Tiêu chuẩn Quốc gia An toàn máy: Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 2: Nguyên tắc kỹ thuật

AN TOÀN MÁY - KHÁI NIỆM CƠ BẢN, NGUYÊN TẮC CHUNG CHO THIẾT KẾ - PHẦN 2: NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT

Safety of machinery - Basic concepts, general principles for design - Part 2: Technical principles

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định các nguyên tắc kỹ thuật giúp cho người thiết kế đạt được an toàn trong thiết kế máy.

Tiêu chuẩn này được sử dụng cùng với TCVN 7383-1:2004 khi tìm giải pháp cho một vấn đề riêng. Hai tiêu chuẩn này có thể được sử dụng độc lập đối với các tài liệu khác hoặc là cơ sở cho việc chuẩn bị các tiêu chuẩn loại A, hoặc loại B hoặc loại C khác.

Tiêu chuẩn này không làm tổn hại đến các vật nuôi trong nhà, của cải hoặc môi trường.

2. Tài liệu viện dẫn

TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1 : 2003), An toàn máy - Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 1: Thuật ngữ cơ bản, phương pháp luận.

IEC 60204-1 : 1998, Safety of machinery - Electrical equipment machines - Part 1: General requirements (An toàn máy - Thiết bị máy điện - Phần 1: Yêu cầu chung).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa được giới thiệu trong TCVN 7383-1:2004.

 

doc 29 trang yennguyen 4940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiêu chuẩn Quốc gia An toàn máy: Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 2: Nguyên tắc kỹ thuật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiêu chuẩn Quốc gia An toàn máy: Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 2: Nguyên tắc kỹ thuật

Tiêu chuẩn Quốc gia An toàn máy: Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 2: Nguyên tắc kỹ thuật
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7383-2 : 2004
ISO 12100-2 : 2003
AN TOÀN MÁY - KHÁI NIỆM CƠ BẢN, NGUYÊN TẮC CHUNG CHO THIẾT KẾ - PHẦN 2: NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT
Safety of machinery - Basic concepts, general principles for design - Part 2: Technical principles
Lời nói đầu
TCVN 7383-2 : 2004 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn ISO 12100-2:2003.
TCVN 7383-2 : 2004 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/SC 1 Những vấn đề chung về cơ khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường và Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
AN TOÀN MÁY - KHÁI NIỆM CƠ BẢN, NGUYÊN TẮC CHUNG CHO THIẾT KẾ - PHẦN 2: NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT
Safety of machinery - Basic concepts, general principles for design - Part 2: Technical principles
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các nguyên tắc kỹ thuật giúp cho người thiết kế đạt được an toàn trong thiết kế máy.
Tiêu chuẩn này được sử dụng cùng với TCVN 7383-1:2004 khi tìm giải pháp cho một vấn đề riêng. Hai tiêu chuẩn này có thể được sử dụng độc lập đối với các tài liệu khác hoặc là cơ sở cho việc chuẩn bị các tiêu chuẩn loại A, hoặc loại B hoặc loại C khác.
Tiêu chuẩn này không làm tổn hại đến các vật nuôi trong nhà, của cải hoặc môi trường.
2. Tài liệu viện dẫn
TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1 : 2003), An toàn máy - Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 1: Thuật ngữ cơ bản, phương pháp luận.
IEC 60204-1 : 1998, Safety of machinery - Electrical equipment machines - Part 1: General requirements (An toàn máy - Thiết bị máy điện - Phần 1: Yêu cầu chung).
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa được giới thiệu trong TCVN 7383-1:2004.
4. Biện pháp thiết kế an toàn vốn có
4.1. Yêu cầu chung
Biện pháp thiết kế an toàn vốn có là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình giảm rủi ro vì các biện pháp bảo vệ gắn liền với các đặc tính của máy có khả năng giữ được hiệu quả bảo vệ an toàn trong khi kinh nghiệm cho thấy rằng ngay cả việc bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ được thiết kế tốt cũng có thể bị hư hỏng hoặc bị vi phạm và thông tin cho sử dụng cũng có thể không được tuân theo.
Biện pháp thiết kế an toàn vốn có tránh được các mối nguy hiểm hoặc giảm rủi ro bằng việc lựa chọn thích hợp các đặc trưng kết cấu của máy và/hoặc sự tác động giữa con người và máy.
CHÚ THÍCH: Điều 5 giới thiệu sự bảo vệ bằng che chắn và các biện pháp bảo vệ bổ sung để đạt được mục tiêu giảm rủi ro khi biện pháp thiết kế an toàn vốn có là không đủ [xem phương pháp 3 bước trong TCVN 7383-1:2004 điều 5].
