Tổng hợp vật liệu V-TiO2 và ứng dụng làm chất xúc tác quang khử CO2 thành nhiên liệu tái sinh
In the study, vanadium was used as a dopant defected into the TiO2 lattice leading to
formation of Ti3+ and oxygen vacancies in the lattice. The formed Ti3+ acted as an
intermediate band between the valence band and the conduction band of the TiO2 to
enhance electron – hole separation efficiency. The formed oxygen vacancies on the
photocatalyst surface enhanced the CO2 adsorption leading to increase in its
photocatalytic activity even under the visible light. Therefore, the photocatalytic
activity of the V doped TiO2 was much higher than that of non-doped TiO2. The visible
light adsorption and photocatalytic activity of the V-TiO2 depended on the V doping
ratios. The optimal V doping ratio was 3 wt%.
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp vật liệu V-TiO2 và ứng dụng làm chất xúc tác quang khử CO2 thành nhiên liệu tái sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp vật liệu V-TiO2 và ứng dụng làm chất xúc tác quang khử CO2 thành nhiên liệu tái sinh
46 Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 22, Số 2/2017 TỔNG HỢP VẬT LIỆU V - TiO2 VÀ ỨNG DỤNG LÀM CHẤT XÚC TÁC QUANG KHỬ CO2 THÀNH NHIÊN LIỆU TÁI SINH Đến tòa soạn 23-1-2017 Nguyễn Thị Diệu Cẩm, Cao Văn Hoàng Khoa Hóa - Trường Đại học Quy Nhơn SUMMARY SYNTHESIS OF V-TiO2 MATERIAL AS PHOTOCATALYSTS FOR REDUCTION OF CO2 TO RENEWABLE FUELS In the study, vanadium was used as a dopant defected into the TiO2 lattice leading to formation of Ti3+ and oxygen vacancies in the lattice. The formed Ti3+ acted as an intermediate band between the valence band and the conduction band of the TiO2 to enhance electron – hole separation efficiency. The formed oxygen vacancies on the photocatalyst surface enhanced the CO2 adsorption leading to increase in its photocatalytic activity even under the visible light. Therefore, the photocatalytic activity of the V doped TiO2 was much higher than that of non-doped TiO2. The visible light adsorption and photocatalytic activity of the V-TiO2 depended on the V doping ratios. The optimal V doping ratio was 3 wt%. Keywords: Titanium oxide, doping, vanadium, photocatalytic, CO2, visible light. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự phát thải khí cacbon đioxit (CO2) vào khí quyển từ hoạt động công nghiệp đã làm gia tăng hiệu ứng nhà kính, gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu, điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của con người nói riêng và của các sinh vật trên trái đất nói chung [1, 2]. Mặt khác, nhân loại đã và đang phải đối mặt với sự khủng hoảng năng lượng, do nguồn cung cấp năng lượng cho các hoạt động công nghiệp và sinh hoạt hiện nay chủ yếu là nguồn nhiên liệu hóa thạch. Các báo cáo gần đây cho thấy, nguồn nguyên liệu này ngày càng trở nên khan hiếm và cạn kiện [3-5]. Vì vậy, các nghiên cứu liên quan đến sự chuyển hóa CO2 thành các loại nhiên liệu có giá trị như metan, metanol, axit fomic đã trở thành một