Tổng hợp, xác định cấu trúc và thử hoạt tính xúc tác chuyển hóa m-Xylen của NdVO4 và NdVO4:A3+ (A = Gd, Bi)
NdVO4 and NdVO4:A3+ (A = Gd, Bi) was synthesized by the combustion technique and
characterized by X-ray diffraction, UV-vis spectroscopy, energy dispersion by X-rays,
scanning electron microscopy and BET surface area analyzer. The degradation of mxylene was studied over NdVO4 and NdVO4:A3+ compounds. The amount of A
substituted was studied at 5%. All the compounds showed high oxidative activity
towards m-xylene degradation, especially NdVO4.
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp, xác định cấu trúc và thử hoạt tính xúc tác chuyển hóa m-Xylen của NdVO4 và NdVO4:A3+ (A = Gd, Bi)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp, xác định cấu trúc và thử hoạt tính xúc tác chuyển hóa m-Xylen của NdVO4 và NdVO4:A3+ (A = Gd, Bi)
8 Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 2/2015 TỔNG HỢP, XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VÀ THỬ HOẠT TÍNH XÚC TÁC CHUYỂN HÓA m-XYLEN CỦA NdVO4 và NdVO4:A 3+ (A = Gd, Bi) Đến tòa soạn 29 – 5 – 2014 Nguyễn Văn Hải Khoa Hóa học - Trư ng Đại học Sư phạm Hà Nội SUMMARY SYNTHESIS, CHARACTERIZATION AND m-XYLENE DECOMPOSITION CATALYST OF NdVO4 AND NdVO4:A 3+ (A = Gd, Bi) NdVO4 and NdVO4:A 3+ (A = Gd, Bi) was synthesized by the combustion technique and characterized by X-ray diffraction, UV-vis spectroscopy, energy dispersion by X-rays, scanning electron microscopy and BET surface area analyzer. The degradation of m- xylene was studied over NdVO4 and NdVO4:A 3+ compounds. The amount of A substituted was studied at 5%. All the compounds showed high oxidative activity towards m-xylene degradation, especially NdVO4. Keywords: Neodymium vanadate, m-xylene, combustion technique. 1. MỞ ĐẦU Hiện nay, việc xử lí các khí thải gây ô nhiễm đã trở thành một vấn đề toàn cầu [1]. Để làm giảm sự ô nhiễm không khí, các nghiên cứu hiện nay tập trung vào việc chuyển hóa các chất độc hại thành các chất không độc hại. Hiệu quả của các quá trình chuyển hóa đó lại phụ thuộc vào hoạt tính của chất xúc tác đƣợc sử dụng. Về mặt xúc tác, vật liệu nano NdVO4 đã và đang đƣợc quan tâm nghiên cứu. Khi thay thế một phần Nd trong NdVO4 bằng nguyên tố chuyển tiếp họ d hoặc nguyên tố đất hiếm khác sẽ tạo thành vật liệu pha tạp NdVO4:A 3+ có tính chất phát quang và xúc tác quang [2, 4-8]. Bên cạnh đó, các vật liệu vanađat còn thể hiện khả năng xúc tác phong phú [9- 11]. Trong chuyển hóa khí thải, xúc tác đƣợc tập trung nghiên cứu là hệ vật liệu 9 provskite [1, 3], các vật liệu kiểu vanađat còn ít đƣợc nghiên cứu. Do vậy, trong nghiên cứu này, vật liệu nano NdVO4 và NdVO4: A 3+ (A = Gd, Bi) đƣợc tổng hợp và thử hoạt tính xúc tác chuyển hóa m-xylen, một chất dễ bay hơi, độc hại và khá bền. 2. THỰC NGHIỆM 1. Tổng hợp và xác định cấu trúc Tất cả các vật liệu NdVO4 và NdVO4:A 3+ ( = Gd, Bi) đƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp đốt cháy [2, 4]. Nguyên liệu ban đầu đƣợc chuẩn bị bằng cách pha trộn các dung dịch neodim nitrat, amoni vanađat, A(III) nitrat và glyxin. Tỉ lệ mol của neodim, amoni vanađat, (III) nitrat và glyxin đây là chất đốt cháy lần lƣợt bằng (1-x) : 1 : x : 2 (x là % nguyên tử pha tạp). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ pha tạp ion A3+ bằng 5% (x = 0,05). Dung dịch ban đầu đƣợc cô cạn và đƣợc nung sơ bộ ở 500 0 C. Các vật liệu nano oxit phức hợp NdVO4 và NdVO4:A 3+ đƣợc hình thành do quá trình nung xảy ra sự đốt cháy các gốc nitrat và glyxin, kèm theo tỏa nhiệt rất mạnh. Các vật liệu nano NdVO4 và NdVO4:A 3+ đƣợc xác định cấu trúc bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD), phổ hồng ngoại (IR), chụp ảnh bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM), chụp phổ tán sắc năng lƣợng tia X (EDX) và đo diện tích bề mặt riêng (BET). Giản đồ nhiễu xạ tia X đƣợc ghi trên máy Siemens D5000 với bức xạ CuKα trong vùng 2θ từ 10- 80 0 . Ảnh SEM của vật liệu đƣợc ghi trên máy Hitachi S4800. 2. Khảo sát hoạt tính xúc tác Hoạt tính xúc tác của vật liệu trong phản ứng oxi hóa m-xylen đƣợc nghiên cứu trên hệ thiết bị vi dòng với các điều kiện phản ứng nhƣ sau: Khối lƣợng mẫu xúc tác là 0,2 gam và đƣợc hoạt hóa ở 400oC trong 2 giờ. Lƣu lƣợng khí m-xylen là 2 lít/giờ (bình nguyên liệu đƣợc giữ ở 0oC). Áp suất tổng cộng của dòng khí phản ứng và khí mang bằng 760 mmHg. Hàm lƣợng m-xylen trong dòng khí tổng là 2165 ppm theo thể tích. Nhiệt độ phản ứng từ 300 - 400oC. 3. KẾT QUẢ V THẢO LUẬN 1. Khảo sát điều kiện tổng hợp + Ảnh hưởng của nhiệt độ: Vật liệu NdVO4 đƣợc nung ở các nhiệt độ 500, 600 và 7000C, sau đó đƣợc xác định cấu trúc bằng phƣơng pháp XRD (hình 1). 10 Hình 1. Giản đồ XRD của vật liệu NdVO4 nung ở các nhiệt độ 500, 600 và 700 0 C. Hình 1 cho thấy, ở 600 và 7000C tinh thể vật liệu đã đƣợc hình thành đơn pha, nền nhiễu xạ thấp. Trong nghiên cứu, các mẫu NdVO4:A 3+ đều đƣợc nung ở nhiệt độ 6000C trong 1 giờ. + Ảnh hưởng của tỉ lệ mol vanadat và glyxin: Tỉ lệ mol vanadat và glyxin đƣợc nghiên cứu tƣơng ứng là 1 : k (k = 2 5). Khi k = 2, vật liệu tổng hợp đơn pha, nền nhiễu xạ thấp. Khi k tăng, cấu trúc tinh thể của vật liệu không ổn định, nền nhiễu xạ cao. Nhƣ vậy, khi tăng lƣợng glyxin làm chất đốt cháy, quá trình oxi hóa - khử tỏa nhiệt rất mạnh, tốc độ hình thành tinh thể nhanh dẫn đến cấu trúc tinh thể không ổn định. Nhƣ vậy, k = 2 là điều kiện thích hợp để tổng hợp vật liệu. 2. Xác định cấu trúc vật liệu Trƣớc hết, cấu trúc các vật liệu đƣợc xác định bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X. Trên giản đồ XRD của NdVO4 và NdVO4:A 3+ , tất cả các vạch nhiễu xạ đều trùng với cấu trúc kiểu zircon với nhóm đối xứng I41/amd. Ngoài ra, giản đồ XRD của NdVO4:A 3+ cho thấy các vật liệu đƣợc tổng hợp là đơn pha, bƣớc đầu cho thấy các nguyên tố pha tạp đã đi vào nền tinh thể, thay thế một phần neodim trong mạng chủ NdVO4. Hình 2. Giản đồ XRD của các vật liệu NdVO4:A 3+ (A 3+ = Gd, Bi) Từ giản đồ XRD, kích thƣớc trung bình của tinh thể cũng đƣợc xác định theo công thức Scherrer (bảng 1). Kết quả cho thấy, sự pha tạp có làm thay đổi kích thƣớc trung bình của tinh thể và vật liệu có kích thƣớc tinh thể nhỏ nhất là NdVO4:Bi 3+ . 11 Bảng 1. Kích thước tinh th trung bình (a) của các vật liệu tổng hợp Mẫu NdVO4 NdVO4:Gd 3+ NdVO4:Bi 3+ a, nm 45,3 49,3 44,6 Tiếp theo, các nguyên tố trong thành phần của vật liệu đƣợc xác định bằng phép đo EDX (hình 3). Kết quả cho thấy có sự xuất hiện tín hiệu của các nguyên tố đúng nhƣ thành phần dự kiến. Điều này chứng tỏ các vật liệu đã đƣợc tổng hợp thành công, các nguyên tố pha tạp đã đi vào nền tinh thể. 