4.2. Xem xét các yếu tố hình học và các khía cạnh vật lý
4.2.1. Các yếu tố hình học
Các yếu tố hình học có thể là, ví dụ:
- thiết kế hình dạng của máy để tăng tối đa tầm nhìn trực tiếp các khu vực làm việc và các vùng nguy hiểm từ vị trí điều khiển, ví dụ, giảm các điểm mù và lựa chọn, định vị các phương tiện nhìn gián tiếp khi cần thiết (ví dụ như gương) để tính đến đặc tính thị giác của con người, đặc biệt là khi vận hành an toàn yêu cầu người vận hành phải thực hiện việc điều khiển trực tiếp thường xuyên, ví dụ:
- khu vực dịch chuyển và làm việc của các máy di động;
- vùng chuyển động của tải được nâng hạ hoặc của thùng chứa hàng của các máy để nâng người;
- khu vực tiếp xúc của dụng cụ cầm tay hoặc dẫn hướng bằng tay với vật liệu được gia công;
Việc thiết kế máy phải sao cho từ vị trí điều khiển chính, người vận hành bảo đảm khả năng không có người xuất hiện trong các vùng nguy hiểm;
- hình dạng và vị trí tương quan của các bộ phận, chi tiết cơ khí; có thể tránh được các mối nguy hiểm do kẹp dập và xén đứt hoặc xoắn gẫy bằng cách tăng khe hở nhỏ nhất giữa các bộ phận, chi tiết chuyển động sao cho người vận hành có thể đi vào khe hở một cách an toàn, hoặc giảm khe hở sao cho không ai có thể lọt vào được khe hở (xem TCVN 6720:2000, TCVN 7014:2002, TCVN 6721:2000);
- tránh các cạnh, mép sắc và các góc nhọn, các phần nhô. Trong chừng mực cho phép, các phần có thể tiếp cận được của máy không được có các cạnh sắc, các góc sắc nhọn, các bề mặt xù xì, thô nhám, các phần nhô ra dễ gây thương tích, và không được có các khe, lỗ hở để tạo thành các "bẫy" đối với các phần cơ thể người hoặc quần áo. Đặc biệt là các cạnh, mép của các tấm, lá kim loại phải được tẩy sạch ba via, rìa sần, tạo mặt lượn, mép vát hoặc làm cùn cạnh sắc, các đầu mút hở của ống có thể tạo thành "bẫy" phải được bọc lại;
- thiết kế có hình dạng của máy để có vị trí làm việc thích hợp và có khả năng tiếp cận các cơ cấu điều khiển bằng tay (cơ cấu dẫn động, tác động).
4.2. Các khía cạnh vật lý
Các khía cạnh này có thể là, ví dụ:
- giới hạn lực tác động đến giá trị đủ nhỏ sao cho bộ phận được tác động không gây ra mối nguy hiểm cơ khí;
- giới hạn khối lượng và/hoặc tốc độ của các phần tử di động và từ đó hạn chế động năng của chúng;
- giới hạn các yếu tố phát ra bằng cách tác động đến đặc tính của nguồn các yếu tố này;
- các biện pháp để giảm tiếng ồn phát ra tại nguồn tiếng ồn (xem ISO/TR 11688-1);
- các biện pháp để giảm rung động phát ra tại nguồn rung bao gồm, ví dụ, phân bố lại khối lượng hoặc bổ sung thêm khối lượng và thay đổi các thông số của quá trình, ví dụ, tần số và/hoặc biên độ của chuyển động (đối với máy cầm tay và máy dẫn hướng bằng tay, xem CR 1030-1);
- các biện pháp để giảm sự phát sinh các chất nguy hiểm bao gồm, ví dụ, sử dụng các chất ít nguy hiểm hơn hoặc sử dụng các quá trình giảm bụi bẩn;
- các biện pháp để giảm sự phát ra bức xạ bao gồm, ví dụ, tránh sử dụng các nguồn bức xạ nguy hiểm giảm công suất bức xạ tới mức thấp nhất đủ để vận hành máy thích hợp, thiết kế nguồn bức xạ sao cho chùm tia bức xạ tập trung vào mục tiêu, tăng khoảng cách giữa nguồn bức xạ và người vận hành hoặc tạo ra sự vận hành máy từ xa;
- các biện pháp để giảm sự phát ra bức xạ không ion hóa được giới thiệu trong 5.4.5 (xem EN 12198-1 và -3).
4.3. Tính đến hiểu biết kỹ thuật chung về thiết kế máy
Sự hiểu biết kỹ thuật chung này có thể được rút ra từ các đặc tính kỹ thuật đối với thiết kế (ví dụ, các tiêu chuẩn, mã thiết kế, các qui tắc tính toán). Các đặc tính kỹ thuật được sử dụng này bao gồm:
a) các ứng suất cơ học, ví dụ;
- giới hạn ứng suất bằng việc thực hiện các phương pháp tính toán, kết cấu và kẹp chặt hợp lý đối với các cụm lắp, ví dụ như các cụm lắp bằng bulông, các cụm hàn;
- giới hạn ứng suất bằng phòng ngừa quá tải (ví dụ, nút "cầu chảy", van giới hạn áp suất, các điểm ngắt, cơ cấu giới hạn momen xoắn);
- tránh hiện tượng mỏi trong các bộ phận, chi tiết chịu tác dụng của ứng suất thay đổi (đặc biệt là các ứng suất có chu kỳ);
- sự cân bằng tĩnh và động của bộ phận, chi tiết quay;
b) vật liệu và các tính chất của vật liệu, ví dụ:
- độ bền chịu ăn mòn, tính chống lão hóa, mài mòn và bào mòn;
- độ cứng, độ dẻo, độ giòn;
- tính đồng nhất;
- tính độc hại;
- tính dễ bốc cháy.
c) các giá trị phát ra về
- tiếng ồn;
- rung động;
- các chất nguy hiểm;
- bức xạ.