trong những hướng nghiên cứu hấp dẫn nhất trong thời gian gần đây, nhằm giải quyết hai vấn đề lớn đang được quan tâm hiện nay là sự nóng lên toàn cầu và khủng hoảng năng lượng. Nhiều chất xúc tác như TiO2, ZnO2, In2O3, C3N4 và CdSe đã được quan tâm 47 nghiên cứu về hiệu quả chuyển hóa CO2 thành nhiên liệu [6, 7]. Khi chất xúc tác bị kích thích bởi các tia bức xạ, sẽ xảy ra sự phân tách cặp electron và lỗ trống, sau đó electron sẽ nhảy từ vùng dẫn lên vùng hóa trị và di chuyển đến bề mặt của của xúc tác, tiếp xúc và có thể khử CO2 để tạo thành các loại nhiên liệu có giá trị như CH4, CH3OH, HCOOH[1, 8]. TiO2 là một trong số các chất xúc tác quang được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi nhất do tính ổn định, không độc và giá thành thấp [9, 10]. Tuy nhiên, nhược điểm của TiO2 là chỉ thể hiện hoạt tính xúc tác dưới tác dụng của bức xạ UV do có năng lượng vùng cấm khoảng 3,2 eV và tốc độ tái kết hợp electron quang sinh và lỗ trống nhanh [11, 12]. Điều này hạn chế khả năng ứng dụng của TiO2 trong vùng ánh sáng khả kiến hoặc ánh sáng mặt trời. Để tăng cường hiệu suất quá trình quang xúc tác của vật liệu TiO2 trong vùng ánh sáng nhìn thấy, nhiều nghiên cứu biến tính vật liệu TiO2 bằng các tác nhân khác nhau như các kim loại, phi kim hay oxit kim loại đã được khảo sát. Một số công bố gần đây cho thấy, kim loại V đã được sử dụng phổ biến để pha tạp vào TiO2 và kết quả đã làm gia tăng hoạt tính quang xúc tác của TiO2 [13, 14]. Do vậy, trong nghiên cứu này, vanadi được sử dụng như một tác nhân biến tính chèn vào mạng tinh thể TiO2 nhằm hướng đến sự phân tách cặp electron – lỗ trống hiệu quả hơn. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Đặc trưng vật liệu Thành phần các hợp phần trong mẫu vật liệu được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (D8-Advance 5005). Khảo sát hình ảnh bề mặt bằng phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (JEOL TEM-2010F). Khả năng hấp thụ ánh sáng của xúc tác được đặc trưng bằng phổ hấp thụ UV-Vis (3101PC Shimadzu). Trạng thái hóa học và và các liên kết giữa các nguyên tử: được xác định bằng phổ quang điện tử tia X (XPS) (Kratos Axis ULTRA). 2.2. Tổng hợp vật liệu Quy trình tổng hợp vật liệu V-TiO2 được tiến hành theo sơ đồ sau: Hình 1. Quy trình điều chế V-TiO2 48 2.3. Thí nghiệm chuyển hóa CO2 Thí nghiệm khử CO2 trong môi trường hơi nước được thực hiện trên hệ phản ứng nối tiếp. Hệ phản ứng bao gồm 3 phần chính: Nguồn khí, bể phản ứng và hệ thống phân tích. Nguồn khí bao gồm 1 bình CO2 tinh khiết (99,99%), một máy tạo độ ẩm và hệ thống các van khí. Bể phản ứng là một hộp hình chữ nhật được bọc kín (50 25 50 cm3) bên trong có 2 bóng đèn và 1 bình phản ứng. Cường độ ánh sáng khả kiến tiếp xúc với xúc tác quang trong trong bình phản ứng là 0,05 W/cm2. 