Tác động của tăng trưởng đến suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam

TÓM TẮT. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xem xét tác động của tăng trưởng đến suất sinh lợi chứng khoán của các NHTMCP được niêm yết trong 8 năm trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2017. Nghiên cứu được sử dụng 3 phương pháp ước lượng mô hình hồi quy gộp (POOLS), mô hình hồi quy với các tác động cố định (FEM) và mô hình hồi quy với các tác động ngẫu nhiên (REM), bằng phần mềm Eviews 8.0. Kết quả cho thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng của dư nợ cho vay, tốc độ tăng chi phí hoạt động, tốc độ tăng của thu nhập phi lãi, quy mô ngân hàng và thị phần ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến suất sinh lợi. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng tài sản, tốc độ tăng của tiền gửi khách

hàng, dự phòng rủi ro tín dụng ảnh hưởng ngược chiều đến suất sinh lợi của các NHTMCP.

pdf 6 trang yennguyen 9360
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của tăng trưởng đến suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của tăng trưởng đến suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam

Tác động của tăng trưởng đến suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam
JOURNAL OF SCIENCE
OF LAC HONG UNIVERSITY
JSLHU 
 Tp chí Khoa hc Lc Hng      
Tp chí Khoa hc Lc Hng 107
TÁC ĐỘNG CỦA TĂNG TRƯỞNG ĐẾN SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG 
KHOÁN VIỆT NAM 
The impact of growth to return of the commercial banks on 
Vietnam stock market 
Nguyễn Thị Ngọc Diệp1,*, Bùi Văn Thụy2, Đoàn Thị Hồng Nga3 
1Khoa Sau Đại học; Trường Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai, Việt Nam 
2,3Khoa Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai, Việt Nam
TÓM TẮT. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xem xét tác động của tăng trưởng đến suất sinh lợi chứng khoán của các 
NHTMCP được niêm yết trong 8 năm trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2010 - 2017. Nghiên cứu được sử dụng 3 
phương pháp ước lượng mô hình hồi quy gộp (POOLS), mô hình hồi quy với các tác động cố định (FEM) và mô hình hồi 
quy với các tác động ngẫu nhiên (REM), bằng phần mềm Eviews 8.0. Kết quả cho thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, tốc 
độ tăng của dư nợ cho vay, tốc độ tăng chi phí hoạt động, tốc độ tăng của thu nhập phi lãi, quy mô ngân hàng và thị phần 
ngân hàng có ảnh hưởng cùng chiều đến suất sinh lợi. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng tài sản, tốc độ tăng của tiền gửi khách 
hàng, dự phòng rủi ro tín dụng ảnh hưởng ngược chiều đến suất sinh lợi của các NHTMCP. 
TỪ KHOÁ: Tăng trưởng; Ngân hàng thương mại; Suất sinh lợi 
ABSTRACT. This study aims to investigate the impact of growth to return of the commercial banks on stock market in 
Vietnam from 2010 to 2017. Three econometric methods of estimation are employed, namely Pooled OLS, Fixed effects and 
Random effects models, executed by Eviews 8.0. The findings show that: growth rate of equity, the growth rate of outstanding 
loans, the growth rate of operating expenses, the growth rate of non-interest income, the bank size and the market share of 
the image. Market share has the same effect on the profitability of banks. In contrast, the growth rate of assets, the growth 
rate of customer deposits, the provision for credit risk, negatively affect the profitability of banks. The study also provided 
some recommendations to managers with a view to develop the scale and macro policies to adjust and strengthen the 
management of capital structure. 
KEYWORDS: Growth; Commercial banks; Return 
1. GIỚI THIỆU 
Những năm gần đây lĩnh vực tài chính tín dụng tại các 
nước trên thế giới kể cả ở nước phát triển và đang phát triển 
đang có nhiều thay đổi to lớn, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng. 
Việc đẩy mạnh mở rộng hợp tác kinh tế, hội nhập với thế giới 
đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng tồn tại nhiều thách thức. 
Do đó, hiệu quả hoạt động mà cụ thể là suất sinh lợi (SSL) 
cao trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại 
của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) niêm yết 
trên thị trường chứng khoán (TTCK) trong điều kiện hiện 
nay. Tăng trưởng của các NHTM được hiểu trong nghiên cứu 
này là sự gia tăng về quy mô về tài sản, vốn chủ sở hữu, tiền 
gởi, dư nợ cho vay, các khoản dự phòng, Hiện nay, sự 
bùng nổ về quy mô và mức độ đa dạng của hệ thống tại Việt 
Nam đi kèm với những cơ hội mới và thách thức mới, các 
ngân hàng công bố những chỉ số đo lường phản ánh hiệu quả 
kinh doanh của ngân hàng rất tốt như khả năng sinh lợi đều 
đạt mức cao, tuy nhiên đi kèm với nó là những mặt trái như: 
sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và cho vay, sự không 
minh bạch trong chính sách lãi suất huy động, tỷ lệ nợ xấu, 
chi phí hoạt động. 