Khi độ tin cậy của các bộ phận hoặc cụm riêng đạt tới giá trị tới hạn về an toàn (ví dụ, cáp, xích, phụ tùng của thiết bị nâng hạ để nâng hàng hoặc người) thì các giá trị ứng suất phải được nhân với các hệ số làm việc thích hợp.
4.4. Lựa chọn công nghệ thích hợp
Có thể loại bỏ một hoặc nhiều mối nguy hiểm hoặc giảm rủi ro bằng cách lựa chọn công nghệ sử dụng trong một số ứng dụng, ví dụ:
a) các máy được sử dụng trong môi trường dễ nổ;
- hệ thống điều khiển và các cơ cấu dẫn động máy hoàn toàn bằng khí nén hoặc thủy lực;
- thiết bị điện "bản chất là an toàn" (xem EN 50020);
b) đối với các sản phẩm đặc biệt được gia công như là dung môi: thiết bị phải bảo đảm giữ được nhiệt độ thấp hơn nhiều so với nhiệt độ điểm bốc cháy;
c) thay thế thiết bị để tránh mức tiếng ồn cao, ví dụ:
- thay thiết bị khí nén bằng thiết bị điện;
- trong một số điều kiện, dùng thiết bị cắt bằng nước thay cho thiết bị cắt cơ khí.
4.5. Áp dụng nguyên tắc tác dụng cơ học thực sự của một bộ phận lên một bộ phận khác
Nếu một bộ phận cơ khí chuyển động chắc chắn sẽ làm một bộ phận khác chuyển động cùng với nó thì các bộ phận này phải được nối chắc chắn nhờ tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua các chi tiết cứng vững. Một ví dụ về tác động cơ học thực sự này là thao tác mở thực sự của các cơ cấu chuyển mạch trong mạng điện (xem IEC 60947-5-1 và ISO 14119 : 1998, 5.7).
CHÚ THÍCH: Khi một bộ phận cơ khí chuyển động làm cho một bộ phận khác chuyển động tự do (ví dụ, bằng trọng lực, bằng lực lò xo) thì sẽ không có tác dụng cơ khí thực sự của bộ phận thứ nhất lên bộ phận khác.
4.6. Yêu cầu đối với độ ổn định
Máy phải được thiết kế để có đủ độ ổn định cho phép máy sử dụng an toàn trong các điều kiện sử dụng qui định, các yếu tố được tính đến bao gồm:
- hình học của bệ máy;
- phần bố trọng lượng, bao gồm sự chất tải;
- các lực động lực học do chuyển động của các bộ phận máy, của bản thân máy hoặc của các chi tiết được kẹp chặt trên máy, các lực này có thể gây ra chuyển động lật;
- rung động;
- dao động của trọng tâm;
- đặc tính của bề mặt đỡ trong trường hợp di chuyển hoặc lắp đặt trên các địa điểm khác nhau, (ví dụ, tình trạng mặt đất, độ dốc hoặc nghiêng);
- các lực từ bên ngoài (ví dụ, áp lực gió, các lực tay).
Độ ổn định phải được xem xét trong tất cả các giai đoạn tuổi thọ của máy, bao gồm sự điều khiển, vận hành, di chuyển, lắp đặt, sử dụng, ngừng vận hành và tháo dỡ.
Các biện pháp bảo vệ khác đối với độ ổn định có liên quan đến bảo vệ bằng thiết bị bảo vệ được giới thiệu trong 5.2.6.
4.7. Yêu cầu đối với tính bảo dưỡng
Khi thiết kế máy phải tính đến các yếu tố của tính bảo dưỡng sau:
- khả năng tiếp cận, có tính đến môi trường và các số đo cơ thể người, bao gồm các kích thước của quần áo làm việc và các dụng cụ được sử dụng;
- dễ điều khiển, vận hành, có tính đến khả năng của con người;
- giới hạn số các dụng cụ và thiết bị chuyên dùng.
4.8. Tuân thủ các nguyên lý ecgônômi
4.8.1. Phải tính đến các nguyên lý ecgônômi trong thiết kế máy để giảm sự căng thẳng và sức ép về tinh thần hoặc thể chất của người vận hành. Các nguyên lý này phải được xem xét khi phân chức năng cho người vận hành và máy (mức độ tự động hóa) trong thiết kế cơ bản.
CHÚ THÍCH: Cũng cần cải tiến, nâng cao tính năng vận hành, từ đó giảm xác suất gây ra sai số tại tất cả các giai đoạn sử dụng máy.
Phải tính đến các kích thước có thể được xác định từ số đông người sử dụng, sức mạnh và tư thế, biên độ chuyển động, tần số của các hoạt động có chu kỳ (xem ISO 10075 và ISO 10075-2).