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 keV 001 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 C o u n ts O K a A lK a S iK a V L l V L a V L su m V K es c V K a V K b N d M z N d M a N d M b N d M r N d M su m N d L es c N d L l N d L a N d L b N d L b 2 N d L r N d L r2 NdVO4 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 keV 001 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 C o u n ts O K a A lK a V L l V L a V L su m V K es c V K a V K b N d M z N d M a N d M b N d M r N d M su m N d L es c N d L l N d L a N d L b N d L b 2 N d L r N d L r2 G d M z G d M a G d M r G d L l G d L a G d L b G d L b 2 G d L r G d L r3 NdVO4:Gd 3+ 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 keV 001 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 C o u n ts O K a A lK a V L l V L a V L su m V K es c V K a V K b N d M z N d M a N d M b N d M r N d M su m N d L es c N d L l N d L a N d L b N d L b 2 N d L r N d L r2 B iM z B iM a B iM b B iM r B iL l NdVO4:Bi 3+ Hình 3. Giản đồ EDX của vật liệu NdVO4 và NdVO4:A 3+ . Để xác định thêm cấu trúc của vật liệu, phổ hồng ngoại của các vật liệu đã đƣợc ghi, hình 4 trình bày phổ IR của mẫu NdVO4. Phổ IR của vật liệu NdVO4 xuất hiện các vân hấp thụ nhọn, mạnh ở 791,2; 853,6 cm -1 tƣơng ứng với dao động của liên kết V-O (của nhóm 3- 4VO ), các vân 423,1; 510,5; 572,9 cm -1 đƣợc quy cho dao động của liên kết Nd-O. Hình 4. Phổ IR của vật liệu NdVO4. Hình thái bề mặt và kích thƣớc hạt của vật liệu đã đƣợc xác định trên ảnh SEM (hình 5). Kết quả cho thấy các hạt có dạng hình cầu, phân bố tƣơng đối rời rạc với kích thƣớc hạt khá đồng đều trong khoảng 50-60 nm. Ảnh SEM cũng cho thấy có sự thay đổi nhỏ về kích thƣớc hạt của vật liệu pha tạp và không pha tạp. Kết quả này phù hợp với tính toán theo công thức Scherrer ở bảng 1. Ở tất cả các mẫu nghiên cứu, các hạt phân bố tƣơng đối tách rời nhau. Điều này sẽ làm tăng diện tích bề mặt riêng của vật liệu, từ đó làm tăng hoạt tính xúc tác. 12 NdVO4 NdVO4:Gd 3+ NdVO4:Bi 3+ Hình 5. Ảnh SEM của các vật liệu NdVO4 và NdVO4:A 3+ . Kết quả đo diện tích bề mặt riêng (σ) đối với các vật liệu tổng hợp đƣợc trình bày ở bảng 2. Kết quả cho thấy các vật liệu đều có diện tích riêng bề mặt khá lớn, từ đó có thể làm tăng hoạt tính xúc tác. Bảng 2. Diện tích bề mặt riêng của các vật liệu tổng hợp Mẫu NdV O4 NdVO4:G d 3+ NdVO4:B i 3+ σ, m 2 / g 34,8 35,5 19,3 3. Hoạt tính xúc tác của vật liệu Trƣớc tiên, hoạt tính xúc tác của mẫu NdVO4 đƣợc khảo sát trong phản ứng chuyển hóa m-xylen trong khoảng nhiệt độ từ 300 đến 400oC. Kết quả đƣợc đƣa ra trên bảng 3 và hình 6. Bảng 3. Độ chuy n hóa m-xylen trên xúc tác NdVO4 ở nhiệt độ 300, 350 và 400 0 C Thời gian (phút) 15 30 45 60 Độ chuyển hóa (%) 300 o C 78,8 78,1 78,4 78,6 350 o C 91,3 89,3 89,4 89,3 400 o C 96,2 97,4 97,9 98,1 Kết quả ở bảng 3 và hình 6 cho thấy, chất xúc tác NdVO4 có ƣu điểm nổi bật là độ chuyển hóa m-xylen ổn định theo thời gian và thời gian bắt đầu có tác dụng xúc tác ngắn. Độ chuyển hóa có thể đạt gần 