2 g xúc tác quang dạng xốp (36 cm3) được sử dụng cho mỗi phản ứng quang khử CO2. Trước khi bắt đầu phẩn ứng quang khử, dòng CO2 tinh khiết được nạp đầy bình phản ứng và sau đó được rút cạn kiệt để đuổi sạch không khí trong bình phản ứng. Khi bình phản ứng đã được làm sạch, dòng CO2 có lưu lượng 50 mL/phút được dẫn qua máy tạo độ ẩm rồi sau đó được dẫn vào bình phản ứng. Thời gian lưu của CO2 ở trong bình phản ứng là 144 s. Nhiệt độ của bình phản ứng được giữ ổn định ở mức 32 oC trong toàn bộ quá trình quang khử CO2. Để xác định thành phần các khí sau phản ứng, 100 µL khí sinh ra được tự động nạp vào hệ thống sắc kí khí trong mỗi khoảng thời gian 20 phút. Hệ thống sắc kí khí sử dụng đầu dò FID kết hợp với 1 thiết bị mê tan hóa tự động. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Để xác định các hợp phần trong vật liệu điều chế, vật liệu TiO2 và V-TiO2 được đặc trưng bằng phương pháp nhiễu xạ tia X, kết quả được trình bày ở Hình 1. Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của V-TiO2 Từ giản đồ nhiễu xạ tia X ở Hình 1 của vật liệu TiO2 và V-TiO2 cho thấy, xuất hiện các pic tại các vị trí 2 lần lượt là 25,35o; 37,80o; 48,10o; 53,85o; 55,13o và 62,70o đặc trưng cấu trúc tinh thể anatas của TiO2 (theo thẻ chuẩn JCPDS: 84-1286). Bên cạnh đó, trên giản đồ XRD của vật liệu TiO2 còn xuất hiện pic có cường độ rất yếu tại vị trí 27,60o đặc trưng cho cấu trúc tinh thể dạng rutile của TiO2 (theo thẻ chuẩn JCPDS 88-1175), các pic đặc trưng cho sự có mặt của V không xuất hiện trên giản đồ XRD, điều này được giải thích có thể do hàm lượng của V khá nhỏ và/hoặc phân tán khá đều nên không được phát hiện bởi phương pháp XRD. Do vậy để xác nhận sự có mặt của V cũng như để làm rõ thành phần và trạng thái hóa học bề mặt, vật liệu V-TiO2 được đặc trưng bằng kỹ thuật quang điện tử tia X, kết quả được trình bày ở hình 2. a 49 Hình 2. Phổ XPS của vật liệu V-TiO2 Kết quả đo phổ XPS ở hình 2a cho thấy, pic quang điện tử của 2p3/2 của V xuất hiện rõ ràng tại hai mức năng lượng là 458,39 eV và 465 eV tương ứng với V ở dạng V4+ và V5+. Trong đó, V5+ được biết tồn tại ở dạng oxit V2O5 và được hình thành trong quá trình điều chế do sự phân hủy muối NH4VO3 [15, 16]. Sự hình thành trong ion V4+ trong vật liệu có thể do sự khử V5+ bởi axit oxalic trong quá trình điều chế [17, 18]. Kết quả ở hình 2b và 2c chỉ ra rằng Ti trong vật liệu TiO2 chỉ tồn tại ở dạng Ti4+, trong khi đó Ti ở trong vật liệu V-TiO2 tồn tại cả dạng Ti4+ and Ti3+. Điều này cho thấy, tác nhân biến tính V trong mạng TiO2 đã ảnh hưởng đến dạng tồn tại của Ti. Sở dĩ như vậy là do có sự tương đồng về bán kính giữa Ti4+ (74 Å) và V4+ (72 Å), nên V4+ có thể thay thế vào vị trí Ti4+ trong mạng tinh thể TiO2 trong suốt quá trình điều chế. Sự thay thế Ti4+ bởi V4+ tạo nên các lỗ trống oxy trong mạng tinh thể TiO2, dẫn đến có sự chuyển Ti4+ thành Ti3+ [17, 18], điều này sẽ dẫn đến sự phân tách cặp electron – lỗ trống hiệu quả hơn. Kết quả này đã chứng minh rằng Ti và V trong vật liệu V-TiO2 tồn tại ở cả dạng Ti4+, Ti3+, V5+ và V4+. Sự hình thành Ti3+ trong vật liệu V-TiO2 có thể do ảnh hưởng của sự pha tạp V4+ vào mạng tinh thể TiO2 đã làm xuất hiện các lỗ trống oxy, chính điều này dẫn đến hình thành nên liên kết Ti-O-V và kết quả là một phần Ti4+ bị khử thành Ti3+. Kết quả về hình thái của vật liệu TiO2 và V-TiO2 được trình bày ở hình 3. Từ ảnh TEM (hình 3) của vật liệu TiO2 và V-TiO2 cho thấy, các hạt TiO2 và V- TiO2 đều có dạng hình cầu và có kích thước khoảng 25 nm. Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy các hạt V-TiO2 phân tán rời rạc hơn so với các hạt TiO2. Điều này cho thấy, sự có mặt của tác nhân biến tính V đã ảnh hưởng đến sự phân tán các hạt xúc tác. Hình 3. Ảnh TEM của vật liệu TiO2 (a) và (b) V-TiO2 c a b 50 Để đánh giá khả năng hấp thụ bức xạ của vật liệu V-TiO2 theo % tỉ lệ V/TiO2 biến tính khác nhau (1%; 2%; 3% và 4%), các mẫu vật liệu được đặc trưng bằng phương pháp UV-Vis mẫu rắn, kết quả được trình bày ở hình 4. Hình 4. Phổ hấp thụ UV-Vi của TiO2 (a) và 1%V-TiO2 (b); 2% V-TiO2 (c); 3%V-TiO2 (d); 4%V-TiO2 (e)Kết quả phổ UV-Vis ở hình 4 chỉ ra rằng, khi tăng tỉ lệ % khối lượng V/TiO2 từ 1% đến 4% thì bờ hấp thụ ánh sáng của vật liệu V-TiO2 mở rộng về vùng sóng dài hơn so với TiO2. Kết quả này khá phù hợp với dữ liệu thu được từ phổ XPS rằng trong vật liệu V/TiO2 tồn tại đồng thời Ti4+, Ti3+, V4+ và V3+ tạo ra một hỗn hợp với đa dạng mức năng lượng Fermi [19, 20]. Khi đó các mức năng lượng thấp đóng vai trò như là chất trung gian chuyển electron vùng hóa trị (mức Fermi của O 2p) lên mức Fermi trung gian của V4+ 3d, Ti3+ 3d và V5+ 3d, cuối cùng chuyển đến vùng dẫn của TiO2 (Ti4+ 3d). Vì vậy, khả năng hấp thụ ánh sáng nhìn thấy của vật liệu V-TiO2 là cao hơn so với TiO2. Trong khoảng giá trị tỉ lệ V/TiO2 khảo sát thì khả năng hấp thụ ánh sáng nhìn thấy mạnh nhất ứng với tỉ lệ V/TiO2 là 3% và khi tỉ lệ này lớn hơn 3% thì khả năng hấp thụ bức xạ nhìn thấy giảm xuống. Điều này được giải thích là do khi tăng % khối lượng V/TiO2 thì lượng V3+ và Ti3+ tăng lên nên khả năng hấp thụ ánh sáng nhìn thấy của vật liệu V-TiO2 tăng lên. Tuy nhiên, khi tỉ lệ này lớn hơn 3% có thì lượng V2O5 tạo thành phủ ở bên ngoài vật liệu V-TiO2 lớn nên khả năng hấp thụ ánh sáng nhìn thấy giảm xuống do sự cản trở ánh sáng đến vật liệu TiO2 [21]. 3.2. Đánh giá hoạt tính quang xúc tác chuyển hóa CO2 Trong nghiên cứu này, để đánh giá hoạt tính quang xúc tác khử CO2 thành CO và CH4 của vật liệu V-TiO2 tổng hợp, chúng tôi tiến hành khảo sát như ở mục 2.3, kết quả độ chuyển hóa CO2 thành được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Hiệu quả quá trình chuyển hóa CO2 thành nhiên liệu Xúc tác Tốc độ (µmol. g-1cat. h-1) CO CH4 O2 H2 TiO2 0,78 1,47 - - 1%V-TiO2 175 286 - - 2% V-TiO2 123 221 - - 3%V-TiO2 197 310 9 325 4%V-TiO2 142 256 - - Kết quả ở bảng 1 cho thấy, TiO2 gần như không thể hiện hoạt tính quang xúc tác khử CO2 khi bị kích hoạt bởi ánh sáng nhìn thấy do có năng lượng vùng cấm lớn (3,2 eV). Khi biến tính TiO2 bằng V, vật liệu thể hiện mạnh hoạt tính quang khử CO2 thành CO và CH4 trong vùng ánh sáng khả kiến do có sự hình thành V5+, V4+và Ti3+ (Hình 2), đặc biệt sự có mặt của V2O5 được biết đến làm tăng khả năng hấp phụ CO2 trên bề mặt vật liệu. Cơ chế phản ứng hình thành CO và CH4 