Tất cả các thành phần của giao diện "người vận hành - máy" như các bộ điều khiển, các thành phần phát ra tín hiệu hoặc hiển thị các dữ liệu phải được thiết kế để dễ hiểu, sao cho tương tác giữa người vận hành và máy là rõ ràng và không mập mờ.
(Xem EN 614-1, ISO 6385, EN 13861 và IEC 61310-1).
Người thiết kế cần đặc biệt chú ý tới các khía cạnh ecgônômi sau đây của việc thiết kế máy.
4.8.2. Tránh các tư thế và chuyển động căng thẳng trong quá trình sử dụng máy (ví dụ, bằng việc cung cấp các phương tiện để điều chỉnh máy cho phù hợp với các người vận hành khác nhau).
4.8.3. Thiết kế máy, và đặc biệt hơn là các máy cầm tay và các máy di động để có thể vận hành máy dễ dàng khi tính đến sự cố gắng của con người, sự vận hành của các bộ phận điều khiển và tay, sự giải phẫu học của cánh tay và chân.
4.8.4. Tránh tới mức có thể được việc gây ta tiếng ồn, rung động, các hiệu ứng nhiệt (ví dụ, nhiệt độ, cực hạn).
4.8.5. Tránh liên kết nhịp làm việc của người vận hành với một chuỗi các chu kỳ tự động.
4.8.6. Cung cấp hệ thống chiếu sáng cục bộ trên hoặc trong máy để chiếu sáng khu vực làm việc và các khu vực điều chỉnh, chỉnh đặt và bảo dưỡng thường xuyên khi các đặc điểm kết cấu của máy và/hoặc các bộ phận bảo vệ của máy làm cho môi trường xung quanh không đủ ánh sáng. Phải tránh các ảnh hưởng của nhấp nháy, bóng tối và ánh sáng lóe nhanh rồi tắt liên tục nếu chúng có thể gây ra rủi ro. Nếu vị trí của nguồn chiếu sáng có thể điều chỉnh được thì phải điều chỉnh vị trí nguồn chiếu sáng sao cho không gây ra rủi ro cho người điều chỉnh.
4.8.7. Lựa chọn, bố trí và nhận biết các bộ phận điều khiển bằng tay (các cơ cấu dẫn động) sao cho:
- có thể nhìn thấy và nhận biết được chúng rõ ràng và chúng được ghi dấu thích hợp khi cần thiết (xem 5.4);
- có thể vận hành chúng một cách an toàn mà không phải do dự hoặc mất thời gian và không có sự mập mờ dẫn đến vận hành sai (ví dụ, sơ đồ bố trí tiêu chuẩn các bộ phận điều khiển sẽ giảm khả năng mắc sai sót khi người vận hành chuyển đổi từ máy này sang máy khác có kiểu tương tự và có cùng một kiểu vận hành);
- vị trí (đối với các nút ấn) và chuyển động (đối với cần và vôlăng) của chúng phải phù hợp với tác dụng của chúng (xem IEC 61310-3);
- vận hành của chúng không gây ra rủi ro phụ thêm.
Xem EN 894-3.
Khi một bộ phận điều khiển được thiết kế và chế tạo để thực hiện nhiều tác dụng khác nhau, ở đây không có sự tương ứng một - một giữa bộ phận điều khiển và tác dụng điều khiển (ví dụ, các bảng điều khiển), tác dụng được thực hiện phải được chỉ thị rõ ràng và tuân theo trình tự xác định khi cần thiết.
Các bộ phận điều khiển phải được gá đặt sao cho sơ đồ bố trí, hành trình và lực cản vận hành của chúng tương thích với tác động được thực hiện, có tính đến các nguyên tắc ecgônômi. Phải tính đến sự gò bó do sự cần thiết hoặc sử dụng các trang bị bảo vệ cá nhân (như giầy dép, găng tay).
4.8.8. Lựa chọn, thiết kế và định vị các khí cụ chỉ báo, các dụng cụ đo kiểm có mặt số, các thiết bị có màn hình sao cho:
- chúng phù hợp với các thông số và đặc tính nhận thức của con người;
- thông tin chỉ báo về các yêu cầu của người vận hành và việc sử dụng đúng có thể được phát hiện, nhận biết và giải thích một cách thuận tiện, nghĩa là thông tin phải hiện thị lâu dài, rõ ràng, có thể phân biệt được, không mập mờ và dễ hiểu;
- người vận hành có khả năng nhận thấy chúng từ vị trí điều khiển.
4.9. Ngăn chặn mối nguy hiểm điện
Để thiết kế điện của máy, IEC 60204-1 : 1997 giới thiệu các khoản chung, đặc biệt là trong điều 6, về sự bảo vệ chống chập điện. Đối với các yêu cầu có liên quan đến máy riêng, xem các tiêu chuẩn IEC tương ứng (ví dụ, loạt các tiêu chuẩn IEC 61029, IEC 60745, TCVN 5699-1:2004).