Bên cạnh đó, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận, các nhà quản trị tại 
Việt Nam hiện nay luôn muốn tăng giá trị tổng tài sản của 
ngân hàng lên mức cao nhất nhằm gia tăng thị phần và quy 
mô hoạt động. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét 
việc tăng trưởng quy mô có thật sự đem lại lợi ích cụ thể cho 
ngân hàng, ảnh hưởng như thế nào đến SSL ngân hàng. Từ 
đó, nghiên cứu tiến hành đánh giá mức độ tác động và chiều 
hướng ảnh hưởng đến SSL của ngân hàng tại phần 4, đồng 
thời đưa ra những nhận định và kiến nghị dựa trên kết quả 
nghiên cứu tại phần 5. 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1 Mô hình Cấu trúc – Hành vi – Hiệu quả (Stucture – 
Conduct – Performance Models) 
Giả thuyết cấu trúc hiệu quả (Demsetz, 1973) đề xuất một 
giải thích thay thế cho mối tương quan tích cực giữa sự tập 
trung của thị trường và lợi nhuận, khẳng định rằng các ngân 
hàng hiệu quả nhất có được cả lợi nhuận và thị trường cổ 
phần lớn hơn, đó là kết quả của thị trường trở nên tập trung 
hơn. 
Giả thuyết cấu trúc hiệu quả giả định rằng mối quan hệ 
tích cực giữa hiệu suất của ngân hàng là do sự hiệu quả của 
cấu trúc đem lại. Hiệu quả của các ngân hàng đạt được thông 
qua việc quản lý tốt, công nghệ sản xuất và các nền kinh tế 
có quy mô có thể dẫn đến sự tập trung hơn nữa của thị trường 
(Berger, 1995). Một lý do khác của mối quan hệ tích cực có 
thể là bảo tồn các giá trị điều lệ của ngân hàng. Các ngân 
hàng trong thị trường tập trung sẽ phải đối mặt với cạnh tranh 
thấp hơn, có nghĩa là các hoạt động của họ sẽ tập trung vào 
việc duy trì các giá trị điều lệ của họ với rủi ro thấp hơn và 
tăng vốn, sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn. 
2.2 Lý thuyết về quy mô 
Theo Shehzad và ctg (2012), quy mô ngân hàng là kết quả 
của sự tích lũy của một quá trình phát triển lâu dài. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy quy mô và tốc độ phát triển có tác động 
lẫn nhau, tuy nhiên nghiên cứu tại các nước OECD có mối 
Received: March, 3th, 2018 
Accepted: May, 2nd, 2018 
*Corresponding author. 
E-mail: ngngocdiep1980.dhlh@gmail.com 
@ 
 
Tp chí Khoa hc Lc Hng108
Tác động của tăng trưởng đến suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam 
tương quan âm và ở các nước không thuộc OECD lại có 
tương quan dương, điều này cho thấy các ngân hàng ở các 
nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ngân 
hàng ở các nước phát triển. 
Tuy nhiên, khi quy mô quá lớn vượt quá khả năng kiểm 
soát cũng như khả năng quản lý thì tốc độ tăng trưởng lợi 
nhuận của ngân hàng lại có khuynh hướng giảm. Lý thuyết 
về quy mô này được đánh giá bằng cách tính toán mức độ 
ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến lợi nhuận của ngân 
hàng. 
2.3 Lý thuyết về tăng trưởng 
Theo Pensore (1959), doanh nghiệp là tập hợp các nguồn 
lực bên trong và bên ngoài, mà những nguồn lực này giúp 
doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh. Tốc độ tăng trưởng 
thể hiện khả năng mở rộng quy mô của ngân hàng qua các 
năm, cho thấy ngân hàng có xu hướng biến đổi như thế nào 
và khả năng kiểm soát của ngân hàng trong quá trình hoạt 
động kinh doanh. Ngoài ra trong một thời gian dài, tốc độ 
tăng trưởng của doanh nghiệp có thể bị giới hạn, nhưng 
không ảnh hưởng đến quy mô. Tốc độ tăng trưởng của doanh 
nghiệp được xác định bởi mức độ kinh nghiệm quản lý của 
nhà quản trị. Đối với ngân hàng, sự tăng trưởng là sự mở 
rộng về quy mô tổng tài sản, tốc độ tăng dư nợ, tốc độ tăng 
vốn chủ sở hữu, ngoài ra còn có tốc độ tăng về chỉ tiêu khác 
trong tổng nguồn vốn và tài sản của ngân hàng 
2.4 Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) 
Lý thuyết tín hiệu được hình thành vào đầu những năm 
1970 và nó đã được Ross (1977) sử dụng để giải thích công 
bố thông tin trên báo cáo của công ty. Theo lý thuyết tín hiệu, 
các nhà quản lý là những người mong đợi một tín hiệu tăng 
trưởng cao trong tương lai sẽ có động cơ phát tín hiệu này 
tới các nhà đầu tư. CBTT là một trong những phương pháp 
phát tín hiệu, nơi các công ty công bố thông tin nhiều hơn để 
báo hiệu cho các nhà đầu tư là họ tốt hơn so với các công ty 
khác trên thị trường. Một vài đặc điểm doanh nghiệp ảnh 
hưởng đến mức độ CBTT liên quan đến lý thuyết đại diện là 
loại ngành, lợi nhuận và tính thanh khoản. 