100% ở 400oC. Hình 6. Độ chuy n hóa m-xylen theo th i gian trên xúc tác NdVO4 ở 300, 350 và 400 0 C. Kết quả khảo sát đối với mẫu NdVO4:Gd 3+ và NdVO4:Bi 3+ cho thấy độ chuyển hóa m-xylen ở 400oC lần lƣợt là 80% và 90% (bảng 4). Bảng 4. Độ chuy n hóa của m-xylen trên xúc tác NdVO4:Gd 3+ và NdVO4:Bi 3+ ở 400 o C Thời gian (phút) 15 30 45 60 Độ chuyển hóa (%) YVO4:Gd 3+ 79,8 79,6 79,9 80,1 YVO4:Bi 3+ 87,0 87,2 87,8 87,5 13 Kết quả ở bảng 2 và 3 cho thấy, các vật liệu NdVO4 và NdVO4:A 3+ đều có tác dụng xúc tác tốt để chuyển hóa m-xylen ở 400oC, trong đó mạnh nhất là mẫu NdVO4. 4. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu này, vật liệu nano NdVO4 và NdVO4:A 3+ ( = Gd, Bi) đã đƣợc tổng hợp bằng phƣơng pháp đốt cháy, ở nhiệt độ nung là 600oC, trong 1 giờ. Các vật liệu thu đƣợc là đơn pha với kích thƣớc hạt trong khoảng 50-60 nm. Các vật liệu NdVO4 và NdVO4:A 3+ đều có khả năng xúc tác cho phản ứng oxi hóa m-xylen, trong đó tốt nhất là NdVO4 (chuyển hóa gần 100% m-xylen ở 400 oC). Đây là một nhiệt độ tƣơng đối thấp, và vật liệu có tiềm năng ứng dụng vào thực tiễn để xử lí khí thải độc hại. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lê Hải Đăng (2011), “Tổng hợp một số vật liệu perovskit kích thƣớc nanomet và nghiên cứu hoạt tính xúc tác oxi hóa của chúng”, Luận án Tiến sĩ Khoa học Hóa học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội. [2]. Nguyễn Vũ (2007), “Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của vật liệu nano Y2O3: Eu, Tb, Er, Yb”, Luận án Tiến sĩ Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. [3]. Lucio Forni, I. Rossetti (2002). Catalytic combustion of hydrocarbons over perovskites. Applied Catalysis B: Environmental 38, 29-37. [4]. Parag A. Deshpande, Giridhar Madras (2010). Photocatalytic degradation of dyes over combustion- synthesized Ce1−xFexVO4. Chemical Engineering Journal 158, 571-577. [5]. Mirela Dragomir, Iztok Arcon (2013). Phase relations and optoelectronic characteristics in the NdVO4-BiVO4 system. Acta Materialia 61, 1126 - 1135. [6]. Jing Xu, Chenguo Hu, Gaobin Liu (2011). Synthesis and visible-light photocatalytic activity of NdVO4 nanowires. Journal of Alloys and Compounds 509, 7968 - 7972. [7]. S. Jandla, Y. Lévesque, V. Nekvasil (2010). Raman active phonon and crystal-field studies of Yb 3+ doped NdVO4. Optical Materials 32, 1549- 1552. [8]. Zhenfeng Zhun, Lian Zhang, Junqi Li (2013). Synthesis and photocatalytic behavior of BiVO4 with decahedral structure. Ceramics International 39, 7461- 7465. [9]. Kuo-Tseng Li, Chen-Hwa Huang (2011). Hydrogen sulfide oxidation on RE (RE= Sm, Y, La)-V-Sb catalysts: Effects of RE size and electronegativity. Catalysis Today 174, 25-30. [10]. S. Yuvaraj, R. Kalai Selvan, Vijay Bhooshan Kumar (2014). Sonochemical synthesis, structural, magnetic and grain size dependent electrical properties of NdVO4 nanoparticles. Ultrasonics Sonochemistry 21, 599-605. [11]. Agatino Di Paola, Elisa García- López, Giuseppe Marcì, Leonardo Palmisano (2012). A survey of photocatalytic materials for environmental remediation. Journal of Hazardous Materials 211-212, 3- 29.
File đính kèm:
- tong_hop_xac_dinh_cau_truc_va_thu_hoat_tinh_xuc_tac_chuyen_h.pdf