4.10. Ngăn chặn các mối nguy hiểm từ thiết bị khí nén và thủy lực
Các thiết bị khí nén và thủy lực của máy phải được thiết kế sao cho:
- không thể vượt quá áp suất danh định lớn nhất (ví dụ, bằng cách sử dụng cơ cấu giới hạn áp suất);
- không gây ra mối nguy hiểm do sự tăng lên hoặc tăng lên đột ngột của áp suất, sự mất hoặc tụt áp suất hoặc sự mất chân không;
- không phun ra chất lỏng nguy hiểm hoặc không có chuyển động nguy hiểm đột ngột của ống mềm do sự rò rỉ hoặc các hư hỏng của đường ống;
- các bình gom không khí, các bình chứa không khí hoặc các bình chứa tương tự (ví dụ, trong các bộ tích khí gas được chất tải) phải tuân theo qui tắc thiết kế đối với các bộ phận này;
- tất cả các phần cấu thành của thiết bị và đặc biệt là các ống dẫn và ống dẫn mềm phải được bảo vệ chống lại các tác dụng có hại từ bê ... , các trang bị phụ của máy, các bộ phận và/hoặc cơ cấu bảo vệ của máy;
- phạm vi áp dụng toàn diện của máy bao gồm các cách sử dụng bị cấm, nếu có, có tính đến các biến đổi của máy gốc ban đầu;
- các biểu đồ, sơ đồ (đặc biệt là sơ đồ giới thiệu các chức năng an toàn);
- dữ liệu về tiếng ồn và rung động phát ra từ máy, về bức xạ, khí, hơi, bụi bẩn phát ra từ máy có liên quan đến các phương pháp đo được sử dụng;
- tài liệu kỹ thuật về thiết bị điện (xem IEC 60204);
- các tài liệu chứng nhận máy tuân thủ các yêu cầu bắt buộc;
d) thông tin liên quan đến sử dụng máy, ví dụ, về:
- sử dụng đúng;
- mô tả các cơ cấu điều khiển bằng tay (cơ cấu dẫn động);
- chỉnh đặt và điều chỉnh;
- các chế độ và phương tiện để dừng (đặc biệt là dừng khẩn cấp);
- các rủi ro không thể loại trừ được bằng các biện pháp bảo vệ do người thiết kế đưa ra;
- các rủi ro riêng có thể phát sinh bởi một số ứng dụng, bởi sử dụng một số trang thiết bị phụ và về các che chắn bảo vệ riêng cần thiết cho các ứng dụng này;
- sử dụng sai thấy trước được và sử dụng bị cấm;
- nhận biết sai sót và sự bố trí, sửa chữa, và khởi động lại sau khi có sự can thiệp;
- trang bị bảo vệ cá nhân cần được sử dụng và sự đào tạo cần phải có;
e) thông tin cho bảo dưỡng, ví dụ
- tính chất và tần số kiểm tra đối với các chức năng an toàn;
- các hướng dẫn liên quan đến các thao tác bảo dưỡng cần có sự hiểu biết kỹ thuật nhất định hoặc tay nghề riêng và do đó việc bảo dưỡng này phải do những người có tay nghề thực hiện (ví dụ, thợ bảo dưỡng, chuyên gia bảo dưỡng);
- các hướng dẫn liên quan đến các hoạt động bảo dưỡng (ví dụ, thay thế các chi tiết) không cần đến tay nghề riêng và do đó có thể được thực hiện bởi người sử dụng (ví dụ, người vận hành);
- các bản vẽ và sơ đồ để người bảo dưỡng có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình một cách hợp lý (đặc biệt là nhiệm vụ tìm ra sai sót);
f) thông tin liên quan đến ngừng vận hành, tháo dỡ và loại bỏ;
g) thông tin về các tình trạng khẩn cấp, ví dụ:
- kiểu thiết bị chữa cháy được sử dụng;
- thông báo về các chất có thể phát ra hoặc sự rò rỉ các chất có hại, và nếu có thể, chỉ dẫn các biện pháp để chống lại ảnh hưởng của các chất này;
h) các hướng dẫn bảo dưỡng cung cấp cho những người có tay nghề (gạch đầu dòng thứ 2 trong e) và các hướng dẫn bảo dưỡng cung cấp cho những người không có tay nghề (gạch đầu dòng thứ 3 trong e) phải được thể hiện rõ ràng và tách biệt nhau.
6.5.2. Xuất bản sổ tay hướng dẫn
a) kiểu và cỡ kích thước của chữ in phải bảo đảm sao cho có thể dễ đọc nhất. Các lời cảnh báo về an toàn và/hoặc các lời cảnh báo cần được nhấn mạnh bằng cách dùng màu, biểu tượng và/hoặc chữ into.
b) thông tin cho sử dụng phải được viết bằng ngôn ngữ của quốc gia, ở đó máy sẽ được sử dụng lần đầu tiên và trong bản gốc. Nếu sử dụng nhiều hơn một ngôn ngữ thì mỗi ngôn ngữ cần được phân biệt dễ dàng với nhau và cố gắng giữ cho bản dịch và hình minh họa có liên quan hoàn toàn tương đương với nhau.