2.5 Tỷ suất sinh lợi 
Tỷ suất lợi nhuận (yield) là một khái niệm không đồng 
nhất với SSL, tuy nhiên nó có liên quan đến SSL. Vì tỷ suất 
lợi nhuận chỉ liên quan đến phần thu nhập bằng tiền của suất 
sinh lời. Còn tỷ suất sinh lời được định nghĩa là tỷ lệ giữa 
khoản thu nhập và giá gốc cũng như các chi phí đầu tư của 
một chứng khoán bao gồm cả các khoản thuế phải nộp (Theo 
Breyley và Myers (2004), Nguyễn Anh Phong (2015)) 
Rt = Pt - Pt - 1 + Dt 
Pt - 1 
Trong đó: Rt là suất sinh lời cổ phiếu kỳ t ; Pt là giá cổ 
phiếu tại thời điểm t; Pt-1 là giá cổ phiếu tại thời điểm (t-1); 
Dt là cổ tức (nếu có) trong kỳ t. Trong nghiên cứu này, thuật 
ngữ suất sinh lợi được sử dụng. 
2.6 Các nghiên cứu liên quan 
Đối với ngành ngân hàng, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng 
thị trường có thể phản ánh chính xác điều kiện ngân hàng và 
các nhà đầu tư ngân hàng có thể đưa ra quyết định kinh doanh 
hợp lý dựa trên các vấn đề ngân hàng đã công bố (Musumeci 
và Sinkey, 1990; Karafiath, et al., 1991; Aharoney and 
Swary, 1996). Ellis và Flannery (1992) cho rằng thông tin về 
giá cổ phiếu ngân hàng cũng có thể được phản ánh bởi các 
hoạt động của ngân hàng, dựa trên phát hiện rằng thông tin 
trong giá cổ phiếu ngân hàng có thể được tích hợp ngay vào 
giá cổ phiếu của ngân hàng. Mà giá cổ phiếu là cơ sở để tính 
suất sinh lời đối với các cổ phiếu niêm yết trên TTCK. 
Bill Francis và ctg (2012) xác định các yếu tố tác động đến 
giá cổ phiếu ngân hàng. Sử dụng dữ liệu trên 37 quốc gia từ 
năm 1996-2007, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các cổ 
phiếu ngân hàng phù hợp với toàn bộ thị trường (1) trong 
cuộc khủng hoảng tài chính; (2) ở các quốc gia có nhiều sản 
phẩm cho vay do các ngân hàng cung cấp; (3) ở các nước 
không có bảo hiểm lưu ký rõ ràng; và (4) ở các quốc gia có 
mức tiết lộ thông tin ngân hàng thấp hơn. Các kết quả có ý 
nghĩa cho cả hai nền kinh tế mới nổi và phát triển. Hơn nữa, 
ở các nền kinh tế mới nổi, cổ phiếu ngân hàng ở các ngân 
hàng có vốn nhà nước cao hơn so với toàn thị trường. Ảnh 
hưởng của quyền sở hữu nhà nước, bảo hộ quyền đối với tài 
sản và quy mô ngân hàng đều có tác động đến giá cổ phiếu 
ngân hàng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. Vardar 
(2013) cho thấy rằng những thay đổi trong ước tính hiệu quả 
lợi nhuận có tác động tích cực và đáng kể đến lợi nhuận 
chứng khoán; tuy nhiên, một mối quan hệ đáng kể nhưng tiêu 
cực được tìm thấy giữa những thay đổi về hiệu quả chi phí 
và lợi nhuận chứng khoán. 
Ngoài ra, Chen và Zhang (2007) trong nghiên cứu về “Các 
biến kế toán giải thích các biến động giá cổ phiếu như thế 
nào? Lý thuyết và bằng chứng”, kết luận rằng vai trò dự đoán 
của tất cả các yếu tố được xác định. Các kết luận cho thấy 
các yếu tố liên quan đến dòng tiền (trái ngược với những thay 
đổi về tỷ lệ chiết khấu) có giá trị giải thích cao đối với các 
biến động về giá cổ phiếu. Abuzayed, Molyneux và Al-
Fayoumi (2009) xem xét giá trị thị trường, giá trị sổ sách đến 
thu nhập. Kết quả cho thấy (i) thu nhập có giá trị phù hợp và 
giải thích khoảng cách giữa giá trị thị trường và giá trị sổ 
sách; (ii) hiệu quả chi phí, như một thước đo hiệu quả kinh 
tế, cung cấp thông tin gia tăng, không có trong báo cáo tài 
chính của ngân hàng, cho thị trường. Nhìn chung, các thành 
phần của thu nhập ròng quan trọng hơn tổng thu nhập ròng 
trong việc giải thích giá trị ngân hàng. Có thể nói, hiệu quả 
hoạt động của ngân hàng bổ sung thông tin gia tăng trong 
việc giải thích khoảng cách giữa giá trị thị trường và giá trị 
sổ sách. Những kết quả này hỗ trợ quan điểm rằng giá cổ 
phiếu là tổng hợp các tín hiệu mà thị trường nhận được cũng 
như từ các tín hiệu từ hệ thống kế toán. 
