đo tại ngõ ra XLR (cân bằng) của thiết bị IRD chuyên nghiệp. Ví dụ, mức tương đối dBu0s được hiểu như như mức tuyệt đối theo đơn vị dBu nếu hệ số chuẩn hóa 0dBrs hoặc -3 dBrs được áp dụng theo thứ tự (xác định theo ITU-R BS.645). Điều chế RF: Hệ thống B, B1, D, D1, G, H, K, K1, I và I1: Đây là độ di tần FM đỉnh đo bằng kHz của tín hiệu âm thanh giải mã (đã xử lý giới hạn tiền nhấn ) cung cấp cho ngõ vào của bộ điều chế RF. Vạch màu đỏ biểu diễn cho mức đỉnh lớn nhất. Trong thực tế, tín hiệu có thể sẽ vượt qua mức -6,7 dBTP (mức ngưỡng của bộ xử lý giới hạn đỉnh xử lý giới hạn tiền nhấn ở khâu xử lý trước đó) trước khi cung cấp đến bộ điều chế. Đường màu tím chỉ báo việc cân chỉnh mức của bộ xử lý giới hạn. Bộ xử lý giới hạn cũng có thể được thiết kế tích hợp trong chính bộ điều chế nên có thể cần giảm mức của bộ xử lý giới hạn. Đầu ra IRD: Giao diện SCART hoặc RCA: Đây là mức tín hiệu RMS tương tự đo bằng mV của tín hiệu âm thanh đã được giải điều chế trên ngõ ra của giao diện SCART hoặc RCA dùng làm bộ điều chỉnh RF bên trong Tivi hoặc thiết bị ghi âm. QCVN 115:2017/BTTTT 33 THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] EBU Tech 3205-E The EBU standard peak-programme meter for the control of international transmissions. [2] ITU-R BS.645 Test signals and metering to be used on international sound programme connections. [3] ITU-R BS.1770 Algorithms to measure audio programme loudness and true-peak audio level. [4] EBU Tech 3341 Loudness Metering: ‘EBU Mode’ metering to supplement loudness normalisation in accordance with EBU R 128. [5] EBU Tech 3342 Loudness Range: A measure to supplement loudness normalisation in accordance with EBU R 128. [6] EBU Tech 3343 Guidelines for Production of Programmes in accordance with EBU R 128. [7] EBU Tech 3344 Guidelines for Distribution and Reproduction of Programmes in accordance with EBU R 128. [8] EBU R 128 Loudness normalisation and permitted maximum level of audio signals. [9] EBU R128 s1, 2014 Loudnes Parameters For Short-Form Content. [10] EBU R128 s1 V2, 2016 Loudnes Parameters For Short-Form Content. [11] ITU-R BS.642-1, 1990 Limiters for high quality sound programme signals.
File đính kèm:
- quy_chuan_ky_thuat_quoc_gia_ve_muc_am_luong_va_muc_dinh_thuc.pdf