CHÚ THÍCH: Đối với một số quốc gia, yêu cầu sử dụng ngôn ngữ riêng được đưa vào các yêu cầu mang tính pháp lý;
c) để giúp cho dễ hiểu, văn bản cần được kèm theo các hình minh họa. Các hình minh họa cần được bổ sung thêm các lời chú giải, chẳng hạn, các cơ cấu điều khiển bằng tay (cơ cấu dẫn động) được định vị và nhận biết; các hình minh họa không nên tách xa đoạn văn bản và cần tuân theo trình tự của việc vận hành;
d) cần quan tâm đến việc trình bày thông tin ở dạng bảng, biểu để giúp cho dễ hiểu. Các bảng nên liền kề với đoạn văn bản có liên quan;
e) cần quan tâm sử dụng màu sắc, đặc biệt là đối với các bộ phận cần được nhận biết nhanh;
f) khi thông tin cho sử dụng dài, cần có bảng mục lục và/hoặc bảng tra;
g) hướng dẫn có liên quan đến an toàn đòi hỏi phải có hành động ngay lập tức cần được cung cấp ở dạng để người vận hành dễ dàng nắm bắt được.
6.5.3. Lời khuyên về soạn thảo và biên tập thông tin cho sử dụng
a) quan hệ với mẫu (model): thông tin phải có liên quan rõ ràng với mẫu máy riêng biệt;
b) nguyên tắc truyền đạt: khi soạn thảo thông tin cho sử dụng, quá trình truyền đạt "nhìn - suy nghĩ - sử dụng" cần được tuân theo để đạt được hiệu quả lớn nhất và cần tuân theo trình tự vận hành. Các câu hỏi "như thế nào? ra sao?" (how) và "tại sao?" (why) cần được dự đoán trước và có câu trả lời;
c) thông tin cho sử dụng phải càng đơn giản và càng ngắn gọn càng tốt và được diễn đạt bằng các thuật ngữ và đơn vị thống nhất, có sự giải thích rõ ràng các thuật ngữ không thông dụng;
d) khi dự đoán rằng máy sẽ được đưa vào sử dụng không chuyên dùng thì hướng dẫn cần được viết ở dạng dễ hiểu đối với người sử dụng không chuyên nghiệp. Nếu cần có trang bị bảo vệ cá nhân để sử dụng máy an toàn thì cần có lời khuyên rõ ràng được ghi trên bao gói hoặc trên máy sao cho thông tin này được hiển thị nổi bật lên tại thời điểm bán hàng;
e) độ bền và khả năng có được của tài liệu: tài liệu hướng dẫn sử dụng cần được xuất bản ở dạng có độ bền lâu dài (nghĩa là nó có khả năng chịu được sự cầm, nắm, sử dụng bằng tay của người sử dụng). Có thể ghi chú trên tài liệu hướng dẫn sử dụng "Hãy giữ gìn để tham khảo lâu dài. Khi thông tin cho sử dụng được lưu giữ ở dạng điện tử (ví dụ, đĩa CD, DVD, bằng) thì thông tin liên quan đến an toàn cần đến hành động tức thời phải được đưa vào bản sao cứng để sẵn sàng phục vụ được ngay.
THƯ MỤC
[1] TCVN 7384-1:2004 (ISO 13849-1:1999) An toàn máy - Các bộ phận an toàn liên quan của các hệ thống điều khiển - Phần 1: Nguyên tắc chung cho thiết kế (EN 954-1).
[2] TCVN 6719:2000 An toàn máy - Dừng khẩn cấp - Nguyên tắc thiết kế (EN 574).
[3] TCVN 7385:2004 (ISO 13851) An toàn máy - Thiết bị điều khiển hai tay - Chức năng và nguyên tắc thiết kế (EN 574).
[4] TCVN 6720:2000 (EN 294) An toàn máy - Khoảng cách an toàn để ngăn chặn tay con người không vươn tới vùng nguy hiểm (EN 294).
[5] TCVN 7014:2002 (ISO 13853) (EN 811) An toàn máy - Khoảng cách an toàn để ngăn không cho chân người chạm tới vùng nguy hiểm (EN 811).
[6] TCVN 6721:2000 (ISO 13854) (EN 349) An toàn máy - Khe hở nhỏ nhất để tránh kẹp dập các bộ phận cơ thể người (EN 349).
[7] TCVN 7386:2004 (ISO 13855) (EN 999) An toàn máy - Định vị thiết bị bảo vệ đối với vận tốc tiếp cận của các bộ phận cơ thể người (EN 999).
[8] TCVN 7300:2003 (ISO 14118) (EN 1037) An toàn máy - Ngăn chặn khởi động bất ngờ (EN 1037).
[9] TCVN 7387-1:2004 (ISO 14122-1) (EN ISO 14122-1) An toàn máy - Phương tiện chính tiếp cận đến máy - Phần 1: Lựa chọn phương tiện cố định tiếp cận giữa hai mức (EN ISO 14122-1).
[10] TCVN 6722-1:2002 (ISO 14123-1) (EN 626-1) An toàn máy - Giảm sự ảnh hưởng sức khỏe do các chất nguy hiểm phát sinh từ máy - Phần 1: Nguyên tắc và qui định đối với nhà sản xuất máy (EN 626-1).