Phần lớn các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến lợi 
nhuận đều xét yếu tố ROA và ROE là biến số đại diện cho 
lợi nhuận của ngân hàng, được thể hiện trong các nghiên cứu 
của Williams (2003), Kosmidou và Zopounidis (2008), 
Staikouras và Wood (2011), Masood và Ashraf (2012), 
Ongore và Kusa (2013), Almazari (2014). Nghiên cứu ảnh 
hưởng của đặc điểm ngân hàng, cấu trúc tài chính và các điều 
kiện kinh tế vĩ mô về lợi nhuận của các ngân hàng ở Tunisia 
được thực hiện bởi Bennaceur và Goaied (2008) trong giai 
đoạn 1980-2000. Kết quả cho thấy vốn và chi phí hoạt động 
có tương quan dương với lợi nhuận, trong khi quy mô ngân 
hàng lại thể hiện mối tương quan âm. Có một mối tương quan 
dương giữa sự phát triển thị trường chứng khoán và lợi nhuận 
ngân hàng được tìm thấy, trong khi ảnh hưởng của điều kiện 
kinh tế vĩ mô đến lợi nhuận ngân hàng là không có ý nghĩa 
thống kê. Sufian (2009) chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, rủi ro 
tín dụng và vốn chủ sở hữu có tương quan dương đến lợi 
nhuận, trong khi tính thanh khoản, chi phí hoạt động và mạng 
lưới xã hội lại có ảnh hưởng ngược chiều. Các kết quả cũng 
chỉ ra rằng tác động của tăng tưởng kinh tế và lạm phát đến 
lợi nhuận ngân hàng là cùng chiều. 
Tp chí Khoa hc Lc Hng 109
Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Bùi Văn Thụy, Đoàn Thị Hồng Nga 
Một vài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa các biến 
động thị trường chứng khoán và hoạt động ngân hàng. 
Albertazzi và Gambacorta (2009) sử dụng chỉ tiêu đo lường 
hiệu quả hoạt động (thu nhập từ lãi, thu nhập phi lãi, chi phí 
hoạt động, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, lợi nhuận trước 
thuế và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) để nghiên cứu sự ảnh 
hưởng của biến động TTCK lên hiệu quả hoạt động của ngân 
hàng cho các nước công nghiệp chính như Áo, Bỉ, Pháp, 
Đức, Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ 
trong giai đoạn 1981-2003. Kết quả cũng chỉ ra rằng thu nhập 
từ lãi, thu nhập phi lãi, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và 
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tương quan dương với biến 
động TTCK, trong khi biến động TTCK thể hiện tương quan 
âm với lợi nhuận trước thuế. Các tác giả đã thực hiện một 
cuộc nghiên cứu tương tự khi mà biến đại diện cho thuế được 
quan tâm và thay vì sử dụng biến lợi nhuận trên vốn chủ sở 
hữu, các tác giả đã sử dụng biến lợi nhuận sau thuế. Kết quả 
cho thấy lợi nhuận sau thuế, thu nhập phi lãi và khoản trích 
lập dự phòng rủi ro tín dụng có tương quan cùng chiều với 
biến động thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, thu nhập từ lãi 
có mối quan hệ ngược chiều và đáng kể với biến động thị 
trường chứng khoán. 
Tuy nhiên, Riwi Sumantyo , Wayan Nur Aziz Tanca 
Tresna (2017) phân tích hiệu quả của các ngân hàng được 
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Indonesia (IDX) và 
xem xét các tác động của ngân hàng đối với lợi nhuận của 
mỗi ngân hàng. Mẫu nghiên cứu gồm tất cả các ngân hàng 
được liệt kê trong IDX trong giai đoạn 2009-2016, sử dụng 
mô hình hồi quy FEM. Kết quả cho thấy hiệu quả ngân hàng 
của các ngân hàng Indonesia không ảnh hưởng đến SSL. 
Goddard và ctg (2004) tìm thấy một mối quan hệ tương đối 
yếu giữa quy mô và khả năng sinh lời. 
Tóm lại, các nghiên cứu ngoài nước đều cho thấy SSL của 
ngân hàng chịu tác động bởi các thông tin trên BCTC của các 
NHTM. Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô như SSL của thị trường, 
lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái cũng có tác động đến SSL 
của cổ phiếu. 
Hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam đều sử dụng thước 
đo lợi nhuận là ROA và ROE. Nguyễn Minh Sáng và ctg 
(2014) cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP có ảnh hưởng ngược 
chiều đến thu nhập lãi thuần. Sự phát triển ngành ngân hàng, 
lạm phát, vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, tính thanh khoản, 
 ... NHTMCP (gồm 54 quan 
sát từ 8 NHTMCP) đang hoạt động và niêm yết tại TTCK 
Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2017. Các dữ liệu sử dụng 
được thu thập từ BCĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh 
doanh từ trang web của các NHTMCP, Tổng cục thống kê 
Việt Nam và Thomson Reuter để tính toán các dữ liệu nghiên 
cứu. 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 2 cho thấy thống kê mô tả giá trị trung bình, độ lệch 
chuẩn, giá trị tối thiểu cũng như giá trị tối đa của các biến số 
này. 
Bảng 2. Bảng thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu 
 Obs Mean Median Max Min 
RETURN 54 1.1315 1.0795 2.0217 0.6600 
GROWTH 54 1.2769 1.2563 1.8596 0.9283 
EQUITYG 54 1.2081 1.1127 1.8103 0.9284 
LOANSGR 54 1.1861 1.1786 1.9525 0.1221 
DEPGR 54 1.2221 1.1841 2.2307 0.8280 
NIG 54 1.2210 1.1118 3.7241 0.0201 
SIZE 54 14.214 14.237 15.080 13.301 
LLP 54 0.0053 0.0049 0.0118 0.0008 
IFGR 54 6.2689 4.7400 18.120 0.6300 
GDPGR 54 6.1587 6.2100 6.8100 5.2500 
Nghiên cứu kiểm tra khả năng có thể xuất hiện đa cộng 
tuyến giữa các biến số bằng cách thiết lập ma trận hệ số 
tương quan của các biến, được trình bày trong bảng 3. Hệ số 
tương quan giữa các cặp biến không có trường hợp nào vượt 
quá 0.7, độ lớn của các hệ số tương quan chỉ ra rằng khả năng 
xuất hiện đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy thấp. 
Bảng 3. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập 
 RETURN GROW EQUIT LOANSGR DEPGR 
RETURN 1 
GROWTH 0.2071 1 
EQUITYG 0.2109 -0.0272 1 
LOANSGR -0.2487 -0.1413 0.1706 1 
DEPGR -0.0186 -0.1395 0.2483 0.6221 1 
IFGR -0.5111 -0.4368 0.0812 0.0657 0.0252 
NIG 0.3800 -0.0722 0.3575 -0.2594 0.0463 
SIZE 0.5420 -0.0331 -0.1089 -0.0786 -0.1250 
LLP 0.3481 -0.0655 -0.1579 -0.0272 -0.0883 
GDPGR 0.2344 0.2285 0.3207 0.0088 -0.0886 
 IFGR NIG SIZE LLP GDPGR 
IFGR 1 
NIG -0.0850 1 
SIZE -0.3035 0.3775 1 
LLP -0.3832 0.2074 0.5078 1 
GDPGR -0.0922 0.1531 0.0776 -0.0734 1 
4.1 Kết quả mô hình hồi quy 
Nghiên cứu tiến hành hồi quy theo 3 phương pháp 
POOLS, FEM và REM. Đầu tiên, nghiên cứu tiến hành hồi 
quy POOLS tổng thể được thực hiện để phân tích mối quan 
hệ giữa các biến độc lập với suất sinh lời. 
Kết quả hồi quy POOLS cho thấy có tác động dương giữa 
GROWTH, EQUITYGR, DEPGR, SIZE, LLP, GDPGR đến 
suất sinh lời, cụ thể hệ số tương quan lần lượt là: 0.0650, 
0.3449, 0.3584, 0.3608, 7.0428, 0.0568 và tất cả đều có mức 
ý nghĩa thống kê, ngoại trừ biến GROWTH, LLP, GDPGR 
không có ý nghĩa thống kê. 
 Bảng 5. Kết quả hồi quy 
 Pooled FEM REM 
Variable Coeff Std. Err Prob. Coeff Std. Err Prob. Coeff Std. Err Prob. 
C -4.5017 1.4205 0.0028 -6.0274 3.3002 0.0759 -4.5324 1.2110 0.0005 
GROWTH 0.0650 0.1840 0.7253 0.3215 0.2110 0.1362 0.0814 0.1539 0.5991 
EQUITYGR 0.3449 0.1347 0.0140 0.4435 0.1924 0.0269 0.3751 0.1114 0.0016 
LOANSGR -0.5375 0.1785 0.0043 -0.4458 0.1671 0.0113 -0.5058 0.1542 0.0020 
DEPGR 0.3584 0.1858 0.0603 0.3354 0.1708 0.0571 0.3130 0.1588 0.0548 
IFGR -0.0208 0.0077 0.0099 -0.0150 0.0080 0.0697 -0.0224 0.0063 0.0009 
NIG -0.0437 0.0726 0.5506 0.0711 0.0791 0.3745 -0.0345 0.0630 0.5863 
SIZE 0.3608 0.0962 0.0005 0.4541 0.2353 0.0613 0.3874 0.0793 0.0000 
LLP 7.0428 11.1455 0.5307 -19.675 15.589 0.2148 -7.5376 6.2718 0.1189 
GDPGR 0.0568 0.0566 0.3208 -0.0017 0.0572 0.9762 -0.0036 0.1278 0.8742 
R-squared 0.6075 0.7446 0.5959 
Adj R-squared 0.5272 0.6342 0.5345 
F-statistic 7.5676 6.7439 9.6941 
Prob(F-statistic) 0.0000 0.0000 0.0000 
Ngoài ra, kết quả cho thấy biến LOANSGR, IFGR, NIG 
có tác động âm đến suất sinh lời với hệ số tác động lần lượt 
là (-0.5375), (-0.0208), (-0.0437) và chỉ có biến Nig không 
có ý nghĩa thống kê. Kết quả kiểm định F với giá trị p dưới 
0.05 cho thấy mô hình theo POOLS là phù hợp. 