tham khảo như sau [21]: V- TiO2 sángánh e- + h+ 2H2O + 4h+ 4H+ + O2 CO2 + 2H+ + 2e- CO + H2O (Eoredox = - 0.48 V) CO2 + 8H+ + 8e- CH4 + 2H2O (Eoredox = - 0.24 V) 2H+ H2 51 Dữ liệu ở bảng 1 cũng chỉ ra rằng, độ chuyển hóa CO trên xúc tác 3%V-TiO2 là cao hơn so với các vật liệu ở các tỉ lệ V/TiO2 khác. Điều này được giải thích là do khi tăng % khối lượng V/TiO2 thì lượng V3+ và Ti3+ tăng nên hoạt tính khử CO2 vật liệu V-TiO2 tăng lên. Tuy nhiên, khi tỉ lệ này lớn hơn 3% thì khả năng hấp thụ ánh sáng nhìn thấy giảm xuống do liên quan đến lượng V2O5 tạo thành lớn trên bề mặt vật liệu V-TiO2 [21]. 4. KẾT LUẬN Đã tổng hợp thành công vật liệu V-TiO2 bằng phương pháp sol – gel kết hợp với siêu âm. Các hạt V-TiO2 thu được có dạng hình cầu với kích thước hạt khoảng 25 nm và bờ hấp thụ chuyển dịch về phía sóng dài hơn so với vật liệu TiO2 , điều này liên quan đến sự pha tạp V vào mạng tinh thể TiO2, dẫn đến tăng khả năng hấp thụ ánh sáng vùng khả kiến của vật liệu. Kết quả khảo sát sự chuyển hóa CO2 thành CO và CH4 trong vùng ánh sáng khả kiến trên vật liệu TiO2 và V-TiO2 cho thấy, vật liệu V-TiO2 có hoạt tính xúc tác quang khử CO2 khá mạnh trong vùng ánh sáng khả kiến. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. R. Gusain, P. Kumar, O.P. Sharma, S.L. Jain, O.P. Khatri, (2016) “Reduced graphene oxide–CuO nanocomposites for photocatalytic conversion of CO2 into methanol under visible light irradiation”, Applied Catalysis B: Environmental, 181, 352-362. 2. P.N. Paulino, V.M.M. Salim, N.S. Resende, (2016) “Zn-Cu promoted TiO2 photocatalyst for CO2 reduction with H2O under UV light”, Applied Catalysis B: Environmental, 185, 362- 370. 3. H.J. Herzog, (2011) “Scaling up carbon dioxide capture and storage: From megatons to gigatons”, Energy Economics, 33, 597-604. 4. J. Low, B. Cheng, J. Yua, M. Jaroniec, (2016) “Carbon-based two- dimensional layered materials for photocatalytic CO2 reduction to solar fuels”, Energy Storage Materials, 3, 24- 25. 5. J.H. Yoon, K.H. Sim, (2015) “Why is South Korea's renewable energy policy failing? A qualitative evaluation”, Energy Policy, 86, 369-379. 6. Y. Liu, Q. Li, J. Zhang, W. Sun, S. Gao, J.K. Shang, (2014) “PdO loaded TiO2 hollow sphere composite photocatalyst with a high photocatalytic disinfection efficiency on bacteria”, Chemical Engineering Journal, 249 63- 71. 7. M.F. Ehsan, T. He, (2015) “In situ synthesis of ZnO/ZnTe common cation heterostructure and its visible-light photocatalytic reduction of CO2 into CH4”, Applied Catalysis B: Environmental, 166-167, 345-352. 8. W. Pipornpong, R. Wanbayor, V. Ruangpornvisuti, (2011) “Adsorption CO2 on the Perfect and Oxygen Vacancy Defect Surfaces of Anatase TiO2 and its Photocatalytic Mechanism of Conversion to CO”, Applied Surface Science, 257, 10322-10328. 9. M.M. Mohamed, M.S. Al-Sharif, (2013) “Visible light assisted reduction of 4-nitrophenol to 4-aminophenol on Ag/TiO2 photocatalysts synthesized by hybrid templates”, Applied Catalysis B: Environmental, 142-143, 432-441. 