[11] CR 1030-1, Hand-arm vibration - Guidelines for vibration hazards reduction - Part 1: Engineering methods by design of machinery. (Rung động của tay - cánh tay - Nguyên tắc chỉ đạo về giảm các mối nguy hiểm do rung động - Phần 1: Các phương pháp kỹ thuật cho thiết kế máy).
[12] EN 614-1:1995, Safety of machinery - Ergonomic design principles - Part 1: Terminology and general principles (An toàn máy - Nguyên lý ecgônômi trong thiết kế - Phần 1: Thuật ngữ và nguyên tắc chung).
[13] EN 894-3:2000, Safety of machinery - Ergonomic requirements for the design of displays and control actuators - Part 3: Control actuators. (An toàn máy - Yêu cầu về ecgônômi cho thiết kế các bộ phận hiển thị và các cơ cấu dẫn động điều khiển - Phần 3 - Cơ cấu dẫn động điều khiển).
[14] EN 1299:1997, Mechanical vibration and shock - Vibration isolation of machines - Information for the application of source isolation. (Rung động cơ học và va đập - Sự cách rung của máy - Thông tin về ứng dụng sự cách ly nguồn rung).
[15] EN 12198-1:2000, Safety of machinery - Assesment and reduction of risks arising from radiation emitted by machinery - Part 1: General principles. (An toàn máy - Đánh giá và giảm rủi ro do bức xạ phát ra từ máy - Phần 1: Nguyên tắc chung).
[16] EN 12198-3:2002, Safety of machinery - Assesment and reduction of risks arising from radiation emitted by machinery - Part 3: Reduction of radiation by attenuation or screening. (An toàn máy - Đánh giá và giảm rủi ro do bức xạ phát ra từ máy - Phần 3: Giảm bức xạ bằng tắt dần hoặc dùng màn chắn).
[17] EN 13861:2002, Safety of machinery - Guidance for the application of ergonomic standards in the design of machinery. (An toàn máy - Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn ecgônômi trong thiết kế máy).
[18] EN 50020:2002, Electrical apparatus for the potentially explosive atmosphere - Intrinsic safety "i". (Thiết bị điện dùng cho môi trường không khí đễ nổ - Sự an toàn bên trong).
[19] EN 61029:2003, Safety of transportable motor-operated electric tools (An toàn của các dụng cụ điện vận hành bằng động cơ xách tay).
[20] IEC 60204:1998 series, Safety of machinery - Electrical equipment of machines. (An toàn máy - Thiết bị máy điện).
[21] IEC 60745-1:2003, Hand-held motor operated tools - Safety - Part 1: General requirements (EN 5044-1). (Dụng cụ vận hành bằng động cơ cầm tay - An toàn - Phần 1: Dụng cụ vận hành bằng động cơ cầm tay - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung (EN 50144-1).
[22] IEC 60947-5-1:2003, Low-voltage switchgear and controlgear - Part 5-1: Control circuit devices and switching elements - Electromechanical control circuit devices. (Cơ cấu đóng ngắt và cơ cấu điều khiển điện áp thấp - Phần 5-1: Cơ cấu điều khiển mạng và các phần tử đóng ngắt - Cơ cấu điều khiển mạng cơ-điện).
[23] IEC 61000-6:2003 series, Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 6: Generic standards. (Tính tương thích điện từ (EMC) - Phần 6: Tiêu chuẩn chung).
[24] IEC 61310-1:1999, Safety of machinery - Indication, marking and actuation - Part 1: Requirements for visual, auditory and tactile signals. (An toàn máy - Chỉ dẫn, ghi nhãn và vận hành - Phần 1: Yêu cầu đối với các tín hiệu nghe, nhìn và xúc giác).
[25] IEC 61310-3:1999, Safety of machinery - Indication, marking and actuation - Part 3: Requirements for the location and operation of actuators. (An toàn máy - Chỉ dẫn, ghi nhãn và vận hành - Phần 3: Yêu cầu đối với việc bố trí và vận hành các cơ cấu dẫn động).
[26] IEC 61496-1:2004, Safety of machinery - Electrosensitive protective equipment - Part 1: General requirements and tests. (An toàn máy - Thiết bị bảo vệ nhạy điện - Phần 1: Yêu cầu chung và thử nghiệm).
[27] IEC 61496-2:2001, Safety of machinery - Electro-sensitive protective equipment - Part 2: Particular requirements for equipment using active opto-electronic protective devices (EN 61496-2). (An toàn máy - Thiết bị bảo vệ nhạy điện - Phần 2: Yêu cầu đặc biệt đối với thiết bị sử dụng các cơ cấu bảo vệ quang điện tử phát xạ (EN 61496-2).
[28] IEC 61508:2000 series, Functional safety of electrical/electronic/programmable electronic safety-related systems. (An toàn về chức năng của các hệ thống liên quan đến an toàn điện/điện tử/điện tử lập trình).
[29] IEC 62046:2004 draft, Safety of machinery - Application of personnel sensing protection equipment to machinery (PSPE). (An toàn máy - ứng dụng thiết bị bảo vệ phát hiện người cho máy (PSPE).