Tuy nhiên, độ vững và tính hiệu quả của các hệ số trong 
phân tích dữ liệu bảng không cân bằng dựa trên phương pháp 
POOLS tổng thể có thể bị nghi ngờ, vì mô hình POOLS tổng 
thể không cần quan tâm đến các yếu tố không thể thu thập 
được hoặc ảnh hưởng riêng lẻ khác mà trong nghiên cứu thực 
nghiệm. Do đó, để xử lý vấn đề về các yếu tố không quan sát 
Tp chí Khoa hc Lc Hng 111
Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Bùi Văn Thụy, Đoàn Thị Hồng Nga 
được (unobserved heterogeneity), mô hình ảnh hưởng ngẫu 
nhiên (REM) và cố định (FEM) được sử dụng. Kết quả ước 
lượng mô hình theo 3 phương pháp POOLS, FEM, REM 
được thể hiện ở Bảng 5. Kết quả tại bảng 5 cho thấy cả hai 
mô hình FEM, REM đều đưa ra các kết quả về dấu của hệ số 
theo các biến GROWTH, EQUITYGR, LOANSGR, 
DEPGR, IFGR, NIG, SIZE, LLP, GDPGR cũng như mức độ 
ý nghĩa thống kê khác nhau. Để xác định mô hình nào tốt 
hơn, nghiên cứu thực hiện kiểm định Hausman và Likelihood 
Ratio để lựa chọn mô hình phù hợp. Kết quả kiểm định 
Likelihood Ratio cho thấy hệ số Cross-section F = 2.6702 và 
P-value (Prob.)= 0.0226 < α = 0.05, do đó mô hình theo FEM 
phù hợp hơn POOLS trong việc giải thích kết quả hồi quy. 
Kiểm định Hausman cho kết quả p-value = 0.0036 nhỏ hơn 
mức ý nghĩa 5%, vì vậy phương pháp FEM phù hợp hơn 
phương pháp REM. Do đó, mô hình theo FEM được lựa chọn 
để giải thích các kết quả hồi quy trong nghiên cứu này. 
Kết quả ước lượng theo mô hình FEM cho thấy biến 
GROWTH, NIG, LLP, GDPGR không có ý nghĩa thống kê. 
Nhằm có cái nhìn khách quan nhất trước khi loại bỏ 4 biến 
này ra khỏi mô hình, tác giả sử dụng kiểm định Wald Test, 
kết quả cho thấy F-statistic, Chi-square đều có Prob. lớn hơn 
5%, điều này cho thấy 4 biến này đều được loại bỏ ra khỏi 
mô hình. Kết quả mô hình theo FEM được thể hiện như sau: 
Bảng 6. Kết quả hồi quy cuối cùng 
Variable Coeff Std. Err Prob. 
C -8.4690 2.8161 0.0045 
Equitygr 0.4743 0.1656 0.0066 
Loansgr -0.4811 0.1446 0.0019 
Depgr 0.3588 0.1650 0.0355 
Ifgr -0.0165 0.0062 0.0120 
Size 0.6516 0.1972 0.0020 
R-squared 0.7195 
Adj R-squared 0.6374 
F- Statistic 8.7646 
Prob(F-statistic) 0.0000 
Nghiên cứu thực hiện thêm các kiểm định đa cộng tuyến, 
tự tương quan, độ phù hợp của mô hình. Kết quả cho thấy 
mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan. Điều này 
khẳng định phương pháp FEM là phù hợp trong ước lượng 
hồi quy trong nghiên cứu này. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng vốn chủ 
sở hữu (EQUITYGR), tốc độ tăng trưởng tiền gửi của khách 
hàng (DEPGR), quy mô (SIZE) có ảnh hưởng cùng chiều 
đến SSL của các NHTMCP. Nói cách khác các NHTMCP có 
tốc độ tăng vốn chủ sở hữu càng cao, tăng trưởng tiền gửi 
càng cao, tăng quy mô càng cao thì có SSL càng lớn. Bên 
cạnh đó, tốc độ tăng dư nợ cho vay (LOANSGR), tỷ lệ lạm 
phát (IFGR) có mối quan hệ ngược chiều với SSL của các 
NHTM niêm yết trên TTCK Việt Nam. 