10. F. Menga, Z. Sun, (2009) “Enhanced photocatalytic activity of silver nanoparticles modified TiO2 thin films prepared by RF magnetron sputtering”, Materials Chemistry and Physics 118, 349-353. 11. Z. Xiong, H. Wang, N. Xu, H. Li, B. Fang, Y. Zhao, J. Zhang, C. Zheng, (2015) “Photocatalytic reduction of 52 CO2 on Pt2+-Pto/TiO2 nanoparticles under UV/Vis light irradiation: A combination of Pt2+ doping and Pt nanoparticles deposition”, Internation Journal of Hydrogen Energy, 40, 10049-10062. 12. A.V. Rosario, E.C. Pereira, (2014) “The role of Pt addition on the photocatalytic activity of TiO2 nanoparticles: The limit between doping and metallization”, Applied Catalysis B: Environmental, 144 840- 845. 13. T.D. Pham , B.K. Lee, (2015) “Novel adsorption and photocatalytic oxidation for removal of gaseous toluene by V-doped TiO2/PU under visible light”, Journal of Hazardous Materials, 300, 493-503. 14. M. Khan, Y. Song, N. Chen, W. Cao, (2013) “Effect of V doping concentration on the electronic structure, optical and photocatalytic properties of nano-sized V-doped anatase TiO2”, Materials Chemistry and Physics, 142, 148-153. 15. W. Cha, S. Chin, E. Park, S.T. Yun, J. Jurng, (2014) “Photocatalytic performance of V2O5/TiO2materials prepared by chemical vapor condensation and impregnationmethod under visible-light”, Powder Technology, 258, 352-357. 16. R. Jaiswal, N. Patel, D.C. Kothari, A. Miotello, (2012) “Improved visible light photocatalytic activity of TiO2 co- doped with Vanadium and Nitrogen”, Applied Catalysis B: Environmental, 126, 47-54. 17. C. Gargori, S. Cerro, R. Galindo, A. Garcia, M. Llusar, J. Badenes, G. Monros, (2011) “New vanadium doped calcium titanate ceramic pigment”, Ceramics International, 37 3665-3670. 18. I. Cimieri, H. Poelman, J. Ryckaert, D. Poelman, (2013) “Novel sol–gel preparation of V-TiO2 films for the photocatalytic oxidation of ethanol in air”, Journal of Photochemistry and Photobiology A: Chemistry, 263 1-7. 19. M. Gurulakshmi, M. Selvaraj, A. Selvamani, P. Vijayan, N.R.S. Rekha, K. Shanthi, (2012) “Enhanced visible- light photocatalytic activity of V2O5/S- TiO2 nanocomposites”, Applied Catalysis A: General, 449, 31-46. 20. S. N. R. Inturi, T. Boningari, M. Suidan, P. G. Smirniotis, (2014) “Visible light induced photodegradation of gas phase acetonitrile using aerosol made transition metal (V, Cr, Fe, Co, Mn, Mo, Ni, Cu, Y, Ce, and Zr) doped TiO2”, Applied Catalysis B: Environmental, 144 333-342. 21. B. Wang, G. Zhang, X. Leng, Z. Sun, S. Zheng, (2015) “Characterization and improved solar light activity of vanadium doped TiO2/diatomite hybrid catalysts”, Journal of Hazardous Materials, 284, 212-220. 22. Y. Wei, J. Jiao, Z. Zhao, J. Liu, J. Li, G. Jiang, Y. Wang, A. Duan, (2015) “Fabrication of inverse opal TiO2- supported Au@CdS core–shell nanoparticles for efficient photocatalytic CO2 conversion”, Applied Catalysis B: Environmental, 179, 422-432.
File đính kèm:
- tong_hop_vat_lieu_v_tio2_va_ung_dung_lam_chat_xuc_tac_quang.pdf