[30] IEC 62061:2001 draft, Safety of machinery - Functional safety of electrical, electronic and progammable control systems for machinery. (An toàn máy - An toàn về chức năng của các hệ thống điều khiển điện, điện tử và lập trình của máy).
[31] IEC 62079:2001, Preparation of instructions - Structuting, content and presentation. (Soạn thảo hướng dẫn - Cấu trúc, nội dung và trình bày).
[32] ISO 447:1984, Machine tools - Direction of operation of controls. (Dụng cụ của máy - Hướng vận hành của các cơ cấu điều khiển).
[33] ISO 2972:1979, Numerical control of machines - Symbols. (Điều khiển số của máy - Biểu tượng).
[34] ISO 4413:1998, Hydraulic fluid power - General rules relating to systems. (Thủy năng - Quy tắc chung liên quan đến các hệ thống).
[35] ISO 4414:1998, Pneumatic fluid power - General rules relating to systems. (Năng lượng khí nén - Quy tắc chung liên quan đến các hệ thống).
[36] ISO 6385:2004, Ergonomic principles in the design of work-systems. (Nguyên lý ecgônômi trong thiết kế các hệ thống gia công).
[37] ISO 7000:2004, Graphical symbols for use on equipment - Index and synopsis. (Ký hiệu bằng hình vẽ dùng trên thiết bị - Chỉ số và bảng tóm tắt).
[38] ISO 9355-1:1999, Ergonomic requirements for the design of displays and control actuators - Part 1: Human interactions with displays and control actuators. (Yêu cầu về ecgônômi cho thiết kế các bộ phận hiển thị và các cơ cấu dẫn động điều khiển - Phần 1: Sự tương tác giữa người với các bộ phận hiển thị và các cơ cấu dẫn động điều khiển).
[39] ISO 10075:1991, Ergonomic principles related to mental work-load - General terms and definitions. (Nguyên lý ecgônômi liên quan đến tải làm việc về tinh thần - Thuật ngữ chung và định nghĩa).
[40] ISO 10075-2:1996, Ergonomic principles related to mental work-load - Part 2: Design principles. (Nguyên lý ecgônômi liên quan đến tải làm việc về tinh thần - Phần 2: Nguyên tắc thiết kế).
[41] ISO/TR 11688-1:1995, Acoustics - Recommended practice for the design of low noise machinery and equipment - Part 1: Plannling (EN ISO 11688-1). (Âm học - Công nghệ nên dùng để thiết kế máy và thiết bị có tiếng ồn nhỏ - Phần 1: Lập kế hoạch (EN ISO 11688-1).
[42] ISO 13856-1:2001, Safety of machinery - Pressure-sensitive protective devices - Part 1: General principles for design and testing of pressure-sensitive mats and pressure-sensitive floors (EN 1760-1). (An toàn máy - Cơ cấu bảo vệ nhạy áp suất - Phần 1: Nguyên tắc chung cho thiết kế và thử nghiệm lớp lót nhạy áp suất và sàn nhà nhạy áp suất (EN 1760-1).
[43] ISO 14119:1998, Safety of machinery - Interlocking devices associated with guards - Principles for design and selection (EN 1088). (An toàn máy - Cơ cấu khóa liên động kết hợp với các bộ phận che chắn - Nguyên tắc thiết kế và lựa chọn (EN 1088).
[44] ISO 14120:2002. Safety of machinery - Guards - General requirements for the design and construction of fixed and movable guards (EN 953). (An toàn máy - Bộ phận che chắn - Yêu cầu chung cho thiết kế và kết cấu của các bộ phận che chắn cố định và di động (EN 953).
[45] ISO 14122-2:2001, Safety of machinery - Permanent means of access to machinery - Part 2: Working platforms and walkways (EN ISO 14122-2). (An toàn máy - Phương tiện thông dụng để tiếp cận máy - Phần 2: Sàn làm việc và đường đi bộ (EN ISO 14122-2)
[46] ISO 14122-3:2001, Safety of machinery - Permanent means of access to machinery - Part 3: Stairs, stepladders and guard-rails (EN ISO 14122-3). (An toàn máy - Phương tiện thông dụng để tiếp cận đến máy - Phần 3: Cầu thang, ghế thang, tay vịn bảo vệ (EN ISO 14122-3).
[47] ISO 14122-4:2004, Safety of machinery - Permanent means of access to machinery - Part 4: Fixed ladders (pr EN ISO 14122-4). (An toàn máy - Phương tiện thông dụng để tiếp cận máy - Phần 4: Thang cố định (pr EN ISO 14122-4).
[48] ISO 14163:1998, Acoustics - Guidelines for noise control by silencers. (Âm học - Hướng dẫn kiểm soát tiếng ồn bằng các bộ giảm thanh).
[49] ISO 15667:2000, Acoustics - Guidelines for noise control by enclosures and cabins. (Âm học - Hướng dẫn kiểm soát tiếng ồn bằng rào chắn và cabin).

File đính kèm:

  • doctieu_chuan_quoc_gia_an_toan_may_khai_niem_co_ban_nguyen_tac.doc