5. KẾT LUẬN 
Từ các kết quả thu được từ việc ước lượng mô hình 
nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2017, nghiên cứu đề xuất 
một số kiến nghị dành cho các nhà quản trị ngân hàng như 
sau: 
Đối với việc gia tăng quy mô tài sản của các NHTM: Có 
thể thấy việc gia tăng quy mô của các ngân hàng sẽ đem lại 
thị phần và có tầm ảnh hưởng lớn đến suất sinh lời của các 
NHTM. Tuy nhiên, các nhà quản trị ngân hàng cũng chú ý 
đến việc gia tăng tổng tài sản đi đôi với việc quản lý hiệu quả 
các nguồn lực. Bởi vì việc gia tăng quy mô đồng nghĩa với 
việc gia tăng chi phí quản lý, cần có các chiến lược và kinh 
doanh hợp lý trong trường hợp này để đem lại SSL cao nhất. 
Việc gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu có mối quan hệ cùng 
chiều đến SSL của các NHTM, nguồn vốn càng tăng sẽ tạo 
cho ngân hàng nhiều cơ hội hơn trong công tác cho vay, công 
tác điều hòa nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh và điều 
đó tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng. Cần có kế 
hoạch điều phối các nguồn vốn này đối với các việc kinh 
doanh cho vay dài hạn, đối với các dự án tốt sẽ mang lại lợi 
nhuận cũng như SSL cao cho các NHTM. 
Các ngân hàng cũng cần đẩy mạnh các chính sách huy 
động vốn của mình, đặc biệt là tốc độ tăng tiền gửi của khách 
hàng. Theo báo cáo Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, 10 
tháng đầu năm 2017 có hiện tượng giảm so với cùng kỳ năm 
trước. Trong nhiều năm trở lại đây, nhóm ngân hàng có tốc 
độ gia tăng tiền gửi lớn nhất thường tập trung vào nhóm ngân 
hàng lớn, ngân hàng quốc doanh dù đây không phải nhóm 
ngân hàng mức lãi suất tiền gửi cao so với hệ thống. Đặc biệt, 
việc Quốc hội thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều 
của Luật các Tổ chức tín dụng vào tháng 11/2017 và có hiệu 
lực thi hành kể từ 15/01/2018 cho thấy ngoài việc xây dựng 
được thương hiệu tốt, hệ thống phòng giao dịch thuận tiện và 
nhanh chóng, thì việc tạo được niềm tin đối với khách hàng 
gởi tiền là điều quan trọng hiện nay đối với các nhà quản trị 
của các NHTMCP. 
Các nhà quản trị ngân hàng nên cân nhắc đối với việc đẩy 
mạnh dư nợ cho vay của ngân hàng nhưng ngân hàng, điều 
này có tác động lớn đến việc đảm bảo các tỷ lệ an toàn vốn 
và có tác động ngược chiều đến SSL. Các nhà quản trị của 
ngân hàng nên lưu ý đến chất lượng các khoản cho vay nhằm 
đảm bảo an toàn vốn cũng như đem lại SSL cao hơn cho các 
NHTM Việt Nam. Việc gia tăng SSL trong điều kiện kiểm 
soát lạm phát cũng là những vấn đề cần lưu tâm trong giai 
đoạn hiện nay của các nhà quản trị các NHTM niêm yết trên 
TTCK Việt Nam. 
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Abuzayed, B., Molyneux, P., Al-Fayoumi, N. Market Value, 
Book Value and Earnings: Is Bank Efficiency a Missing Link? 
Managerial Finance, 2009, 35(2): 156–179. 
[2]. Ahmad Aref Almazari. Impact of Internal Factors on Bank 
Profitability: Comparative Study between Saudi Arabia and 
Jordan. Journal of Applied Finance & Banking, 2014, 4(1), 7 
[3]. Albertazzi, U and L Gambacorta. Bank profitability and the 
business cycle. Journal of Financial Stability, 2009, vol. 5, 
issue 4, .93–409. 
[4]. Aharoney, J., and I. Swary. Additional Evidence on the 
Information-based Contagion Effects of Bank Failures. 
Journal of Banking and Finance, 1996, 20 (1): 57-69. 
[5]. Berger, A. N. The profit-structure relationship in banking-tests 
of marketpower and efficient-structure hypotheses. Journal of 
Money, Credit and Banking, 1995, 27(2), 404-431. 
[6]. Bennaceur S. Mohamed Goaied. The Determinants of 
Commercial Bank Interest Margin and Profitability: Evidence 
from Tunisia. Frontiers in Finance and Economics, 2008, 
Vol.5, No1 – April, 106 – 130. 
[7]. Bill Francis; Iftekhar Hasan; Liang Song; Bernard Yeung 
What Determines Bank Stock Price Synchronicity? Global 
Evidence. Bank of Finland Research Discussion Papers, 2012, 
16. 
[8]. Chen, P. & Zhang, G. How do Accounting Variables Explain 
Stock Price Movements? Theory and Evidence. Journal of 
Accounting and Economics, 2007, 43, (2-3): 219-244. 
[9]. Demsetz, H; Industry structure, market rivalry, and public 
policy. The Journal of Law and Economics, 1973, 16(1), 1-9. 
Tp chí Khoa hc Lc Hng112
Tác động của tăng trưởng đến suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam 
[10]. Ellis, D. M., and M. J. Flannery; Does the Debt Market 
Assess Large Banks’ Risk? Journal of Monetary Economics, 
1992, 481-502. 
[11]. Goddard, J., Liu, H., Molyneux, P. & Wilson, J. U. S; The 
persistence of bank profit. Journal of Banking & Finance, 
2011, 35, 2881-2890. 
[12]. Ghazouani BAI và Moussa MS; Explanatory Factors of Bank 
Performance in Tunisia: A Panel Model Approach. Global J. 
Manage. Bus. Res. Finance. 2013, 13(5), 1-12. 
[13]. Hồ Thị Hồng Minh, Nguyễn Thị Cành; Đa dạng hoá thu nhập 
và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân 
hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 
2015, 106+107, 13 – 24 . 
[14]. Penrose, Edith T; The Theory of the Growth of the Firm, 3rd 
ed., Oxford: Oxford University Press, 1959. 
[15]. Ross L.D, Teresa M. Amabile, and Julia L. Steinmetz; Social 
Roles, Social Control, and Biases in Social-Perception 
Processes. Journal of Personality and Social Psychology, 
1977, vol. 35, no 7, 485-494. 
[16]. John Y. Campbell, Martin Lettau, Burton G. Malkiel and 
Yexiao Xu; Have Individual Stocks Become More Volatile? 
An Empirical Exploration of Idiosyncratic Risk. The Journal 
of Finance, 2001, vol. 56, no. 1, Feb, 1-43. 
[17]. Karafiath, Imre and David E. Spencer; Statistical inference in 
multiperiod event studies. Review of Quantitative Finance 
and Accounting, 1991, 1, 353-371. 
[18]. Musumeci, James J., and Joseph F. Sinkey, Jr.,; The 
international debt crisis, investor contagion, and bank 
security returns in 1987: The Brazilian experience, Journal 
of Money, Credit and Banking, 1990, 22, May, 209-220. 
[19]. Nguyễn Anh Phong; Tỷ suất lợi nhuận và rủi ro các cổ phiếu 
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến 
sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia TP.HCM, 2015. 
[20]. Nguyễn Thị Diễm Hiền và Nguyễn Hồng Hạt; Thu nhập 
ngoài lãi và hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại 
Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng, 2016, số 127 (tháng 
10/2016). 
[21]. Kosmidou, K., & Zopounidis, C. Measurement of bank 
performance in Greece. South-Eastern Europe Journal of 
Economics, 2008, 1(1), 79-95. 
[22]. Lê Long Hậu, Pham Xuân Quỳnh. Tác động của đa dạng hóa 
thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương 
mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, 2016, 124, 11- 18. 
[23]. Riwi Sumantyo, Wayan Nur Aziz Tanca Tresna. Bank 
Efficiency Analysis and Stock Return in Indonesia Stock 
Exchange (IDX). Journal Ekonomi Pembangunan, 2017, 18 
(2), 2017, 256-264. 
[24]. Nguyễn Minh Sáng, Nguyễn Thị Hà Phương, Huỳnh Cảng 
Siêu, Lê Thị Phương Thảo, Hà Phước Thông. Phân tích các 
nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần trong hệ thống 
ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, 2014, 
19, 21-26. 
[25]. Staikouras, C. K., & Wood, G. E. The determinants of 
European bank profitability. International Business & 
Economics Research Journal (IBER), 2011, 3(6). 
[26]. Sufian, F. Determinants of Bank Profitability in a Developing 
Economy: Empirical Evidence from the China Banking 
Sector. Journal of Asia - Pacific Business, 2009, 10(4), 281-
307. 
[27]. Shehzad, C. T., De Haan, J., Scholtens, B. The relationship 
between size, growth & profitability of commercial banks. 
Applied Economic, 2012, vol.45, issue.13, 1751-1765. 
[28]. Trần Việt Dũng. Xác định các nhân tố tác động tới khả năng 
sinh lời của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí 
Ngân hàng, 2014, 16, 2–11. 
[29]. Nguyễn Thị Liên Hoa và Nguyễn Thị Kim Oanh. Đa dạng 
hóa thu nhập và rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại 
– bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo 
khoa học An ninh tài chính của Việt Nam trong hội nhập quốc 
tế; ISBN 978-604-922-620-5, 2018. 
[30]. Omar Masood và Muhammad Ashraf. Bank‐specific and 
macroeconomic profitability determinants of Islamic banks: 
The case of different countries. Qualitative Research in 
Financial Markets, 2012, 4(2), 255-268. 
[31]. Võ Xuân Vinh, Trần Thị Phương Mai. Lợi nhuận và rủi ro từ 
đa dạng hoá thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam. 
Tạp chí phát triển kinh tế, 2015, 8, 54-70. 
[32]. Williams, B. Domestic and international determinants of 
bank profits: Foreign banks in Australia. Journal of Banking 
& Finance, 2003, 27(6), 1185-1210. 

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_tang_truong_den_suat_sinh_loi_cua_cac_ngan_hang.pdf